- 1Nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 2Thông tư liên tịch 02/2003/TTLT-BCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về công nghiệp ở địa phương do Bộ Công nghiệp - Bộ Nội vụ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 237/2005/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 4 tháng 11 năm 2005 |
VỀ VIỆC THÀNH LẬP TRUNG TÂM KHUYẾN CÔNG VÀ TƯ VẤN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ;
- Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/06/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2003/TTLT/BCN- BNV ngày 29/10/2003 của liên Bộ Công nghiệp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về công nghiệp ở địa phương;
- Căn cứ Quyết định số 297/2003/QĐ-UB ngày 31/12/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Công nghiệp tỉnh Bình Dương.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 610/TTr-SCN ngày 25/10/2005 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 579/TTr-SNV ngày 25/10/2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thành lập Trung tâm khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Bình Dương kể từ 11/2005.
- Tên giao dịch tiếng Anh : Binh Duong Centre of Industrial Extensin and Industrial Development Consultancy.
- Tên viết tắt : BD-CIEIDC
Điều 2. a- Trung tâm khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp có thu, chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của sở Công nghiệp.
Trung tâm có chức năng thực hiện công tác khuyến công và các dịch vụ tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên các lĩnh vực đầu tư, quản trị doanh nghiệp, chuyển giao công nghệ cung cấp thông tin thị trường, xúc tiến thương mại trong lĩnh vực công nghiệp, phát triển nguồn nhân lực và các hoạt động khác có liên quan đến phát triển sản xuất công nghiệp và công nghiệp nông thôn.
b- Trung tâm có 01 Giám đốc điều hành và từ 01-02 Phó Giám đốc giúp việc. Chức vụ giám đốc do UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc sở Công nghiệp và Giám đốc sở Nội vụ. Chức vụ Phó giám đốc do Giám đốc sở Công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thống nhất với Giám đốc sở Nội vụ.
c- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm thực hiện theo quy định của UBND tỉnh ban hành kèm theo quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc sở Nội vụ, Giám đốc sở Tài chính, Giám đốc sở Công nghiệp, Giám đốc Trung tâm Khuyến công và tư vấn và phát triển công nghiệp, Chủ tịch UBND các huyện, thị và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM KHUYẾN CÔNG VÀ TƯ VẤN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo quyết định số: 237/2005/QĐ -UBND ngày 04/11/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Trung tâm Khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp có thu. Trung tâm chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Sở Công nghiệp, đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Công nghiệp địa phương (thuộc Bộ Công nghiệp)
- Tên giao dịch tiếng Anh: Binh Duong Centre of Industrial Extension and Industrial Development Consultancy.
- Tên viết tắt: BD-CIEIDC
Trung tâm có chức năng thực hiện công tác khuyến công và các dịch vụ tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên các lĩnh vực đầu tư, quản trị doanh nghiệp, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin thị trường, xúc tiến thương mại trong lĩnh vực công nghiệp, phát triển nguồn nhân lực và các hoạt động khác có liên quan đến phát triển sản xuất công nghiệp và công nghiệp nông thôn.
1- Nhiệm vụ chung
- Thực hiện công tác khuyến công
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp và triển khai thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Thu nhận và nghiên cứu thông tin phản hồi từ các doanh nghiệp công nghiệp nhằm xác định những trở ngại trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh để tham mưu cho Sở Công nghiệp và Uỷ ban nhân dân tỉnh có giải pháp điều chỉnh, khắc phục;
2- Về công tác khuyến công
- Hướng dẫn, hỗ trợ cá nhân, tổ chức khởi sự doanh nghiệp, lập dự án đầu tư phát triển công nghiệp và công nghiệp nông thôn;
- Hướng dẫn, tư vấn và hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp và công nghiệp nông thôn nâng cao năng lực quản lý, hợp lý hoá sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, bảo vệ môi trường;
- Phối hợp với các cơ sở sản xuất công nghiệp tổ chức dạy nghề, truyền nghề và phát triển nghề cho các doanh nghiệp;
- Hỗ trợ cung cấp thông tin, tiếp thị, tìm kiếm thị trường, đối tác kinh doanh cho các doanh nghiệp công nghiệp;
- Tổ chức phòng trưng bày, giới thiệu sản phẩm công nghiệp; tổ chức triển lãm và giới thiệu tham gia triển lãm; tổ chức hội chợ giới thiệu sản phẩm và thiết bị công nghệ của các doanh nghiệp công nghiệp;
- Tổ chức các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, tham quan, khảo sát; hỗ trợ và tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất công nghiệp và công nghiệp nông thôn liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế trong và ngoài nước, tham gia các câu lạc bộ, hiệp hội ngành nghề;
- Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và thực hiện dịch vụ tư vấn khoa học - công nghệ để hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp và công nghiệp nông thôn;
- Quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước thu hút các nguồn vốn hoặc mời tham gia trực tiếp vào các chương trình khuyến công của tỉnh. Động viên và huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước tham gia, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp và công nghiệp nông thôn;
- Tổ chức nghiên cứu, thực hiện các đề tài tiến bộ khoa học và triển khai ứng dụng vào thực tế trong lĩnh vực công nghiệp và công nghiệp nông thôn;
- Thẩm định và triển khai thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn khuyến công hỗ trợ;
- Theo dõi, quản lý quỹ khuyến công theo uỷ quyền và thực hiện các nhiệm vụ khuyến công khác.
3- Về công tác tư vấn và hỗ trợ
- Tư vấn và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân lập dự án đầu tư, khởi sự doanh nghiệp;
- Cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp công nghiệp về: thị trường, lao động, công nghệ, sở hữu công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá; luật pháp và chính sách; các chương trình phát triển công nghiệp của tỉnh, Chính phủ hoặc tổ chức phi chính phủ để hỗ trợ đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Phối hợp với các cơ sở đào tạo tổ chức các khoá đào tạo nghề, bồi dưỡng nâng cao kiến thức quản lý và tổ chức các hội thảo chuyên ngành về phát triển công nghiệp cho các doanh nghiệp;
- Làm đầu mối liên kết và hợp tác sản xuất kinh doanh với các tổ chức và cá nhân thuộc các thành phần kinh tế. Tổ chức các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, khảo sát, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế;
- Tổ chức các dịch vụ và dịch vụ công trong lĩnh vực công nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng và chuyển giao công nghệ cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
4- Về công tác hợp tác trong nước và quốc tế
- Đề xuất và tổ chức thực hiện các chương trình hợp tác trong nước và quốc tế về hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp;
- Làm đầu mối tiếp nhận các nguồn tài trợ, hỗ trợ từ các tổ chức và doanh nghiệp nước ngoài để tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ cho doanh nghiệp công nghiệp.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Sở Công nghiệp giao.
1. Trung tâm có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động;
2. Được ký kết hợp đồng với các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện các dịch vụ tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
3. Được thu các khoản phí, lệ phí từ việc cung cấp dịch vụ tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp theo quy định của Nhà nước;
4. Được hợp đồng, thuê mướn lao động theo nhu cầu trong hoạt động của đơn vị theo quy định của pháp luật;
5. Quản lý và thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, viên chức của Trung tâm theo quy định của Nhà nước.
1. Lãnh đạo: Trung tâm có 01 Giám đốc điều hành và từ 01 đến 02 Phó Giám đốc giúp việc. Chức vụ giám đốc do Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp và Giám đốc Sở Nội vụ. Chức vụ phó giám đốc do Giám đốc đề nghị, Giám đốc Sở Công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Các phòng chức năng
- Phòng Hành chính - quản trị
- Phòng Tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp
- Phòng Khuyến công
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng do Giám đốc Trung tâm quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Mỗi phòng có 01 Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng. Chức vụ trưởng phòng do Giám đốc Sở Công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm. Chức vụ phó trưởng phòng do Giám đốc Trung tâm quyết định.
Trong những năm đầu Trung tâm mới đi vào hoạt động, tỉnh phân bổ cho Trung tâm một số biên chế khung để bố trí những chức danh chủ chốt. Các chức danh còn lại Trung tâm hợp đồng theo Luật Lao động. Khi đủ điều kiện Trung tâm sẽ hoạt động theo cơ chế tự trang trải.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc
- Là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Công nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả hoạt động của Trung tâm;
- Tổ chức, chỉ đạo, điều hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm, quyết định các chương trình công tác của Trung tâm;
- Quyết định việc sử dụng kinh phí hoạt động của Trung tâm;
- Chịu trách nhiệm cao nhất trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Giám đốc
- Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc; theo dõi, chỉ đạo công tác của Trung tâm trong lĩnh vực được Giám đốc phân công; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung công tác được phân công.
- Thay mặt Giám đốc khi được ủy quyền và không được ủy quyền lại cho cấp dưới.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Trung tâm hoạt động theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm do Sở Công nghiệp giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong Bản quy định này.
2. Trung tâm làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm và chịu trách nhiệm cao nhất trước Sở Công nghiệp về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
3. Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của Giám đốc hay chưa được sự thống nhất ý kiến của các cơ quan thì Giám đốc phải báo cáo với Sở Công nghiệp xem xét cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
4. Định kỳ (do Giám đốc quy định) Trung tâm tổ chức họp giao ban giữa lãnh đạo và các trưởng phòng, phó trưởng phòng để nắm tình hình công tác và chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm trong thời gian tới. Giữa năm, Trung tâm tổ chức sơ kết 06 tháng và cuối năm tổ chức tổng kết công tác nhằm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trong thời gian qua và đề ra kế hoạch công tác cho thời gian tới.
1. Đối với Cục Công nghiệp địa phương : Trung tâm chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục; có trách nhiệm báo cáo cho Cục các hoạt động chuyên môn của Trung tâm về công tác tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp và khuyến công
2. Đối với Sở Công nghiệp: Trung tâm chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Sở, có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác cho Sở theo quy định và tham mưu đề xuất với Sở về lĩnh vực công tác do Trung tâm phụ trách.
3. Đối với các đơn vị thuộc Sở Công nghiệp: Trung tâm có mối quan hệ hợp tác, bình đẳng, cùng phối hợp trong công tác để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
4. Đối với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị: Là mối quan hệ giữa ngành và cấp. Trung tâm phối hợp với các tổ chức, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện, thị để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp và khuyến công; đồng thời các huyện, thị có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Trung tâm trên địa bàn.
5. Đối với các doanh nghiệp công nghiệp: Trung tâm là cầu nối giữa Nhà nước với các doanh nghiệp công nghiệp. Trung tâm phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp này để tư vấn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp thực hiện chiến lược phát triển công nghiệp; tìm kiếm khách hàng, thị trường tiêu thụ sản phẩm và các nguồn tín dụng trong và ngoài nước.
Điều 11. Kinh phí hoạt động được hình thành từ các nguồn sau:
- Ngân sách tỉnh cấp;
- Nguồn kinh phí khuyến công hỗ trợ từ quỹ khuyến công quốc gia và của tỉnh theo chương trình, kế hoạch và đề án được duyệt;
- Tài trợ và đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước;
- Kinh phí đầu tư cho các chương trình, dự án của tỉnh và doanh nghiệp thực hiện theo chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Các khoản thu từ việc cung cấp dịch vụ được thực hiện theo các văn bản: Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí, lệ phí; Thông tư số 109/2000/TT-BTC ngày 13/11/2000 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư; và các quy định hiện hành khác;
- Các nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
- Chi cho hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và chi cho các hoạt động sự nghiệp có thu;
- Chi cho các hoạt động liên quan đến công tác khuyến công;
- Chi đầu tư phát triển Trung tâm gồm: chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản, chi thực hiện các dự án đầu tư theo quy định;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Bản quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày quyết định ban hành quy định này có hiệu lực.
Điều 14. Trong quá trình thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất cứ điều khoản nào trong Bản quy định này, Giám đốc Trung tâm đề nghị, Giám đốc Sở Công nghiệp cùng Giám đốc Sở Nội vụ thống nhất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định ./.
- 1Quyết định 74/QĐ-UB năm 2005 về thành lập Trung tâm khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 2Quyết định 64/2005/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp thuộc Sở Công nghiệp tỉnh Trà Vinh
- 3Quyết định 09/2007/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 237/2005/QĐ-UBND về thành lập Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Bình Dương
- 4Quyết định 22/2006/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Lai Châu
- 1Bộ luật Lao động 1994
- 2Thông tư 109/2000/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư do Bộ tài chính ban hành
- 3Nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 4Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 5Thông tư liên tịch 02/2003/TTLT-BCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về công nghiệp ở địa phương do Bộ Công nghiệp - Bộ Nội vụ ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
- 8Quyết định 74/QĐ-UB năm 2005 về thành lập Trung tâm khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 9Quyết định 64/2005/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp thuộc Sở Công nghiệp tỉnh Trà Vinh
- 10Quyết định 22/2006/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Lai Châu
Quyết định 237/2005/QĐ-UBND về thành lập Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 237/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/11/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/11/2005
- Ngày hết hiệu lực: 01/02/2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực