Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 335/KH-UBND

Đắk Nông, ngày 06 tháng 5 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIAI ĐOẠN 2021- 2030, TẦM NHÌN 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG

Thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045; Quyết định số 136/QĐ-BNN-CN ngày 01/4/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nội dung của Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh, đạt mục tiêu đã đề ra.

- Phát triển chăn nuôi bền vững, an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh và kiểm soát tốt dịch bệnh, qua đó nâng cao sức cạnh tranh ngành chăn nuôi của tỉnh.

- Nâng cao tỷ lệ sản phẩm chăn nuôi được sản xuất trong các trang trại, hộ chăn nuôi, bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường; nâng cao tỷ trọng sản phẩm chăn nuôi được giết mổ tập trung công nghiệp, sơ chế, chế biến đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.

- Hoàn thiện các chính sách khuyến khích thúc đẩy chăn nuôi bền vững, hội nhập quốc tế.

- Đa dạng hóa các loài vật nuôi để phát huy lợi thế của từng tiểu vùng và nhu cầu đa dạng của từng thị trường, tập trung chuyển dịch cơ cấu đàn vật nuôi theo hướng tăng tỷ trọng đàn lợn, đàn gia cầm, gia súc ăn cỏ. Chuyển dần từ chăn nuôi nông hộ sang phát triển chăn nuôi gia trại, trang trại; phát triển chăn nuôi nông hộ theo hình thức công nghiệp và công nghệ cao; khuyến khích tổ chức sản xuất khép kín, liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị để cắt giảm chi phí, tăng hiệu quả và giá trị gia tăng.

- Tầm nhìn đến năm 2045: Phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh theo hướng tiên tiến, công nghiệp hóa ở hầu hết các khâu từ sản xuất, chế biến, bảo quản đến kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm, trong đó:

Đẩy mạnh chăn nuôi an toàn sinh học nhằm khống chế và kiểm soát tốt các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, các bệnh truyền nhiễm từ động vật sang người.

100% sản phẩm thịt gia súc, gia cầm được kiểm soát giết mổ trước khi đưa ra thị trường. Tất cả các sản phẩm chăn nuôi chính như thịt, trứng, sữa được sản xuất đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và thân thiện với môi trường.

100% thịt gia súc, gia cầm được cung cấp từ các cơ sở giết mổ tập trung, công nghiệp và trên 50% khối lượng sản phẩm chăn nuôi chính được qua sơ chế, chế biến công nghiệp.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Mức tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2021-2025 trung bình từ 6-7%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 trung bình từ 7-8%/năm.

b) Sản lượng thịt xẻ các loại: Đến năm 2025 đạt 39.500 tấn, trong đó: thịt lợn chiếm từ 92% đến 94%, thịt gia cầm chiếm từ 3% đến 4%, thịt gia súc ăn cỏ chiếm từ 3% đến 4%;đến năm 2030 đạt 74.000 tấn, trong đó: thịt lợn chiếm từ 93% đến 95%, thịt gia cầm chiếm từ 3% đến 4%, thịt gia súc ăn cỏ chiếm 2% đến 3%.

c) Sản lượng trứng gia cầm đến năm 2025 đạt khoảng 25 triệu quả; đến năm 2030 đạt khoảng 30 triệu quả.

d) Đến năm 2025:Tỷ lệ gia súc và gia cầm được giết mổ tập trung tương ứng khoảng 80% và 60%; đến năm 2030: Tỷ lệ tương ứng khoảng 90% và 70%; đến năm 2045: Tất cả gia súc, gia cầm đều được giết mổ tập trung và đã được chế biến trước khi đưa ra thị trường.

đ) Đến năm 2025: Có 80% cơ sở chăn nuôi trang trại đảm bảo an toàn sinh học. Đến năm 2030: Có 100% cơ sở chăn nuôi trang trại đảm bảo an toàn sinh học.

e) Xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh: Đến năm 2025 xây dựng ít nhất 10 cơ sở; đến năm 2030 xây dựng ít nhất 50 cơ sở an toàn dịch bệnh đối với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm; đến năm 2045 xây dựng ít nhất 01 vùng an toàn dịch bệnh cấp huyện.

g) Phấn đấu đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh có ít nhất 01 cơ sở giết mổ động vật tập trung gắn với sơ chế, chế biến sản phẩm chăn nuôi đáp ứng 30% tổng sản phẩm chăn nuôi của tỉnh.

h) Phấn đấu đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh có ít nhất 01nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi đáp ứng 30% nhu cầu chăn nuôi trên cơ sở từ các sản phẩm, phụ phẩm của nhóm cây lương thực, thực phẩm ngắn ngày trên địa bàn tỉnh.

i) Đến năm 2030, trình độ và năng lực sản xuất ngành chăn nuôi của tỉnh thuộc nhóm phát triển của khu vực Tây Nguyên.

k)Khuyến khích phát triển chăn nuôi với điều kiện không vượt quá mật độ chăn nuôi của tỉnh quy định tại Phụ lục VI, Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ.

II. NHIỆM VỤ,GIẢI PHÁPTRỌNG TÂM

1. Rà soát, ban hành và phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế,chính sách phát triển chăn nuôi

- Ban hành các quy định để triển khai thực hiện Luật Chăn nuôi trên địa bàn tỉnh; đề xuất, sửa đổi kịp thời các chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi theo chuỗi khép kín, chăn nuôi hữu cơ, chăn nuôi tuần hoàn thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Tập trung tuyên truyền, phổ biến các quy định của Luật Chăn nuôi và các văn bản quy phạm pháp luật lĩnh vực chăn nuôi; tổ chức các hội nghị, các lớp tập huấn nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành luật của các đối tượng liên quan đến hoạt động chăn nuôi.

- Quản lý tốt hoạt động chăn nuôi trên địa bàn, tăng cường quản lý, kiểm tra điều kiện đối với các cơ sở chăn nuôi đảm bảo thực hiện đúng các quy định của Luật Chăn nuôi năm 2018.Định kỳ kiểm tra điều kiện chăn nuôi đối với cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và nhỏ theo quy định của Luật Chăn nuôi nhằm đánh giá đúng thực trạng chăn nuôi, việc đáp ứng các điều kiện về chăn nuôi, bảo vệ môi trường, kịp thời xử lý, chấn chỉnh các vi phạm trong hoạt động chăn nuôi… phục vụ công tác quản lý, phát triển ngành theo hướng bền vững.

2. Xây dựng các đề án, chương trình ưu tiên thực hiện mục tiêu Kế hoạch

- Tiếp tục triển khai Chương trình cải tiến, lai tạo giống bò lai hướng thịt trên nền đàn bò cái lai Zebu (lai Brahman, lai Sindhi) nhằm nâng cao chất lượng, giá trị sản xuất.

- Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển chăn nuôi lợn, gia cầm công nghệ cao theo hướng xã hội hoá để tận dụng nguồn lực đầu tư vào địa bàn tỉnh.

- Kêu gọi, thu hút đầu tư thực hiện dự án xây dựng cơ sở giết mổ động vật tập trung trên địa bàn tỉnh gắn với sơ chế, chế biến và hệ thống cửa hàng tiêu thụ sản phẩm an toàn thực phẩm; dự án đầu tư nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi; dự án xây dựng nhà máy chế biến phân bón hữu cơ từ chất thải chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Đắk Nông để hỗ trợ phát triển nông nghiệp hữu cơ; đề án phát triển chăn nuôi tuần hoàn theo hướng hữu cơ gắn với xây dựng vùng an toàn dịch bệnh; đề án định hướng phát triển vùng chăn nuôi, giết mổ tập trung gắn với chế biến sản phẩm chăn nuôi giai đoạn năm 2022-2026, định hướng đến năm 2030.

3. Đẩy mạnh việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật thực hiện chăn nuôi an toàn sinh học nhằm phòng, chống và kiểm soát tốt dịch bệnh, môi trường trong chăn nuôi

- Thực hiện các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh và các quy định của Luật Chăn nuôi năm 2018.

- Hàng năm xây dựng Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật nhằm kiểm soát tốt dịch bệnh, khi có dịch bệnh xảy ra phải kịp thời triển khai biện pháp chống dịch hiệu quả, khống chế không để lây lan ra diện rộng nhằm hạn chế tối đa thiệt hại do dịch bệnh gây ra.

- Tuyên truyền, vận động người chăn nuôi xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh.

- Xây dựng và nhân rộng các mô hình phát triển hợp tác xã, các chuỗi liên kết liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi.

- Đẩy mạnh việc thực hiện mô hình, dự án chăn nuôi; đánh giá kết quả và nhân rộng các mô hình có hiệu quả cho người dân áp dụng.

- Tăng cường kiểm soát môi trường và nâng cao hiệu quả xử lý chất thải chăn nuôi, áp dụng công nghệ khoa học trong xử lý chất thải chăn nuôi để bảo vệ môi trường, an toàn dịch bệnh trên đàn vật nuôi.

- Khuyến khích áp dụng công nghệ chuồng trại hiện đại phù hợp với từng loại vật nuôi và loại hình chăn nuôi để kiểm soát tốt dịch bệnh, nâng cao năng suất, chất lượng vật nuôi, đảm bảo môi trường sinh thái.

- Xây dựng hệ thống phần mềm quản lý thông tin trực tuyến đàn vật nuôi để quản lý tốt đàn vật nuôi trên địa bàn tỉnh.

4. Tổ chức quản lý sản xuất gắn với chế biến và thị trường

- Tổ chức và quản lý phát triển chăn nuôi theo quy hoạch, kế hoạch và tuân thủ các quy định Luật Chăn nuôi.

- Xây dựng các cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh cung cấp nguồn nguyên liệu an toàn đáp ứng nhu cầu thị trường về sản phẩm chăn nuôi an toàn dịch bệnh và an toàn thực phẩm.

- Nâng cấp các cơ sở giết mổ hiện có để kiểm soát tốt dịch bệnh, đồng thời rà soát, sắp xếp lại hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm gắn với vùng chăn nuôi. Xây dựng chính sách khuyến khích phát triển hệ thống giết mổ động vật đảm bảo an toàn thực phẩm.

- Phát triển hệ thống các cửa hàng bán sản phẩm chăn nuôi đảm bảo an toàn thực phẩm, đáp ứng việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

- Khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành chăn nuôi như công nghiệp cơ khí, hóa chất và công nghệ sinh học để cung cấp các thiết bị chuồng trại, giết mổ, chế biến, các loại hóa chất, chế phẩm sinh học thay thế nguồn nhập khẩu. Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến, chế biến sâu các sản phẩm chăn nuôi nhằm nâng cao giá trị sản phẩm chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường quản lý nhà nước ngành chăn nuôi, thú y thông qua các hoạt động: Kiện toàn tổ chức, bộ máy và thể chế, chính sách quản lý ngành chăn nuôi, thú y tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả phù hợp với nền kinh tế thị trường; xã hội hoá các dịch vụ công về chăn nuôi, thú y để mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện tham gia nhằm công khai, minh bạch các hoạt động quản lý, giảm áp lực về biên chế, ngân sách nhà nước, cung cấp người dân chất lượng dịch vụ tốt nhất.

III. PHÂN CÔNG NHIỆMVỤ CỤ THỂ

(Phụ lục chi tiết kèm theo)

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ và kinh phí được giao, các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa triển khai thực hiện hoặc lồng ghép thực hiện trong các chương trình công tác và các đề án, dự án khác của đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện.

Nguồn kinh phí thực hiện:

Nguồn ngân sách nhà nước cấp theo quy định.

Lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu, chương trình, kế hoạch, dự án khác.

Tổ chức, cá nhân đầu tư và các nguồn vốn huy động khác.

- Ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, xử lý môi trường, phòng chống dịch bệnh, giống vật nuôi; nâng cao năng lực quản lý ngành chăn nuôi, thú y; kiểm soát dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo tồn và phát triển nguồn gen giống vật nuôi bản địa, quý, hiếm; dự trữ sản phẩm chăn nuôi thiết yếu phù hợp với từng thời kỳ.

- Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh lĩnh vực chăn nuôi, thú y, chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi theo quy định của pháp luật.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa tổ chức thực hiện các nội dung được phân công trong Kế hoạch; đề xuất, tham mưu UBND tỉnh những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế.

- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về chăn nuôi, thú y theo đúng quy định; công tác quản lý chất lượng đối với các sản phẩm liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi.

- Định kỳ hàng năm, tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Kêu gọi, hướng dẫn thủ tục đầu tư cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi trên địa bàn tỉnh; đề xuất những chính sách liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp, trang trại, hợp tác xã chăn nuôi để thực hiện có hiệu quả các nội dung Kế hoạch.

- Phối hợp với Sở Tài chính cân đối nguồn kinh phí thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ về chăn nuôi theo các chương trình, kế hoạch, đề án đã được phê duyệt.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, lồng ghép các chỉ tiêu phát triển chăn nuôi vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3. Sở Tài chính

Hàng năm, cân đối, tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện hiệu quả các nội dung của Kế hoạch.

4. Sở Khoa học và Công nghệ

Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện hướng dẫn xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa cho một số sản phẩm chăn nuôi. Kết nối giới thiệu và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y. Ưu tiên bố trí các đề tài nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ trong xử lý chất thải, nước thải chăn nuôi.

4. Sở Công Thương

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại; thông qua việc tổ chức các hội chợ hỗ trợ giới thiệu các sản phẩm chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các địa phương lập phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bố trí quỹ đất cho chăn nuôi và chính sách về đất đai cho tổ chức, cá nhân thuê phát triển chăn nuôi, xây dựng cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến công nghiệp và kiểm soát ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi.

- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có hoạt động chăn nuôi các biện pháp xử lý chất thải trong chăn nuôi đảm bảo đúng quy định.

6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và chỉ đạo triển khai chương trình đào tạo nghề, chuyển đổi nghề cho người chăn nuôi và chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề cho những người chăn nuôi không còn khả năng chăn nuôi hoặc có nhu cầu chuyển đổi sang lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác thuận lợi hơn.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền các quy định về chăn nuôi, thú y, các chính sách cũng như quyền của người chăn nuôi để người dân biết chấp hành tốt các quy định về chăn nuôi; quảng bá, giới thiệu các sản phẩm về chăn nuôi trên địa bàn, các sản phẩm chủ lực, đặc trưng của tỉnh để nhân dân biết.

- Hướng dẫn các đơn vị có liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về chăn nuôi, phục vụ tốt việc truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chăn nuôi trên địa bàn.

8. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh kiện toàn lại hệ thống cơ quan thú y các cấp theo đúng Luật Thú y đảm bảo đủ nhân lực thực hiện có hiệu quả công tác chuyên ngành Chăn nuôi thú y.

9. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh

- Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh cho vay để phát triển chăn nuôi theo quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông thôn, Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, các văn bản thay thế khác (nếu có) và các quy định khác của pháp luật.

- Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu, đề xuất các chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển chăn nuôi theo chỉ đạo của địa phương (nếu có) để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và nội dung của Kế hoạch.

10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh

- Tích cực phối hợp các ngành chức năng và địa phương cùng cấp tổ chức tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên, người chăn nuôi thực hiện tốt quy định không được phép chăn nuôi trong khu vực nội thành, nội thị; vùng nuôi chim yến theo quy định; từng bước thay đổi nhận thức và các thói quen không phù hợp trong chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu dùng sản phẩm chăn nuôi.

- Giám sát quá trình triển khai thực hiện kế hoạch, phản ánh kịp thời những ý kiến của người dân cũng như bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người dân liên quan đến các hoạt động chăn nuôi.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Gia Nghĩa

- Lồng ghép thực hiện với các dự án, đề án khác đang và sẽ triển khai trên địa bàn để thực hiện các nội dung của kế hoạch đảm bảo đạt chỉ tiêu phát triển chăn nuôi.

- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, đồng thời rà soát, điều chỉnh cơ cấu sản xuất theo hướng tập trung, phát triển các loại vật nuôi lợi thế, có khả năng cạnh tranh; tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ về đất đai, có cơ chế hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách địa phương nhằm khuyến khích phát triển sản xuất kịp thời và hiệu quả. Tuyên truyền, vận động, thu hút các doanh nghiệp tham gia đầu tư vào chăn nuôi, giết mổ, chế biến thịt và các sản phẩm từ thịt.

Định kỳ hàng năm, trước ngày 30/11 các Sở, Ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này về UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp, báo cáo theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Yêu cầu các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa tổ chức thực hiện, trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)để xử lý theo quy định./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Lê Trọng Yên

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 335/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

  • Số hiệu: 335/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 06/05/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
  • Người ký: Lê Trọng Yên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản