Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1202/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 13 tháng 8 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19/11/2018;

Căn cứ Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn 2045;

Căn cứ Quyết định số 1368/QĐ-BNN-CN ngày 01/4/2021 của Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn 2045;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2221/TTr-SNNPTNT ngày 29/7/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tài Nguyên và Môi trường, Nội vụ, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Ngãi và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo);
- Cục Chăn nuôi, Cục Thú y;
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT(NN) UBND tỉnh;
- VPUB: CVP, PCVP(NN), CBTH
- Lưu: VT, NNTNph317.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Phước Hiền

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1202/QĐ-UBND ngày 13/8/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)

I. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

- Phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh để phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa; bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu, đồng thời phát triển, nâng cao giá trị gia tăng, bảo đảm an toàn sinh học, dịch bệnh, môi trường và an toàn thực phẩm, đối xử nhân đạo với vật nuôi, đáp ứng nhu cầu trong nước và hướng đến xuất khẩu, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân.

- Phát triển ngành chăn nuôi theo hướng trang trại, công nghiệp hóa; hỗ trợ, tạo điều kiện hộ chăn nuôi theo phương thức truyền thống chuyển dần sang phương thức chăn nuôi trang trại, công nghiệp, đồng thời đẩy mạnh chăn nuôi hữu cơ, chăn nuôi truyền thống theo hướng sản xuất hàng hóa chất lượng cao, an toàn.

- Phát triển chăn nuôi tại các vùng được phép chăn nuôi gắn với bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng. Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường từ những hoạt động chăn nuôi, lưu thông vận chuyển, giết mổ động vật và kinh doanh phân phối.

- Tập trung phát triển những loại vật nuôi có lợi thế: đại gia súc và gia cầm; đẩy mạnh việc xã hội hóa các hoạt động trong chăn nuôi, phát triển chăn nuôi phù hợp với kinh tế thị trường; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng để mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Phát triển ngành Chăn nuôi của tỉnh phù hợp với chiến lược phát triển chăn nuôi của cả nước, Luật Chăn nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Chăn nuôi; đa dạng hóa các đối tượng vật nuôi, phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương và nhu cầu của thị trường để phát triển toàn diện, bền vững, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân khu vực nông thôn.

- Đa dạng hóa các loài vật nuôi để phát huy tối đa thế mạnh của từng vùng và nhu cầu đa dạng của từng thị trường, nhưng tập trung chuyển dịch cơ cấu đàn vật nuôi theo hướng tăng tỷ trọng đàn gia cầm, đàn heo, đàn bò. Chuyển dần từ chăn nuôi nông hộ sang phát triển chăn nuôi trang trại ứng dụng công nghệ cao; duy trì chăn nuôi nông hộ nhưng phải bảo đảm an toàn, thân thiện với môi trường và đối xử nhân đạo với vật nuôi; nâng cao tỷ lệ sản phẩm chăn nuôi được sản xuất trong các trang trại, hộ chăn nuôi bảo đảm an toàn, đáp ứng yêu cầu chất lượng, an toàn thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và hướng đến xuất khẩu. Đến năm 2030 đưa tỉnh ta trở thành tỉnh có ngành chăn nuôi phát triển trong khu vực.

- Đưa tỷ trọng chăn nuôi đạt hiệu quả cao trong ngành nông nghiệp có quy mô sản xuất theo hướng tập trung, với trình độ chăn nuôi từng bước được hiện đại hóa.

- Tăng cường nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào trong sản xuất nhằm làm giảm chi phí, tạo giá trị gia tăng cao và phát triển bền vững. Đẩy mạnh công tác khuyến nông, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ đến người chăn nuôi. Nâng cao hiệu quả hoạt động và không ngừng phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã và kinh tế trang trại, làm chủ thể để liên kết với các doanh nghiệp trong sản xuất - thu mua - chế biến - tiêu thụ sản phẩm.

- Tranh thủ tối đa những hỗ trợ từ cơ chế chính sách và đẩy mạnh việc xã hội hóa các hoạt động trong chăn nuôi, phát triển chăn nuôi, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng để mọi thành phần kinh tế tiếp cận với dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, liên kết với các doanh nghiệp chế biến, hệ thống tiêu thụ sản phẩm để phát huy sức mạnh tổng hợp, đảm bảo chăn nuôi có hiệu quả cao và bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể

- Mức tăng trưởng giá trị sản xuất: giai đoạn 2021 - 2025 trung bình từ 4 đến 5 %/năm; giai đoạn 2026 - 2030 trung bình từ 3 đến 4%/năm.

- Sản lượng thịt hơi các loại: Đến năm 2025 đạt từ 89 đến 90 ngàn tấn, trong đó tỷ lệ thịt heo - thịt gia cầm - thịt gia súc ăn cỏ chiếm: 55% - 17% - 28%; đến năm 2030 đạt từ 95 đến 100 ngàn tấn, trong đó tỷ lệ thịt heo - thịt gia cầm - thịt gia súc ăn cỏ chiếm: 55,45 % - 16,53 % - 28,02%;

- Sản lượng trứng: Đến năm 2025 đạt từ 114 - 115 triệu quả trứng; đến năm 2030 đạt khoảng 120-125 triệu quả trứng.

- Tỷ trọng gia súc và gia cầm được giết mổ tập trung đạt tương ứng khoảng 60% và 40% vào năm 2025, khoảng 70% và 50% vào năm 2030.

- Tỷ trọng thịt gia súc, gia cầm được chế biến so với tổng sản lượng thịt: từ 30 đến 35% vào năm 2025, từ 36 đến 40% vào năm 2030;

- Công nhận cơ sở chăn nuôi an toàn: số lượng cơ sở chăn nuôi được công nhận là cơ sở chăn nuôi an toàn đến năm 2025 đạt từ 20-40% và đến năm 2030 đạt từ 40-60% trong tổng số trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm.

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN 2045

1. Định hướng phát triển chăn nuôi đến năm 2030

Trâu, bò, heo và gia cầm là các loại vật nuôi chính được tiếp tục phát triển theo hướng chăn nuôi trang trại tập trung, đồng thời mở rộng hình thức chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao, hiện đại.

- Tổng đàn heo ổn định ở quy mô từ 480 đến 500 ngàn con (trong đó đàn heo nái từ 70 đến 75 ngàn con);

- Phát triển chăn nuôi gia cầm ổn định ở quy mô từ 6 triệu đến 6,2 triệu con, trong đó trên 50% được nuôi theo phương thức công nghiệp.

Tỷ lệ đàn heo và gia cầm chăn nuôi theo hướng ứng dụng công nghệ hiện đại chiếm trên 70% so với tổng đàn.

- Đàn bò ổn định ở quy mô từ 300 đến 320 ngàn con, trong đó tối thiểu 15% được nuôi trong trang trại. Tỷ lệ bò lai đạt tối thiểu 78%.

- Đàn bò sữa đạt quy mô từ 5 đến 7 ngàn con, trong đó khoảng 60% đàn bò sữa được nuôi trong các trang trại.

- Đàn trâu ổn định ở quy mô từ 70 đến 72 ngàn con, trong đó tối thiểu 80- 90% được nuôi nhốt hoặc bán chăn thả có kiểm soát.

- Đàn dê ổn định ở quy mô từ 14 đến 15 ngàn con, trong đó trên 70% là đàn dê lai và được nuôi chủ yếu trong các cơ sở chăn nuôi theo phương thức bán công nghiệp kết hợp chăn thả có kiểm soát.

- Vật nuôi khác:

+ Ong, tằm: ổn định sản lượng kén tằm đạt khoảng 35 tấn và khoảng 3 nghìn đàn ong, sản lượng đạt khoảng 40 nghìn tấn mật ong.

+ Sản lượng tổ yến đạt từ 1 đến 2 tấn vào năm 2025 và từ 2,5 đến 3 tấn vào năm 2030.

+ Đàn hươu đạt khoảng 1 ngàn con vào năm 2025 và khoảng 2 nghìn con vào năm 2030.

+ Đàn thỏ đạt khoảng 4 ngàn con vào năm 2025 và khoảng 6 ngàn con vào năm 2030.

- Thức ăn chăn nuôi: Khuyến khích thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi để chủ động nguồn thức ăn và giảm giá thành sản phẩm.

- Khuyến khích phát triển công nghiệp sản xuất nguyên liệu, thức ăn bổ sung, nhất là công nghệ sinh học nhằm đáp ứng đủ các chế phẩm sinh học thay thế kháng sinh, hóa chất dùng trong chăn nuôi và tận thu, nâng cao giá trị dinh dưỡng các nguồn phụ phẩm nông nghiệp, công nghiệp trong tỉnh như: men bia, bã mì và phụ phẩm lò mổ, phụ phẩm thủy sản...

- Kiểm soát dịch bệnh: nâng cao năng lực kiểm soát dịch bệnh, nhất là việc khống chế các dịch bệnh nguy hiểm ảnh hưởng đến đàn vật nuôi và những dịch bệnh có nguy cơ lây sang người, bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao trong tỉnh và cả nước.

- Giết mổ và chế biến sản phẩm chăn nuôi: nâng cao năng lực vận chuyển, giết mổ tập trung theo hướng công nghiệp, hiện đại, bảo đảm an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và đối xử nhân đạo với vật nuôi; phát triển mạnh mẽ công nghiệp chế biến, đa dạng hóa sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm chăn nuôi làm tăng sức mua trong tỉnh và đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước.

- Nâng cao năng lực kiểm soát chất lượng vật tư và an toàn thực phẩm sản phẩm chăn nuôi, nhất là vấn đề kiểm soát ô nhiễm vi sinh vật, tồn dư chất cấm, lạm dụng kháng sinh và hóa chất trong chăn nuôi, thú y, giết mổ, chế biến thực phẩm.

- Nâng cao năng lực kiểm soát việc chấp hành các quy định bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ và chế biến sản phẩm chăn nuôi. Tất cả các cơ sở chăn nuôi, cơ sở giết mổ, cơ sở chế biến sản phẩm chăn nuôi phải có giải pháp kiểm soát môi trường phù hợp, bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường và sử dụng có hiệu quả nguồn chất thải cho nhu cầu trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi côn trùng, sản xuất năng lượng tái tạo...

2. Tầm nhìn đến năm 2045

- Phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa, từng bước đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tỷ lệ đàn heo và gia cầm chăn nuôi theo hướng ứng dụng công nghệ cao chiếm trên 80% so với tổng đàn toàn tỉnh.

- Khống chế và kiểm soát tốt các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên động vật; bệnh lây nhiễm sang người.

- 100% sản phẩm thịt gia súc, gia cầm hàng hóa được cung cấp từ các cơ sở giết mổ tập trung, công nghiệp và trên 80% khối lượng sản phẩm chăn nuôi chính được qua sơ chế, chế biến công nghiệp, trong đó khoảng 20% được chế biến sâu.

IV. GIẢI PHÁP

1. Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu ngành chăn nuôi, cơ cấu lại giống vật nuôi theo hướng nâng cao năng suất và giá trị

- Đẩy mạnh tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, bước đầu hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn cho hiệu quả kinh tế cao, góp phần thúc đẩy Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, chuyển giao các giống vật nuôi mới có năng suất, chất lượng cao, tập trung vào một số loại vật nuôi chủ lực, như: heo, gà với quy mô công nghiệp.

2. Hoàn thiện các nhóm chính sách phát triển chăn nuôi

a) Chính sách đất đai

- Có chính sách dành quỹ đất để phát triển chăn nuôi tập trung đáp ứng các quy định của Luật Chăn nuôi, bảo đảm yêu cầu giảm thiểu ô nhiễm môi trường, an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học và nâng cao hiệu quả chăn nuôi. Ưu tiên giao đất, thuê đất với chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về đất đai cho các cơ sở giống, cơ sở chăn nuôi trang trại tập trung, công nghiệp đủ điều kiện chăn nuôi an toàn sinh học trong vùng phát triển chăn nuôi, cơ sở giết mổ tập trung, chế biến công nghiệp trong lĩnh vực chăn nuôi.

- Chuyển phần lớn diện tích ở những nơi phù hợp và một phần diện tích đất nông nghiệp hiệu quả thấp sang thâm canh trồng cỏ và cây thức ăn chăn nuôi.

b) Chính sách tài chính và tín dụng

- Ngân sách nhà nước hỗ trợ:

+ Xây dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm đường, điện, nước và xử lý môi trường cho cơ sở sản xuất giống, cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến công nghiệp sản phẩm chăn nuôi thuộc khu vực đã được xác định quy hoạch phát triển chăn nuôi;

+ Hằng năm, giám định, bình tuyển, loại thải và thay thế đàn giống vật nuôi trong sản xuất. Hỗ trợ thông qua con giống cho phát triển chăn nuôi đối với vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn;

+ Áp dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học trong sản xuất, chế biến nguyên liệu thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y;

+ Đầu tư hạ tầng cơ sở xây dựng các trung tâm hội chợ, triển lãm, các chuỗi gian hàng giới thiệu và tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi;

- Thực hiện có hiệu quả chính sách ưu đãi thuế đối với hoạt động trong các lĩnh vực của ngành chăn nuôi nhằm tạo điều kiện phát triển chăn nuôi hiện đại, toàn diện, đồng bộ; tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan nhằm thu hút, khuyến khích đầu tư hạ tầng kỹ thuật, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ để phát triển chăn nuôi hiện đại, theo chuỗi khép kín, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của ngành chăn nuôi.

- Tín dụng đầu tư phát triển: Nhà nước cho vay đầu tư dự án phát triển giống vật nuôi, cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến sản phẩm chăn nuôi theo hướng công nghiệp, cơ sở sản xuất nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y áp dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sinh học.

- Các ngân hàng thương mại tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân vay vốn theo chính sách ưu đãi của nhà nước để đầu tư con giống, cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ, phát triển chăn nuôi và cơ sở giết mổ tập trung theo phương thức hiện đại, bảo quản, chế biến công nghiệp.

- Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học hoặc cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến gia súc, gia cầm tập trung, công nghiệp được hưởng các chính sách ưu đãi cao nhất về thuế theo quy định.

- Thúc đẩy nhanh việc phát triển và nhân rộng các chuỗi liên kết trong chăn nuôi và nâng cao hiệu quả hỗ trợ, nhất là đối với khu vực chăn nuôi nông hộ thông qua khuyến khích hình thức hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào chăn nuôi có gắn kết với các trang trại, hộ chăn nuôi.

c) Chính sách thương mại

- Tăng cường cập nhập và quảng bá thông tin về tình hình chăn nuôi và thị trường các sản phẩm chăn nuôi trong nước, từng bước xây dựng các giải pháp phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững. Mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại cho sản phẩm chăn nuôi, nhất là những sản phẩm chăn nuôi chủ lực, có lợi thế.

- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng chợ đầu mối, trung tâm đấu giá, sàn giao dịch thương mại điện tử nhằm giới thiệu, quảng bá, đấu giá giống vật nuôi và sản phẩm chăn nuôi.

- Tổ chức các hệ thống tiêu thụ sản phẩm gắn với cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, nhằm thay đổi thói quen tiêu dùng. Hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn nguồn gốc xuất xứ hàng hóa cho các sản phẩm đặc trưng trên địa bàn tỉnh.

d) Khuyến nông và thông tin tuyên truyền

- Đẩy mạnh chương trình khuyến nông chăn nuôi theo chuỗi khép kín, bảo đảm người chăn nuôi có thể làm chủ được kỹ thuật để sản xuất sản phẩm chăn nuôi an toàn và hiệu quả, chuyển giao quy trình, công nghệ chăn nuôi cho nông hộ, trang trại phù hợp với từng đối tượng vật nuôi và vùng sinh thái.

- Đa dạng hóa các chương trình truyền thông nhằm từng bước thay đổi nhận thức và các thói quen không phù hợp trong chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu dùng sản phẩm chăn nuôi.

3. Đẩy mạnh việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật thực hiện chăn nuôi an toàn sinh học, chủ động thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh động vật

- Triển khai có hiệu quả việc xây dựng bản đồ dịch tễ để kiểm soát các loại dịch bệnh nguy hiểm và dịch bệnh mới nổi, chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh.

- Tăng cường thực hiện công tác phòng, chống dịch đi đối với phát triển chăn nuôi an toàn sinh học nhằm phát triển đàn vật nuôi, bảo đảm an toàn thực phẩm trong chăn nuôi.

- Kết hợp giữa nhà nước, doanh nghiệp và người chăn nuôi triển khai có hiệu quả công tác xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường trong lĩnh vực chăn nuôi. Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi gắn với sản xuất phân bón hữu cơ, sản xuất năng lượng tái tạo và chăn nuôi côn trùng có lợi trong sản xuất.

- Áp dụng quy trình chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP) đối với các cơ sở chăn nuôi. Đẩy mạnh tỷ lệ tiêm phòng bắt buộc và có biện pháp loại trừ các cá thể mang trùng đối với các bệnh nguy hiểm, tạo đàn gia súc, gia cầm sạch bệnh.

- Thực hiện hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh động vật theo các nội dung quy định của Luật Thú y, kế hoạch phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm hàng năm và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan chức năng theo từng thời điểm diễn biến dịch bệnh động vật, nhằm chủ động phòng, chống hiệu quả dịch bệnh trên động vật, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, không để lây lan diện rộng.

4. Nâng cao năng suất, chất lượng giống vật nuôi

- Chọn tạo và nâng cao năng suất, chất lượng giống vật nuôi phù hợp với từng vùng, từng phương thức chăn nuôi và phân khúc thị trường trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ tích cực cho chương trình xây dựng thương hiệu, sản phẩm chăn nuôi sản xuất theo chuỗi và truy xuất được nguồn gốc. Áp dụng nhanh các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sinh học. Trong đó, cần chú trọng việc bảo tồn, khai thác đặc điểm sinh học quý của các nguồn gen, giống bản địa nhằm tạo ra các sản phẩm giống mang thương hiệu quốc gia, của tỉnh. Xây dựng, quảng bá thương hiệu đối với các sản phẩm nông nghiệp là thế mạnh, chủ lực của tỉnh.

- Tiếp tục chương trình cải tiến nâng cao tầm vóc đàn trâu, bò trên cơ sở phát triển nhanh mạng lưới thụ tinh nhân tạo và đồng thời sử dụng trâu, bò đực giống tốt đã qua chọn lọc cho nhân giống ở những nơi chưa có điều kiện triển khai biện pháp thụ tinh nhân tạo.

- Bình tuyển, chọn lọc đàn trâu, đàn dê, cừu trong sản xuất, tạo đàn cái nền và đực giống tốt cung cấp cho nhu cầu cải tiến, nâng cao chất lượng đàn giống, thực hiện tốt giải pháp đảo đực giống giữa các vùng nhằm tránh tình trạng cận huyết và phát huy ưu thế lai.

- Chọn lọc trong sản xuất các giống bò Zebu, bò sữa cao sản và bổ sung một số giống bò năng suất cao, có khả năng thích nghi với điều kiện sinh thái để tạo đàn cái nền phục vụ cho lai tạo giống bò sữa và bò thịt chất lượng cao, cung cấp bê đực cho nuôi vỗ béo bò thịt.

- Cải tiến, nâng cao chất lượng giống ong, tằm, phát triển nhóm sản phẩm đặc trưng của địa phương gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), tiếp tục thực hiện bảo tồn nguồn gen như heo Kiềng sắt, gà Hre, bò vàng,...

- Hằng năm, tổ chức đánh giá, bình tuyển chất lượng đối với đàn đực giống hoạt động dịch vụ gieo tinh trực tiếp trên địa bàn nhằm loại thải những đực giống kém chất lượng, không có lý lịch, nguồn gốc rõ ràng. Phối hợp với các địa phương giám định, bình tuyển, loại thải và thay thế đàn giống vật nuôi trong sản xuất cung cấp con giống cho phát triển chăn nuôi đối với vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn.

- Cơ sở sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi phải công bố tiêu chuẩn áp dụng và có chất lượng phù hợp tiêu chuẩn công bố khi sản phẩm sản xuất lưu thông trên thị trường.

5. Nâng cao chất lượng, hạ giá thành thức ăn chăn nuôi

- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư áp dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sinh học nhằm sản xuất nhanh các chế phẩm sinh học thay thế kháng sinh, hóa chất sử dụng làm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, thay thế nguồn nguyên liệu nhập khẩu.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng các chỉ tiêu an toàn đối với thức ăn chăn nuôi. Khuyến khích doanh nghiệp phát triển các mô hình chế biến các loại thức ăn chăn nuôi hữu cơ bằng công nghệ, thiết bị nghiền trộn nhỏ và cơ động phù hợp với loại hình chăn nuôi nông hộ, hợp tác xã; mô hình thâm canh trồng cỏ để chăn nuôi và vỗ béo các loại gia súc ăn cỏ.

6. Nâng cao năng lực giết mổ và chế biến sản phẩm chăn nuôi

- Quy hoạch hệ thống giết mổ và chế biến gia súc, gia cầm theo hướng tập trung, công nghiệp gắn với vùng chăn nuôi hàng hóa, bảo đảm yêu cầu về vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và đối xử nhân đạo với vật nuôi.

- Khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến, chế biến sâu các sản phẩm chăn nuôi nhằm đa dạng hóa và nâng cao giá trị sản phẩm chăn nuôi phù hợp với nhu cầu của thị trường.

- Tiếp tục rà soát, lựa chọn địa điểm để giới thiệu, kêu gọi, thu hút, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích các cơ sở chăn nuôi gắn với giết mổ, chế biến, để tạo sự ổn định về giá cả, nguồn hàng hóa và tạo thương hiệu cho sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường.

7. Đào tạo nguồn nhân lực

- Tiếp tục đào tạo để nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ chăn nuôi, thú y các cấp, nhất là hệ thống chăn nuôi thú y cấp xã. Đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ gắn với hoạt động khuyến nông.

- Nâng cao năng lực kiểm soát chất lượng vật tư và an toàn thực phẩm sản phẩm chăn nuôi, nhất là vấn đề kiểm soát ô nhiễm vi sinh vật, tồn dư chất cấm, lạm dụng kháng sinh và hóa chất trong chăn nuôi, thú y, giết mổ, chế biến thực phẩm.

- Chú trọng đào tạo kỹ thuật chăn nuôi, quản lý dịch bệnh và an toàn thực phẩm cho người chăn nuôi thông qua các chương trình dạy nghề, hoạt động khuyến nông, tập huấn chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật.

8. Phát triển công nghệ hỗ trợ ngành chăn nuôi

Khuyến khích phát triển công nghệ tiên tiến, hiện đại trong quản lý ngành chăn nuôi, nhất là các phần mềm tin học phù hợp với đặc thù của từng loại hình chăn nuôi trang trại (quy mô lớn và vừa; quy mô nhỏ) và chăn nuôi nông hộ.

9. Đổi mới tổ chức sản xuất chăn nuôi theo chuỗi liên kết

- Chỉ đạo, tổ chức sản xuất chăn nuôi theo chuỗi giá trị, khuyến khích hình thành các liên kết chăn nuôi như liên kết thông qua hình thức tổ hợp tác, hợp tác xã, hiệp hội, doanh nghiệp chăn nuôi,... liên kết với doanh nghiệp chăn nuôi, doanh nghiệp hạt nhân.

- Khuyến khích các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp và nông dân, giữa các nông dân với nhau để phát triển nền nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn. Xây dựng mô hình nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao theo liên kết chuỗi giá trị từ sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm hữu cơ, sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao kết hợp với du lịch nông thôn, nông nghiệp sinh thái.

- Triển khai các hoạt động xây dựng thương hiệu sản phẩm chăn nuôi chủ lực gắn với sản phẩm vật nuôi chủ lực của địa phương; hỗ trợ công tác xúc tiến thương mại, tổ chức thu thập, cung cấp kịp thời thông tin về biến động giá cả, dự kiến nhu cầu thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi cho các tổ chức, cá nhân chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.

10. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước lĩnh vực chăn nuôi và thú y

- Tăng cường năng lực quản lý nhà nước lĩnh vực chăn nuôi và thú y thông qua các hoạt động: Kiện toàn tổ chức bộ máy và thể chế, chính sách quản lý ngành chăn nuôi, thú y tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.

- Thay đổi cách tiếp cận về phương thức quản lý sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm để người sản xuất, kinh doanh tự chủ động trong việc kiểm soát chất lượng, an toàn sản phẩm của mình trước khi đưa ra thị trường.

- Xã hội hóa các dịch vụ công về lĩnh vực chăn nuôi, thú y để mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện có thể tham gia nhằm công khai, minh bạch các hoạt động quản lý, giảm áp lực về biên chế, ngân sách nhà nước và cung cấp cho người dân chất lượng dịch vụ tốt nhất.

V. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH CHỦ YẾU

1. Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện:

- Hằng năm, giám định, bình tuyển, loại thải và thay thế đàn giống vật nuôi trong sản xuất. Hỗ trợ thông qua con giống cho phát triển chăn nuôi đối với vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn;

- Xây dựng Kế hoạch phát triển công nghiệp chuồng trại và xử lý chất thải chăn nuôi.

- Chương trình khuyến nông giai đoạn 2021 - 2023 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và những năm tiếp theo.

- Dự án hỗ trợ phát triển đàn bò theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng để sản xuất hàng hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022 - 2026, định hướng đến năm 2030.

- Dự án cải tiến nâng cao tầm vóc đàn trâu trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022 - 2026, định hướng đến năm 2030.

- Kế hoạch phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm hàng năm.

2. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2025.

3. Rà soát, sắp xếp hệ thống cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030.

VI. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN

1. Huy động nguồn vốn

- Nguồn ngân sách nhà nước cấp theo quy định.

- Lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu, chương trình, kế hoạch, dự án khác.

- Nguồn vốn vay ưu đãi, vốn ODA (nếu có).

- Tổ chức, cá nhân đầu tư và các nguồn vốn huy động khác.

2. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư chăn nuôi

- Ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư cho phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực; nâng cao năng lực quản lý ngành chăn nuôi, thú y; kiểm soát dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo tồn và phát triển nguồn gen giống vật nuôi bản địa, quý, hiếm; dự trữ sản phẩm chăn nuôi thiết yếu phù hợp với từng thời kỳ.

- Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh lĩnh vực chăn nuôi, thú y, chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi theo quy định của pháp luật.

- Vận động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh đầu tư phát triển chăn nuôi theo hướng chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao; ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; đầu tư sản xuất giống vật nuôi chất lượng cao phục vụ cho sản xuất không gây ô nhiễm môi trường phù hợp với mục tiêu cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; tham mưu xây dựng các chương trình, đề án có liên quan. Đề xuất, kiến nghị, trình UBND tỉnh quyết định những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền, bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tiễn.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, lồng ghép các chỉ tiêu phát triển trong lĩnh vực chăn nuôi vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm.

- Tham mưu cân đối nguồn vốn đầu tư công đối với các dự án đầu tư phát triển liên quan đến việc triển khai các nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch (nếu có) trên cơ sở đề xuất danh mục dự án của các đơn vị.

- Kêu gọi, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

3. Sở Tài chính

Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo khả năng cân đối ngân sách địa phương để thực hiện Kế hoạch này.

4. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển chăn nuôi theo định hướng của Kế hoạch.

5. Sở Công Thương

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường triển khai các chính sách, giải pháp thúc đẩy thị trường, xúc tiến thương mại cho sản phẩm chăn nuôi.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện thủ tục về đất đai theo quy định của pháp luật.

7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và chỉ đạo triển khai chương trình đào tạo nghề, chuyển đổi nghề cho người chăn nuôi và chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề cho những người chăn nuôi không còn khả năng chăn nuôi hoặc có nhu cầu chuyển đổi sang lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác thuận lợi hơn.

8. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, đề xuất UBND tỉnh kiện toàn lại hệ thống thú y các cấp theo đúng quy định đảm bảo đủ nhân lực thực hiện có hiệu quả công tác chuyên ngành chăn nuôi, thú y.

9. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Quảng Ngãi, Cổng Thông tin điện tử tỉnh

Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có kế hoạch tăng tần suất, thời lượng, quy mô tuyên truyền chủ trương, chính sách về khuyến nông; giới thiệu, phổ biến các mô hình sản xuất có hiệu quả... hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, giới thiệu, quảng bá sản phẩm..

10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi

Chỉ đạo các tổ chức tín dụng triển khai kịp thời các chính sách tín dụng liên quan đến hoạt động phát triển chăn nuôi theo chỉ đạo của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của tỉnh.

Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu, đề xuất các chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển chăn nuôi theo chỉ đạo của địa phương (nếu có) để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và nội dung của Kế hoạch.

11. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh

Tích cực phối hợp các ngành chức năng và địa phương cùng cấp tổ chức tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên, người chăn nuôi thực hiện tốt quy định cấm chăn nuôi trong khu vực nội thành, nội thị, vùng nuôi chim yến theo quy định; từng bước thay đổi nhận thức và các thói quen không phù hợp trong chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu dùng sản phẩm chăn nuôi.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045 phù hợp với điều kiện của từng địa phương.

13. Chế độ báo cáo

Các sở, ban ngành cấp tỉnh có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, đề nghị các sở, ban ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động báo cáo, đề xuất (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp, báo cáo tham mưu UBND tỉnh./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

  • Số hiệu: 1202/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 13/08/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Người ký: Trần Phước Hiền
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản