- 1Luật Đầu tư 2020
- 2Luật Chăn nuôi 2018
- 3Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 4Nghị quyết 104/2018/NQ-HĐND về phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5Nghị quyết 185/2020/NQ-HĐND quy định về khu vực không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 6Quyết định 2337/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp tỉnh Lâm Đồng, giai đoạn 2021-2030
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Quyết định 1520/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1368/QĐ-BNN-CN năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 1520/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2363/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 20 tháng 9 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn 2045;
Căn cứ Quyết định số 1368/QĐ-BNN-CN ngày 01/4/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 205/TTr-SNN ngày 29/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Quyết định số: 2363/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng
1. Mục tiêu chung:
Tập trung phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại quy mô lớn, công nghiệp, hiện đại, bền vững; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, đặc sản của tỉnh; phát triển chăn nuôi đảm bảo an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh theo chuỗi liên kết, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao năng suất, chất lượng an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường sinh thái, nhằm tăng sức cạnh tranh ngành chăn nuôi, từng bước nâng cao tỷ trọng ngành chăn nuôi trong cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp, tạo nguồn thu nhập ổn định cho người dân.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Mức tăng trưởng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi giai đoạn 2021-2025 trung bình từ 4,5 đến 5,0%/năm, giai đoạn 2026-2030 từ 3,5-4%/năm; tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp đến năm 2025 đạt từ 18-20%, đến năm 2030 đạt từ 22-25%.
b) Đến năm 2025, đàn bò đạt 140.000 con (trong đó đàn bò sữa 35.000 con); đàn trâu đạt khoảng 14.000 con, đàn lợn đạt 580.000 con, đàn gia cầm 13 triệu con; tổng sản lượng thịt hơi đạt khoảng 148.000 tấn; trong đó, sản lượng thịt lợn 117.000 tấn, thịt gia cầm từ 20.000 tấn, thịt trâu, bò 10.000 tấn; sản lượng trứng đạt 422 triệu quả, kén tằm 15.000 tấn, sữa tươi 135.000 tấn.
c) Đến năm 2030, đàn bò đạt 180.000 con (trong đó đàn bò sữa 48.000 con), đàn trâu đạt khoảng 15.000 con, phát triển đàn lợn khoảng 840.000 con, đàn gia cầm 15 triệu con; tổng sản lượng thịt hơi đạt khoảng 196.000 tấn, trong đó, sản lượng thịt lợn 157.000 tấn, thịt gia cầm 26.000 tấn, thịt trâu bò 32.000 tấn; sản lượng trứng đạt 540 triệu quả, kén tằm 18.000 tấn, sữa tươi 195.000 tấn.
d) Tỷ trọng gia cầm, gia súc được giết mổ tập trung đạt tương ứng khoảng 40% và 65% vào năm 2025; khoảng 50% và 70% vào năm 2030.
đ) Đến năm 2025, xây dựng được khoảng 50 cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh và 100 cơ sở năm 2030.
e) Xây dựng 01-02 cơ sở nghiên cứu, sản xuất trứng giống tằm, đến năm 2025 sản xuất khoảng 100.000 hộp/năm đáp ứng khoảng 26% nhu cầu sản xuất; đến năm 2030 sản xuất khoảng 200.000 hộp/năm đáp ứng 44% nhu cầu sản xuất.
II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN 2045
1. Kế hoạch phát triển chăn nuôi đến năm 2030
a) Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo quy mô công nghiệp, chăn nuôi khép kín, ứng dụng công nghệ cao, chủ động phòng chống dịch bệnh, xác định bò sữa, bò thịt cao sản, lợn, gia cầm, tằm là đối tượng vật nuôi chủ lực, chuyển dịch cơ cấu đàn vật nuôi theo hướng tăng tỷ trọng trang trại chăn nuôi quy mô lớn, chuyển đổi giống vật nuôi theo hướng tăng năng suất, chất lượng cao:
- Phát triển các giống lợn cao sản tại các trang trại, vùng chăn nuôi lợn trọng điểm, mở rộng quy mô, số lượng cơ sở chăn nuôi theo hướng hữu cơ, tuần hoàn với các giống lợn bản địa, lợn lai giữa giống cao sản, bản địa, cơ cấu lại đàn lợn theo hướng giảm dần tỷ trọng trong ngành chăn nuôi để hạn chế ô nhiễm môi trường, chuyển dần chăn nuôi quy mô nông hộ sang chăn nuôi trang trại quy mô vừa và lớn.
- Phát triển cải tạo đàn bò cái theo hướng Zêbu hóa, đẩy mạnh thực hiện lai tạo các giống bò cao sản bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo để nâng cao tầm vóc đàn bò; đối với đàn bò sữa tiếp tục sử dụng các biện pháp kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, sử dụng tinh phân biệt giới tính, tinh bò sữa cao sản để cải tạo con giống, nhập khẩu con giống có năng suất, chất lượng; mở rộng, nâng công suất các nhà máy chế biến sữa, các trạm thu mua sữa tươi, để tạo đầu ra ổn định cho sản phẩm.
- Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia cầm theo hướng an toàn sinh học, chăn nuôi hữu cơ, chú trọng phát triển các giống giống lai có năng suất, chất lượng cao (gà thịt lông trắng, gà lông màu, gà chuyên trứng) đầu tư chuồng trại khép kín, quy mô lớn, liên kết trong sản xuất chăn nuôi gắn với tiêu thụ sản phẩm, đồng thời phát triển chăn nuôi truyền thống với các giống bản địa, đặc sản.
- Phát triển ngành dâu tằm tơ theo hướng sản xuất hiệu quả, bền vững, xây dựng cơ sở nghiên cứu, sản xuất trứng giống tằm đảm bảo chất lượng, hình thành vùng nguyên liệu dâu tằm ổn định, gắn nghề trồng dâu nuôi tằm với ươm tơ dệt lụa và bảo vệ môi trường, nâng cao giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh cho sản phẩm dâu tằm tơ.
b) Khuyến khích phát triển công nghiệp sản xuất nguyên liệu, thức ăn bổ sung, nhất là công nghệ sinh học nhằm đáp ứng đủ các chế phẩm sinh học thay thế kháng sinh, hóa chất dùng trong chăn nuôi và tận thu, nâng cao giá trị dinh dưỡng các nguồn phụ phẩm nông nghiệp, công nghiệp; phát triển vùng nguyên liệu thức ăn thô xanh và tận dụng nguồn phụ phẩm nông nghiệp chế biến thức ăn gia súc, khuyến khích các cơ sở chăn nuôi sử dụng thức ăn tự nghiền, phối trộn để giảm chi phí sản xuất.
c) Nâng cao năng lực kiểm soát dịch bệnh, đặc biệt các dịch bệnh nguy hiểm ảnh hưởng đến đàn vật nuôi và những dịch bệnh có nguy cơ lây sang người; tăng cường kiểm soát chất lượng vật tư đầu vào và an toàn thực phẩm sản phẩm chăn nuôi, nhất là kiểm soát ô nhiễm vi sinh vật, tồn dư chất cấm, lạm dụng kháng sinh và hóa chất trong chăn nuôi, thú y, giết mổ, chế biến thực phẩm; quản lý chặt chẽ công tác kiểm soát giết mổ, giảm dần số lượng các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ nằm trong các khu dân cư bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm.
Phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa theo hướng công nghiệp đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; sản phẩm chăn nuôi được kiểm soát, quản lý chặt chẽ, hình thành các vùng, khu chăn nuôi tập trung, hàng hóa với phương thức chăn nuôi chuyên nghiệp, chuyên môn hóa; kiểm soát tốt công tác giết mổ gia súc, gia cầm, đưa hoạt động giết mổ cơ bản vào các cơ sở giết mổ tập trung quy mô vừa, lớn; khống chế và kiểm soát tốt các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, bệnh lây nhiễm sang người; nâng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp đạt 30%.
III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền, phổ biến, triển khai Luật Chăn nuôi, các văn bản hướng dẫn thi hành
a) Tập huấn, tuyên truyền Luật Chăn nuôi, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Chăn nuôi, chiến lược phát triển chăn nuôi và quản lý, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với cơ sở chăn nuôi quy mô lớn.
b) Thông tin, tuyên truyền phổ biến các chủ trương, cơ chế, chính sách liên quan lĩnh vực chăn nuôi của Trung ương, của tỉnh, của ngành; hướng dẫn người chăn nuôi hiểu, đồng thuận tổ chức thực hiện.
2. Áp dụng các chính sách phát triển chăn nuôi
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ di dời các trang trại trong khu vực không phép chăn nuôi theo Nghị Quyết 185/2020/NQ-HĐND ngày 15/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh; tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ tiêm phòng vắc xin bắt buộc đối với các bệnh nguy hiểm cho đàn vật nuôi và các chính sách của Trung ương liên quan đến hỗ trợ phát triển chăn nuôi.
b) Hỗ trợ con giống cho người nông dân tại vùng đặc biệt khó khăn để phát triển chăn nuôi; hỗ trợ xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ thông minh trong chăn nuôi; hỗ trợ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao, công nghệ sinh học trong sản xuất, chế biến nguyên liệu thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y; xây dựng và nhân rộng các mô hình, chuỗi liên kết trong chăn nuôi theo quy định hiện hành và phù hợp với điều kiện thực tế và nguồn lực địa phương.
c) Thực hiện có hiệu quả chính sách ưu đãi đầu tư vào ngành chăn nuôi theo Luật Đầu tư và các quy định có liên quan.
3. Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường
a) Chủ động tổ chức và nâng cao hiệu quả trong công tác phòng, chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn dịch tễ đàn gia súc, gia cầm và các vật nuôi khác; xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh, nhất là cơ sở sản xuất giống và vùng chăn nuôi tập trung.
b) Áp dụng quy trình chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt tại các cơ sở (VietGAHP), nâng cao tỷ lệ tiêm phòng bắt buộc và có biện pháp loại trừ các cá thể mang trùng đối với các bệnh nguy hiểm. Kiểm tra chặt chẽ công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh thú y tại các địa phương trong tỉnh.
c) Xây dựng mạng lưới giết mổ tập trung kết hợp với quản lý chặt chẽ công tác kiểm soát giết mổ, vận chuyển, chế biến sản phẩm gia súc, gia cầm nhằm đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm, hạn chế lây lan dịch bệnh.
d) Phát triển công nghệ xây dựng chuồng trại hiện đại phù hợp với từng loại vật nuôi và loại hình chăn nuôi; công nghệ xử lý chất thải gắn với sản xuất phân bón hữu cơ, chế biến sản phẩm nuôi trồng thủy sản và bảo vệ môi trường sinh thái.
4. Ứng dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất, chất lượng giống vật nuôi
a) Nhập nội bổ sung các giống có năng suất, chất lượng cao; đồng thời, tiếp tục chọn tạo nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm của các giống vật nuôi phù hợp với điều kiện của địa phương, phương thức chăn nuôi và phân khúc thị trường. Tiếp thu nhanh các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ tiên tiên tiến, công nghệ sinh học của thế giới; trong đó, chú trọng việc bảo tồn, khai thác đặc điểm sinh học quý của các nguồn gen, giống bản địa.
b) Tiếp tục hỗ trợ cải tạo con giống, nâng cao tầm vóc, năng suất, chất lượng sản phẩm bò thịt bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo với các nhóm bò giống zebu, nhóm bò giống cao sản (Brahman, Red Angus, Sind, Droughmaster, Blanc Blue Belgium,…); hỗ trợ sử dụng tinh bò phân giới tính, tinh bò cao sản để cải tạo giống và phát triển đàn bò sữa chất lượng cao gắn với công tác liên kết trong thu mua, chế biến, đa dạng hóa các sản phẩm từ sữa.
c) Thu hút các doanh nghiệp đủ điều kiện đầu tư sản xuất giống, nhập ngoại lợn giống bố mẹ để phát triển đàn lợn giống đảm bảo chất lượng để phục vụ sản xuất lợn thịt; phát triển các giống lợn ngoại thuần thích nghi với điều kiện thời tiết, khí hậu tại địa phương và hỗ trợ lai tạo các giống lợn hướng thịt có năng suất, chất lượng cao; tăng cường quản lý lợn đực giống trên địa bàn. Bên cạnh đó, hỗ trợ phát triển hình thức chăn nuôi truyền thống, chăn nuôi hữu cơ với các giống bản địa, đặc sản theo hướng sản xuất hàng hóa, chất lượng cao, tăng khả năng cạnh tranh, đáp ứng theo nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng.
d) Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trang trại quy mô lớn và vừa các giống gà lông màu, gà lấy trứng; khuyến khích sử dụng các giống gà thả vườn có năng suất chất lượng, giảm chi phí thức ăn trong chăn nuôi nông hộ; hỗ trợ triển khai thực hiện một số mô hình chăn nuôi gà hữu cơ, an toàn.
đ) Nhập khẩu trứng giống tằm lưỡng hệ, thực hiện quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tổ chức nhập, cung ứng trứng giống tằm tự công bố tiêu chuẩn chất lượng theo quy định; từng bước phát triển nhập khẩu trứng giống chính ngạch để thực hiện đúng quy định pháp luật; tăng cường công tác nghiên cứu, sản xuất trứng giống tằm, từng bước chủ động nguồn giống do trong nước sản xuất đáp ứng nhu cầu nuôi tằm của tỉnh; đồng thời, phát triển các cơ sở nuôi tằm con tập trung để cung cấp nguồn giống tốt cho sản xuất.
e) Thu hút đầu tư, khuyến khích doanh nghiệp chủ động liên kết với các đơn vị sản xuất trứng giống tằm của nước ngoài (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ) để nghiên cứu sản xuất trứng giống tằm phù hợp với điều kiện sinh thái từng vùng trong tỉnh, nhằm chủ động trứng giống tằm phục vụ sản xuất.
g) Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ vào sản xuất. Ưu tiên, khuyến khích nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học vào lĩnh vực thức ăn chăn nuôi, nhận dạng, truy xuất động vật, giết mổ, chế biến, phòng, chống dịch bệnh và xử lý môi trường chăn nuôi.
h) Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong quản lý và kiểm soát chất lượng sản phẩm chăn nuôi trong nước phù hợp với thông lệ quốc tế và đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước, xuất khẩu.
i) Nghiên cứu phát triển các mô hình sản xuất tuần hoàn, áp dụng công nghệ cao trong chăn nuôi; đẩy nhanh việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và công nghệ hiện đại khác trong quản lý nhà nước và quản trị sản xuất các lĩnh vực của ngành chăn nuôi.
5. Nâng cao năng lực sản xuất thức ăn chăn nuôi
a) Thu hút doanh nghiệp đầu tư, xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp, sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ, giảm chi phí vận chuyển nhằm hạ giá thành sản phẩm. Khuyến khích phát triển các mô hình chế biến các loại thức ăn chăn nuôi từ nguồn nguyên liệu, phụ phẩm địa phương với công nghệ phù hợp để giảm giá thành chăn nuôi, hạn chế phụ thuộc vào nguồn thức ăn thương mại.
b) Chuyển đổi diện tích cây trồng kém hiệu quả sang trồng cỏ, trồng ngô sinh khối kết hợp với công nghệ chế biến thức ăn thô xanh hỗn hợp để phát triển chăn nuôi.
6. Nâng cao năng lực giết mổ và chế biến sản phẩm chăn nuôi
a) Tổ chức lại hệ thống giết mổ, sơ chế, chế biến sản phẩm chăn nuôi theo hướng tập trung, công nghiệp gắn với vùng chăn nuôi hàng hóa, bảo đảm yêu cầu về vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và đối xử nhân đạo với vật nuôi.
b) Tăng cường các biện pháp quản lý đối với công tác giết mổ gia súc, gia cầm, nhất là các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ, thủ công; đồng thời, có chính sách khuyến khích phát triển hoạt động giết mổ tập trung, công nghiệp nhằm đảm bảo vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm.
c) Khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến, chế biến sâu các sản phẩm chăn nuôi nhằm đa dạng hóa và nâng cao giá trị sản phẩm chăn nuôi phù hợp với nhu cầu của thị trường.
7. Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành chăn nuôi
a) Khuyến khích phát triển công nghiệp cơ khí, hóa chất và công nghệ sinh học để cung cấp các thiết bị chuồng trại, giết mổ, chế biến, các loại hóa chất, chế phẩm sinh học thay thế nguồn nhập khẩu.
b) Khuyến khích các doanh nghiệp, trang trại chăn nuôi quy mô lớn ứng dụng công nghệ cao, công nghệ thông minh trong xây dựng chuồng trại, làm mát, quản lý trong hoạt động sản xuất chăn nuôi.
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển liên kết gắn với tiêu thụ sản phẩm theo Nghị quyết số 104/2018/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của Hội đồng Nhân dân tỉnh, Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
b) Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp, tập đoàn lớn mở rộng quy mô đầu tư vào ngành chăn nuôi theo chuỗi khép kín và liên kết, hỗ trợ người chăn nuôi sản xuất đạt tiêu chuẩn, đáp ứng nhu cầu thị trường.
c) Phát triển, mở rộng quy mô các hình thức liên kết sản xuất, tiêu thụ có hiệu quả (liên kết theo chiều dọc và chiều ngang) để cung ứng vật tư đầu vào phục vụ chăn nuôi, gắn với giết mổ, chế biến tiêu thụ sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất chăn nuôi.
9. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước ngành chăn nuôi, thú y
a) Tăng cường năng lực, kiện toàn tổ chức bộ máy hệ thống thú y theo Quyết định số 2337/QĐ-UBND ngày 16/9/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021 - 2030.
b) Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật; tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên lĩnh vực chăn nuôi, thú y; các cơ sở có hoạt động chăn nuôi, thú y phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về môi trường, an toàn sinh học và đối xử nhân đạo với vật nuôi.
c) Thay đổi cách tiếp cận về phương thức quản lý sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm để người sản xuất, kinh doanh tự chủ động trong việc kiểm soát chất lượng, an toàn sản phẩm của mình trước khi đưa ra thị trường.
d) Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng thức ăn chăn nuôi, nhất là các chỉ tiêu an toàn đối với thức ăn chăn nuôi, phát hiện và xử lý nghiêm theo pháp luật các trường hợp sản xuất, bổ sung chất cấm, chất kích thích sinh trưởng cấm dùng trong thức ăn chăn nuôi.
đ) Thực hiện việc thống kê, tổng hợp số liệu biến động đàn vật nuôi, dữ liệu ngành chăn nuôi theo quy định để nắm bắt, quản lý, định hướng hoạt động chăn nuôi.
e) Thực hiện xã hội hóa các dịch vụ công về chăn nuôi, thú y để mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện có thể tham gia theo quy định.
V. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN THỰC HIỆN
1. Kế hoạch cơ cấu lại ngành Nông nghiệp hướng đến phát triển toàn diện, bền vững, hiện đại giai đoạn 2021-2025.
2. Đề án phát triển bền vững ngành dâu tằm tơ tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2019-2023.
3. Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2020-2025.
4. Đề án tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030 tỉnh Lâm Đồng.
5. Kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025.
6. Chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở chăn nuôi ra khỏi vị trí khu vực không được phép chăn nuôi theo Nghị Quyết 185/2020/NQ-HĐND ngày 15/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
1. Nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành.
2. Lồng ghép nguồn vốn trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, đề án, kế hoạch thuộc ngành nông nghiệp và các dự án khác.
3. Nguồn vốn tuy động từ các tổ chức, cá nhân qua hình thức xã hội hóa, khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh lĩnh vực chăn nuôi, thú y, chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi theo quy định của pháp luật.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; tham mưu xây dựng các chương trình, đề án có liên quan trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện. Chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đề xuất, kiến nghị, trình UBND tỉnh quyết định những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền, bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tiễn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành thực hiện các chính sách về đầu tư; bố trí nguồn lực tài chính để thực hiện đạt mục tiêu và nội dung của Kế hoạch.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các địa phương lập phương án, kế hoạch sử dụng đất; thực hiện các chính sách về đất đai để phát triển chăn nuôi, xây dựng cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến công nghiệp và kiểm soát ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi theo quy định.
4. Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai chính sách, giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường, xúc tiến thương mại cho sản phẩm chăn nuôi; triển khai các giải pháp nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ phát triển chăn nuôi theo nội dung Kế hoạch.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc: Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn 2045 phù hợp với điều kiện của địa phương./.
- 1Kế hoạch 201/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2Quyết định 1731/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 theo Quyết định 1520/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4Kế hoạch 7063/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5Kế hoạch 335/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 6Quyết định 4010/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 1520/QĐ-TTg và Quyết định 1368/QĐ-BNN-CN về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 1520/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7Kế hoạch 896/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 8Quyết định 2692/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Quyết định 1520/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Đầu tư 2020
- 3Luật Chăn nuôi 2018
- 4Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 5Nghị quyết 104/2018/NQ-HĐND về phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Nghị quyết 185/2020/NQ-HĐND quy định về khu vực không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 8Quyết định 1520/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1368/QĐ-BNN-CN năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 1520/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10Kế hoạch 201/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 11Quyết định 1731/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 theo Quyết định 1520/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 12Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 13Quyết định 2337/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp tỉnh Lâm Đồng, giai đoạn 2021-2030
- 14Kế hoạch 7063/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 15Kế hoạch 335/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 16Quyết định 4010/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 1520/QĐ-TTg và Quyết định 1368/QĐ-BNN-CN về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 1520/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 17Kế hoạch 896/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 18Quyết định 2692/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Quyết định 1520/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quyết định 2363/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 2363/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Phạm S
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực