Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2354/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 05 tháng 7 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số 852/QĐ-TTg ngày 10/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tại Tờ trình số 289/TTr-NHCSĐN ngày 15/5/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2017 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1217/QĐ-UBND ngày 14/5/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về ban hành Đề án phát triển Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 - 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo; Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2354/QĐ-UBND ngày 05/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Căn cứ Quyết định số 852/QĐ-TTg ngày 10/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội giai đoạn 2011 - 2020.
Căn cứ Nghị quyết số 126/2014/NQ-HĐND ngày 26/9/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo và chính sách hỗ trợ đối với hộ mới thoát nghèo tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 - 2020.
Căn cứ Nghị quyết số 179/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội; quốc phòng - an ninh tỉnh Đồng Nai 05 năm 2016 - 2020.
II. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
1. Tín dụng chính sách xã hội là giải pháp để thực hiện mục tiêu giảm nghèo một cách cơ bản và bền vững, vì vậy việc tổ chức, triển khai thực hiện tích cực và hiệu quả chính sách này là rất cần thiết.
2. Sau 02 năm (2014 - 2016) thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và sau 06 năm (2011 - 2016) thực hiện Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội theo Quyết định số 852/QĐ-TTg ngày 10/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ, với sự quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự phối hợp của cơ quan quản lý Nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức chính trị - xã hội đã triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác đạt được nhiều thành tựu quan trọng; trong giai đoạn 2011 - 2016 đã có 258.391 lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội với số tiền 2.969.945 triệu đồng để tổ chức sản xuất kinh doanh, đầu tư cho con em học tập, giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về đời sống, đến ngày 31/12/2016 có 98.033 hộ gia đình đang vay vốn với số tiền 1.913.052 triệu đồng; tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh từ 6,62% cuối năm 2010 xuống còn 2,61% đầu năm 2016; Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2016 của tỉnh đạt nhiều kết quả tích cực: Có 05/11 đơn vị cấp huyện và 113/133 xã (chiếm tỷ lệ 84,9%) đạt chuẩn nông thôn mới; vì vậy cần tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội tại địa phương nhằm thực hiện tốt tín dụng chính sách xã hội của Nhà nước.
3. Đồng Nai là một tỉnh kinh tế trọng điểm phía Nam, công nghiệp phát triển, nông nghiệp chiếm tỷ trọng 8,9% trong cơ cấu kinh tế nhưng dân số ở nông thôn chiếm 64,98% và địa bàn nông thôn rộng, đa dạng. Đời sống của một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo, cận nghèo đã có bước cải thiện rõ rệt so với trước đây nhưng nhiều hộ vẫn còn khó khăn so với mặt bằng kinh tế chung của tỉnh; tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo tại một số huyện, xã còn cao nhất là các xã vùng sâu, vùng xa; hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách cần được hỗ trợ kịp thời về vốn tín dụng ưu đãi.
4. Việc xây dựng và thực hiện Đề án Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2017 - 2020 góp phần thực hiện thành công Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2015 - 2020 theo Nghị quyết số 126/2014/NQ-HĐND ngày 26/9/2014 của HĐND tỉnh, Chương trình mục tiêu Quốc gia về hỗ trợ tạo việc làm, Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và các chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh theo Nghị quyết số 179/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh.
5. Việc xây dựng và thực hiện Đề án Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2017 - 2020 nhằm tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội, Thông tri số 32-TT/TU ngày 09/7/2015 của Tỉnh ủy Đồng Nai về triển khai thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ X Đảng bộ tỉnh Đồng Nai ngày 30/9/2015.
1. Tình hình kinh tế - xã hội của địa phương có tác động đến hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh Đồng Nai
a) Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai:
- Đồng Nai là tỉnh thuộc khu vực miền Đông Nam bộ với diện tích tự nhiên 5.907,1 km2; có 11 đơn vị hành chính cấp huyện gồm 09 huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa; có 171 xã, phường, thị trấn và 1.007 ấp, khu phố. Dân số năm 2016 có 2.963.699 người với 779.920 hộ (thành thị: 1.037.887 người, chiếm 35,02%; nông thôn: 1.925.812 người, chiếm 64,98%), có 39.674 hộ dân tộc thiểu số (chiếm tỷ lệ 5,09% so hộ dân).
- Đồng Nai nằm trong Vùng trọng điểm kinh tế phía Nam, có nhiều lợi thế về sức hút đầu tư công nghiệp - dịch vụ, có tiềm năng phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao. Chỉ số GRDP giai đoạn 2010 - 2015 tăng bình quân mỗi năm là 12%, cao hơn so mức tăng bình quân cả nước và một số địa phương trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, năm 2016 là 8,2%; GRDP bình quân đầu người năm 2016 đạt 3.456 USD; tổng thu ngân sách Nhà nước năm 2016 tăng 12% so với năm 2015. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa (công nghiệp - xây dựng 57,8%, dịch vụ 33,3%, nông lâm nghiệp và thủy sản 8,9%). Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2016 đạt 75.292 tỷ đồng, chiếm 45,9% GRDP. Đến cuối năm 2016 toàn tỉnh có 31/32 khu công nghiệp đang hoạt động, tạo việc làm cho trên 531.000 người lao động.
- Theo chuẩn nghèo của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 (khu vực nông thôn thu nhập bình quân đầu người/tháng ≤ 650.000 đồng, khu vực thành thị thu nhập bình quân đầu người/tháng ≤ 850.000 đồng) toàn tỉnh có 42.520 hộ nghèo, tỷ lệ 6,62% so tổng hộ dân.
- Chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2015 - 2020: Khu vực nông thôn thu nhập bình quân đầu người/tháng ≤ 1.000.000 đồng, khu vực thành thị thu nhập bình quân đầu người/tháng ≤ 1.200.000 đồng (theo Nghị quyết số 126/2014/NQ-HĐND ngày 26/9/2014 của HĐND tỉnh). Kết quả điều tra hộ nghèo tiếp cận đa chiều theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ, toàn tỉnh có 13.621 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 1,76% so hộ dân, có 6.952 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 0,85% so hộ dân, trong đó:
+ Hộ nghèo theo chuẩn Trung ương: 8.857 hộ, trong đó có 4.465 hộ nghèo A (có khả năng lao động và thoát nghèo - thuộc đối tượng vay vốn NHCSXH), có 4.392 hộ nghèo B (không có khả năng lao động và thoát nghèo - thuộc đối tượng chính sách bảo trợ xã hội).
+ Hộ nghèo theo chuẩn địa phương: 158 hộ.
+ Hộ cận nghèo theo chuẩn Trung ương: 4.606 hộ.
+ Hộ cận nghèo theo chuẩn địa phương: 6.952 hộ.
b) Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020:
Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ X Đảng bộ tỉnh Đồng Nai ngày 30/9/2015 và Nghị quyết số 179/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh đề ra phương hướng phát triển, mục tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 2016 - 2020:
- Phương hướng phát triển:
+ Phát huy lợi thế, duy trì nhịp độ phát triển nhanh, toàn diện và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường và đảm bảo an sinh xã hội, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, xây dựng Đồng Nai trở thành tỉnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại vào năm 2020.
+ Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong quá trình phát triển; thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu và dự án đầu tư để thực hiện các chương trình, chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo, tạo việc làm cho người trong độ tuổi lao động, nhất là đối với các xã còn nhiều hộ nghèo, xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
- Một số chỉ tiêu phát triển chủ yếu:
+ Chỉ tiêu kinh tế:
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 05 năm 2016 - 2020 tăng bình quân từ 8 - 9%/năm.
GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt từ 5.300 - 5.800 USD.
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 05 năm 2016 - 2020 khoảng 400 - 420 ngàn tỷ đồng.
Đến năm 2020, toàn tỉnh có 80% xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 15% xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 80% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
+ Chỉ tiêu xã hội đến năm 2020:
Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 1% (theo chuẩn nghèo của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020).
Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 65%; trong đó tỷ lệ đào tạo từ trung cấp nghề trở lên là 20%.
Giảm tỷ lệ lao động không có việc làm ở khu vực đô thị xuống còn 2,4%.
Có 80% hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn Quốc gia.
c) Sự tác động của tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến hoạt động tín dụng chính sách xã hội tại địa phương:
- Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn của tỉnh giảm nhanh từ 6,62% cuối năm 2010 xuống còn 2,61% đầu năm 2016. Đối tượng vay vốn chương trình cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo hàng năm giảm nhiều.
- Tăng trưởng dư nợ các chương trình tín dụng chính sách giai đoạn 2011 - 2016 đạt thấp, bình quân năm là 6,03% (toàn hệ thống NHCSXH bình quân năm là 10%).
- Một số chương trình tín dụng chính sách có nhiều đối tượng vay vốn, có điều kiện để mở rộng cho vay:
+ Cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ: Đối tượng vay vốn là hộ thoát nghèo trên 03 năm, hộ thu nhập thấp, lao động nông thôn và bộ đội xuất ngũ sau khi học nghề, hộ dân bị thu hồi đất, thanh niên khởi nghiệp.
+ Cho vay ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội. Đối tượng vay vốn gồm: Người có công với cách mạng; người có thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị; người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp; quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong các đơn vị thuộc Công an nhân dân và Quân đội nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức (các đối tượng này thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên - trừ người có công với cách mạng).
2. Thực trạng hoạt động của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2016
a) Kết quả hoạt động của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Đồng Nai:
- Về nguồn vốn: Tổng nguồn vốn đến 31/12/2016 là 1.917.109 triệu đồng, so với cuối năm 2010 tăng 597.023 triệu đồng (+45,2%), so với cuối năm 2015 tăng 114.099 triệu đồng (+6,3%). Bao gồm:
+ Nguồn vốn Trung ương: 1.750.676 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 91,3%), so với cuối năm 2010 tăng 513.541 triệu đồng (+41,5%), so với cuối năm 2015 tăng 78.588 triệu đồng (+4,7%). Trong đó:
Vốn Trung ương chuyển về: 1.600.314 triệu đồng.
Vốn huy động tại địa phương được Trung ương cấp bù lãi suất: 150.326 triệu đồng (vốn huy động tiền gửi của tổ chức, cá nhân 44.074 triệu đồng; vốn huy động tiền gửi của Tổ viên thông qua Tổ tiết kiệm và vay vốn 106.288 triệu đồng).
+ Nguồn vốn nhận ủy thác tại địa phương: 166.433 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 8,7%), so với cuối năm 2010 tăng 83.482 triệu đồng (+100,6%), so với cuối năm 2015 tăng 35.514 triệu đồng (+27,1%).
- Về dư nợ cho vay:
+ Tổng dư nợ 14 chương trình tín dụng đến ngày 31/12/2016 là 1.913.052 triệu đồng với 98.033 hộ vay, so với cuối năm 2010 tăng 562.554 triệu đồng (+41,6%), so với cuối năm 2015 tăng 115.696 triệu đồng (+6,4%). Trong đó:
Dư nợ cho vay bằng nguồn vốn Trung ương: 1.751.392 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 91,5%), so với cuối năm 2010 tăng 471.485 triệu đồng (+36,8%), so với cuối năm 2015 tăng 72.307 triệu đồng (+4,3%).
Dư nợ cho vay bằng nguồn vốn địa phương: 161.660 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 8,5%), so với cuối năm 2010 tăng 91.069 triệu đồng (+129%), so với cuối năm 2015 tăng 43.389 triệu đồng (+36,7%).
+ Cơ cấu dư nợ: Có 06 chương trình tín dụng chủ yếu chiếm tỷ trọng 98,1% gồm: Cho vay hộ nghèo 89.649 triệu đồng (4.772 hộ vay), chiếm 4,7%; cho vay hộ cận nghèo 463.365 triệu đồng (25.515 hộ vay), chiếm 24,2%; cho vay hộ mới thoát nghèo 232.472 triệu đồng (8.271 hộ vay), chiếm 12,1%; cho vay học sinh sinh viên 481.199 triệu đồng (24.986 HSSV vay), chiếm 25,1%; cho vay chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn 483.961 triệu đồng (48.264 hộ vay), chiếm 25,3%; cho vay giải quyết việc làm 127.390 triệu đồng (7.130 hộ vay), chiếm 6,7%; 08 chương trình tín dụng còn lại 35.016 triệu đồng (2.446 hộ vay), chiếm 1,9%.
+ Dư nợ cho vay trên địa bàn nông thôn (133 xã): 1.742.190 triệu đồng với 89.389 hộ vay, chiếm tỷ trọng 91,1% so với tổng dư nợ cho vay.
- Về chất lượng tín dụng:
+ Nợ quá hạn đến ngày 31/12/2016: 10.258 triệu đồng, tỷ lệ 0,54% (toàn hệ thống NHCSXH là 0,34%), so với cuối năm 2010 về số tuyệt đối giảm 9.329 triệu đồng và về tỷ lệ giảm 0,91%, so với cuối năm 2015 về số tuyệt đối giảm 590 triệu đồng và về tỷ lệ giảm 0,06%. Nợ khoanh là 1.756 triệu đồng, tỷ lệ 0,09%; tính chung nợ quá hạn và nợ khoanh là 12.014 triệu đồng, tỷ lệ 0,63%/tổng dư nợ (toàn hệ thống NHCSXH là 0,75%).
+ Kết quả kiểm kê, đối chiếu, phân tích nợ vay của khách hàng:
Thời điểm 30/6/2016, Chi nhánh NHCSXH tỉnh Đồng Nai đã hoàn thành công tác đối chiếu, phân tích nợ vay của 96.192 khách hàng, đạt 100% so tổng số khách hàng phải đối chiếu. Kết quả phân tích nợ: Nợ không khả năng thu hồi là 12.542 triệu đồng với 1.284 hộ, chiếm tỷ lệ 0,73%/tổng dư nợ được đối chiếu phân tích, trong đó: Thuộc nợ trong hạn là 5.403 triệu đồng với 342 hộ do hộ vay bỏ đi khỏi nơi cư trú không xác định được địa chỉ, thuộc nợ quá hạn là 5.964 triệu đồng với 843 hộ, thuộc nợ khoanh là 1.174 triệu đồng với 130 hộ.
+ Vòng quay vốn tín dụng: Bình quân giai đoạn 2010 - 2016 là 0,27 vòng/năm, trong đó năm 2016 là 0,329 vòng.
- Về ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội:
Tổng dư nợ ủy thác qua hội, đoàn thể đến ngày 31/12/2016 là 1.910.452 triệu đồng, chiếm 99,86% tổng dư nợ Chi nhánh NHCSXH tỉnh Đồng Nai quản lý, với 97.741 khách hàng còn dư nợ. Trong đó: Dư nợ ủy thác qua Hội Liên hiệp Phụ nữ là 736.077 triệu đồng, tỷ trọng 38,5%, với 38.322 hộ vay, nợ quá hạn 3.133 triệu đồng, tỷ lệ 0,43%; Hội Nông dân là 726.846 triệu đồng, tỷ trọng 38,1% với 36.651 hộ vay, nợ quá hạn là 3.765 triệu đồng, tỷ lệ 0,52%; Hội Cựu chiến binh là 305.384 triệu đồng, tỷ trọng 16%, với 15.547 hộ vay, nợ quá hạn 2.135 triệu đồng, tỷ lệ 0,7%; Đoàn Thanh niên là 142.146 triệu đồng, tỷ trọng 7,4%, với 7.221 hộ vay, nợ quá hạn 964 triệu đồng, tỷ lệ 0,68%.
- Về công tác triển khai thực hiện các sản phẩm dịch vụ:
+ Huy động tiền gửi của tổ chức, cá nhân tại Hội sở Chi nhánh tỉnh và 10 Phòng Giao dịch cấp huyện.
+ Huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư tại 163 Điểm Giao dịch cấp xã.
+ Huy động tiền gửi tiết kiệm của Tổ viên thông qua Tổ tiết kiệm và vay vốn.
+ Thanh toán, chuyển tiền điện tử trong và ngoài hệ thống NHCSXH.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cho vay và quản lý vốn.
- Về tổ chức mạng lưới hoạt động:
+ Hội sở Chi nhánh NHCSXH tỉnh: Quản lý, điều hành chung và trực tiếp cho vay trên địa bàn thành phố Biên Hòa.
+ 10 Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện.
+ 163 Điểm Giao dịch tại cấp xã, trong đó có 03 Điểm Giao dịch liên phường (giao dịch với 06 phường) tại thành phố Biên Hòa. Còn lại 04 phường và 01 thị trấn giao dịch tại trụ sở Ngân hàng.
Các hoạt động giải ngân, thu nợ, thu lãi, xử lý các công việc liên quan chủ yếu được thực hiện tại Điểm Giao dịch cấp xã theo ngày giao dịch cố định hàng tháng; các chỉ số về giải ngân, thu nợ, thu lãi tại Điểm Giao dịch cấp xã trong năm 2016: Giải ngân 93,2%, thu nợ 94,5%, thu lãi 97,6%. Thực hiện họp giao ban hàng tháng giữa NHCSXH với đại diện UBND cấp xã, các tổ chức hội đoàn thể và các Tổ trưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn trong ngày giao dịch tại xã. Tại các Điểm Giao dịch cấp xã thực hiện đầy đủ việc công khai các chương trình tín dụng chính sách, danh sách hộ được vay vốn, dư nợ cho vay từng chương trình tín dụng trên địa bàn xã.
b) Đánh giá kết quả hoạt động của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Đồng Nai:
- Thuận lợi: Trong giai đoạn 2011 - 2016, mặc dù hoạt động tín dụng chính sách xã hội trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế của cả nước và của địa phương nhưng Chi nhánh NHCSXH tỉnh đã bám sát chỉ đạo của Hội đồng quản trị NHCSXH, của Tổng Giám đốc NHCSXH và được sự quan tâm chỉ đạo tạo điều kiện của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, sự phối hợp của các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác để phấn đấu thực hiện hoàn thành nhiệm vụ được giao.
+ Tổng dư nợ 14 chương trình tín dụng đến cuối năm 2016 là 1.913.052 triệu đồng với 98.033 hộ vay, so với cuối năm 2010 tăng 562.554 triệu đồng (+41,6%), tăng trưởng dư nợ bình quân năm là 6,03%. Trong đó, dư nợ chương trình cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo là 785.487 triệu đồng với 38.558 hộ vay; dư nợ chương trình cho vay giải quyết việc làm là 127.390 triệu đồng với 7.130 hộ vay; dư nợ chương trình cho vay học sinh sinh viên là 481.199 triệu đồng với 24.986 học sinh sinh viên vay; dư nợ chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là 483.961 triệu đồng với 48.264 hộ vay.
+ Về hiệu quả kinh tế - xã hội: Trong giai đoạn 2011 - 2016 đã có 258.391 lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn với số tiền 2.969.945 triệu đồng. Trong đó, có 66.614 hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo vay vốn để sản xuất kinh doanh, 15.064 hộ vay vốn giải quyết việc làm tạo việc làm cho 22.804 người lao động; giúp 32.386 học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn vay vốn học tập, học nghề; giúp 63.952 hộ dân ở nông thôn vay vốn để làm 63.287 công trình nước sạch và 50.489 công trình vệ sinh môi trường nông thôn; giúp 15.334 hộ dân ở các xã thuộc vùng khó khăn vay vốn để sản xuất kinh doanh; giúp 92 hộ nghèo vay vốn để xây dựng nhà ở; giúp 20 người khuyết tật vay vốn để sản xuất buôn bán nhỏ. Kết quả này đã góp phần tích cực thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm, xây dựng nông thôn mới, đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Trong giai đoạn 2011 - 2015 toàn tỉnh có 37.996 hộ thoát nghèo, năm 2016 có 4.005 hộ thoát nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh.
+ Chất lượng tín dụng từng bước được củng cố và nâng cao, tỷ lệ nợ xấu thấp (0,63%/tổng dư nợ). Thu nợ đến hạn tốt tạo được nguồn vốn cho vay quay vòng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay. Bảo toàn được nguồn vốn cho vay.
+ Tổ chức 163 Điểm Giao dịch tại cấp xã đã đưa NHCSXH xuống đến gần dân, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ vay trong việc vay vốn và trả nợ; thực hiện công khai đầy đủ các chương trình tín dụng chính sách, danh sách hộ được vay vốn; mối quan hệ phối hợp giữa NHCSXH với UBND cấp xã, các tổ chức hội đoàn thể nhận ủy thác, các Tổ trưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn và hộ vay được chặt chẽ và thường xuyên.
+ Sự hỗ trợ của địa phương về nguồn vốn cho vay: Đến cuối năm 2016, số dư nguồn vốn nhận ủy thác tại địa phương là 166.433 triệu đồng (phần vốn cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo là 132.019 triệu đồng), trong đó năm 2015 bổ sung vốn 27.909 triệu đồng, năm 2016 bổ sung vốn 35.514 triệu đồng.
- Khó khăn:
+ Tăng trưởng dư nợ thấp, bình quân giai đoạn 2011 - 2016 chỉ đạt 6,03%/năm (toàn hệ thống NHCSXH bình quân 10%/năm).
+ Theo Kế hoạch số 12560/KH-UBND ngày 23/12/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai về thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều:
Toàn tỉnh có 13.621 hộ nghèo và 6.952 hộ cận nghèo (theo chuẩn của tỉnh).
Về mục tiêu: Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân từ 0,3 - 0,4%/năm (giảm 6.000 - 8.000 hộ/năm). Đến cuối năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 0,6% so tổng số hộ dân của tỉnh.
Tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo theo chuẩn của tỉnh sẽ giảm nhanh qua từng năm, đến cuối năm 2020 còn khoảng 4.600 hộ trong đó có 4.392 hộ nghèo B (thuộc đối tượng chính sách bảo trợ xã hội) và cơ bản không còn hộ nghèo A và hộ cận nghèo theo chuẩn Trung ương.
+ Nguồn vốn của địa phương ủy thác để cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo theo chuẩn của địa phương rất ít so với nhu cầu vốn cho vay:
Tổng nguồn vốn cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo đến 31/12/2016: 785.551 triệu đồng, trong đó:
Nguồn vốn Trung ương: 653.532 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 83,2%.
Nguồn vốn của địa phương: 132.019 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 16,8%.
Nhu cầu vốn cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo theo chuẩn của địa phương:
Số hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo theo chuẩn địa phương đầu năm 2016:
Số hộ nghèo theo chuẩn của địa phương: 158 hộ.
Số hộ cận nghèo theo chuẩn của địa phương: 6.952 hộ.
Số hộ mới thoát nghèo cuối năm 2015: 7.870 hộ.
Nhu cầu vốn cho vay: 14.980 hộ x 30 triệu đồng/hộ (mức cho vay bình quân) = 449.400 triệu đồng.
Nguồn vốn của địa phương đến ngày 31/12/2016: 132.019 triệu đồng, bằng 29,3% nhu cầu vốn cho vay, vốn còn thiếu so nhu cầu 317.381 triệu đồng.
+ Chi nhánh đã sử dụng nguồn vốn Trung ương cho vay hộ cận nghèo theo chuẩn địa phương đến ngày 31/12/2016 và kế hoạch thu nợ đến hạn cho vay hộ cận nghèo chuẩn địa phương sử dụng nguồn vốn Trung ương giai đoạn 2017 - 2020:
Dư nợ cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo bằng nguồn vốn Trung ương đến ngày 31/12/2016: 32.287 hộ vay với số tiền 653.532 triệu đồng, gồm:
Dư nợ hộ nghèo: 3.143 hộ vay với số tiền 55.376 triệu đồng.
Dư nợ hộ cận nghèo: 21.716 hộ vay với số tiền 391.986 triệu đồng.
Dư nợ hộ mới thoát nghèo: 7.428 hộ vay với số tiền 206.170 triệu đồng.
Số hộ vay chương trình hộ nghèo và hộ cận nghèo bằng nguồn vốn Trung ương vượt 15.788 hộ, bằng 2,74 lần (24.859 hộ/9.071 hộ) so với số hộ nghèo A theo chuẩn Trung ương và hộ cận nghèo theo chuẩn Trung ương. Trong đó số hộ vay chương trình hộ cận nghèo vượt 17.110 hộ, bằng 4,71 lần (21.716 hộ/4.606 hộ) so với số hộ cận nghèo theo chuẩn Trung ương.
Đến ngày 31/12/2016 Chi nhánh đã sử dụng nguồn vốn Trung ương cho vay hộ cận nghèo theo chuẩn địa phương là 308.835 triệu đồng, cụ thể:
Số hộ vay chương trình hộ cận nghèo bằng nguồn vốn Trung ương vượt số hộ cận nghèo theo chuẩn Trung ương: 17.110 hộ.
Dư nợ bình quân/hộ của cho vay hộ cận nghèo: 391.986 triệu đồng/21.716 hộ = 18,05 triệu đồng/hộ.
Sử dụng nguồn vốn Trung ương cho vay hộ cận nghèo chuẩn địa phương: 17.110 hộ x 18,05 triệu đồng/hộ = 308.835 triệu đồng.
Kế hoạch thu nợ đến hạn cho vay hộ cận nghèo theo chuẩn địa phương sử dụng nguồn vốn Trung ương giai đoạn 2017 - 2020: Tổng số 308.835 triệu đồng, trong đó năm 2017 là 60.000 triệu đồng, năm 2018 là 70.000 triệu đồng, năm 2019 là 80.000 triệu đồng, năm 2020 là 98.835 triệu đồng.
Số vốn thu hồi nợ đến hạn 308.835 triệu đồng cho vay hộ cận nghèo theo chuẩn địa phương sử dụng nguồn vốn Trung ương trong giai đoạn 2017 - 2020 phải trả vốn về NHCSXH Việt Nam vì theo quy định nguồn vốn Trung ương chỉ để cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo theo chuẩn Trung ương (quy định tại Văn bản số 1602/VPCP-KT ngày 12/3/2014 của Văn phòng Chính phủ về việc xử lý vốn tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo địa phương).
+ Một số chương trình tín dụng chính sách có nhiều đối tượng vay vốn, có điều kiện mở rộng cho vay nhưng gặp khó khăn về nguồn vốn cho vay:
Cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ: Nguồn vốn cho vay còn hạn chế, năm 2016 chủ yếu được bổ sung từ NHCSXH Việt Nam.
Cho vay chương trình nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ: Hiện tại chưa có nguồn vốn để cho vay.
+ Nguồn vốn của địa phương ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách rất ít so với khả năng nguồn lực của tỉnh và so với các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
3. Định hướng, mục tiêu hoạt động của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2017 - 2020
a) Mục tiêu tổng quát:
Phát triển Chi nhánh NHCSXH tỉnh Đồng Nai theo hướng ổn định, hiệu quả, đảm bảo năng lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội của địa phương. Do đó, cần nâng cao năng lực hoạt động của Chi nhánh để thực sự là công cụ thực hiện hiệu quả tín dụng chính sách của Nhà nước về hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hỗ trợ tạo việc làm, góp phần phát triển nguồn nhân lực, xây dựng nông thôn mới, đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Đảm bảo 100% người nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu và đủ điều kiện vay đều được vay vốn tín dụng chính sách xã hội, được cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của NHCSXH.
- Dư nợ tăng trưởng bình quân hàng năm 10%. Trong đó, mở rộng cho vay chương trình hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ và chương trình nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ.
- Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 0,4%/tổng dư nợ.
- Chất lượng tín dụng thường xuyên được củng cố và nâng cao.
- Đơn giản hóa thủ tục và tiêu chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ theo quy định của NHCSXH Việt Nam.
- Thực hiện tốt công tác phối hợp, lồng ghép hoạt động cho vay vốn ưu đãi với các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác để nâng cao hiệu quả vốn tín dụng chính sách xã hội.
- Tiếp tục triển khai và nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ; đồng thời, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng như: Tiết kiệm, thanh toán, chuyển tiền… theo quy định của NHCSXH Việt Nam.
- Thực hiện tốt dự án hiện đại hóa công nghệ thông tin của NHCSXH Việt Nam để phục vụ công tác cho vay và quản lý vốn.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát để kịp thời khắc phục, chỉnh sửa các sai sót, tồn tại trong hoạt động tín dụng chính sách xã hội.
- 100% cán bộ giảm nghèo cấp xã, cán bộ tổ chức chính trị - xã hội làm dịch vụ ủy thác cấp xã và Ban Quản lý Tổ tiết kiệm và vay vốn được đào tạo bồi dưỡng và tập huấn về nghiệp vụ tín dụng chính sách xã hội.
4. Kế hoạch tăng, giảm dư nợ các chương trình tín dụng chính sách giai đoạn 2017 - 2020
Kế hoạch dư nợ các chương trình tín dụng chính sách đến cuối năm 2020 đạt 3.043.302 triệu đồng, tăng 1.130.250 triệu đồng (+59,1%) so với cuối năm 2016. Trong đó: Dư nợ nguồn vốn Trung ương 2.249.743 triệu đồng, tăng 498.351 triệu đồng (+28,5%), chiếm tỷ trọng 73,9%; dư nợ nguồn vốn địa phương 793.559 triệu đồng, tăng 631.899 triệu đồng (+390,9%), chiếm tỷ trọng 26,1%. Cụ thể như sau:
a) Dư nợ nguồn vốn Trung ương:
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT | Tên chương trình tín dụng | Thực hiện 31/12/ 2016 | Kế hoạch năm 2017 | Kế hoạch năm 2018 | Kế hoạch năm 2019 | Kế hoạch năm 2020 | ||||
Dư nợ | Tăng (+), giảm (-) so năm 2016 | Dư nợ | Tăng (+), giảm (-) so năm 2017 | Dư nợ | Tăng (+), giảm (-) so năm 2018 | Dư nợ | Tăng (+), giảm (-) so năm 2019 | |||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
01 | Hộ nghèo | 55.376 | 50.376 | -5.000 | 45.376 | -5.000 | 40.376 | -5.000 | 35.376 | -5.000 |
02 | Hộ cận nghèo | 391.986 | 331.986 | -60.000 | 261.986 | -70.000 | 181.986 | -80.000 | 83.151 | -98.835 |
03 | Hộ mới thoát nghèo | 206.170 | 241.170 | +35.000 | 246.170 | +5.000 | 251.170 | +5.000 | 256.170 | +5.000 |
04 | Học sinh sinh viên | 481.199 | 411.199 | -70.000 | 381.199 | -30.000 | 351.199 | -30.000 | 321.199 | -30.000 |
05 | Giải quyết việc làm | 100.205 | 150.205 | +50.000 | 200.205 | +50.000 | 250.205 | +50.000 | 300.205 | +50.000 |
06 | Xuất khẩu lao động | 315 | 315 | 0 | 315 | 0 | 315 | 0 | 315 | 0 |
07 | Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn | 483.463 | 626.463 | +143.000 | 736.463 | +110.000 | 844.463 | +108.000 | 952.463 | +108.000 |
08 | Hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn | 30.730 | 5.123 | -25.607 | 2.412 | -2.711 | 1.118 | -1.294 | 0 | -1.118 |
09 | Thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn | 159 | 54 | -105 | 0 | -54 | 0 | 0 | 0 | 0 |
10 | Hộ nghèo về nhà ở | 1.693 | 1.693 | 0 | 1.693 | 0 | 1.693 | 0 | 804 | -889 |
11 | Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo | 96 | 96 | 0 | 96 | 0 | 75 | -21 | 60 | -15 |
12 | Nhà ở xã hội |
| 30.000 | +30.000 | 50.000 | +20.000 | 150.000 | +100.000 | 300.000 | +150.000 |
Cộng | 1.751.392 | 1.848.680 | +97.288 | 1.925.915 | +77.235 | 2.072.600 | +146.685 | 2.249.743 | +177.143 |
b) Dư nợ nguồn vốn địa phương:
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT | Tên chương trình tín dụng | Thực hiện 31/12/ 2016 | Kế hoạch năm 2017 | Kế hoạch năm 2018 | Kế hoạch năm 2019 | Kế hoạch năm 2020 | ||||
Dư nợ | Tăng (+), giảm (-) so năm 2016 | Dư nợ | Tăng (+), giảm (-) so năm 2017 | Dư nợ | Tăng (+), giảm (-) so năm 2018 | Dư nợ | Tăng (+), giảm (-) so năm 2019 | |||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
01 | Hộ nghèo | 34.273 | 44.273 | +10.000 | 49.273 | +5.000 | 49.273 | 0 | 49.273 | 0 |
02 | Hộ cận nghèo | 71.379 | 91.379 | +20.000 | 101.379 | +10.000 | 111.379 | +10.000 | 111.379 | 0 |
03 | Hộ mới thoát nghèo | 26.302 | 56.302 | +30.000 | 111.302 | +55.000 | 181.302 | +70.000 | 280.137 | +98.835 |
04 | Giải quyết việc làm | 27.185 | 77.185 | +50.000 | 127.185 | +50.000 | 177.185 | +50.000 | 227.185 | +50.000 |
05 | Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn | 498 | 498 | 0 | 498 | 0 | 498 | 0 | 498 | 0 |
06 | Hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn | 11 | 0 | -11 | 0 |
| 0 |
| 0 |
|
07 | Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo | 1.995 | 5.550 | +3.555 | 5.460 | -90 | 5.085 | -375 | 4.815 | -270 |
08 | Người khuyết tật | 17 | 272 | +255 | 272 | 0 | 272 | 0 | 272 | 0 |
09 | Nhà ở xã hội |
| 10.000 | +10.000 | 20.000 | +10.000 | 70.000 | +50.000 | 120.000 | +50.000 |
Cộng | 161.660 | 285.459 | +123.799 | 415.369 | +129.910 | 594.994 | +179.625 | 793.559 | +198.565 |
5. Hiệu quả kinh tế - xã hội sau khi thực hiện Đề án
a) Năng lực hoạt động của Chi nhánh NHCSXH tỉnh được tăng cường, đảm bảo 100% người nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn tín dụng chính sách xã hội.
b) Đáp ứng nhu cầu vay vốn tín dụng ưu đãi cho khoảng 130.000 hộ vay, tăng 32.000 hộ vay (+32,6%) so với cuối năm 2016.
c) Nâng mức vốn cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và hộ vay vốn giải quyết việc làm, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ vay và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.
d) Góp phần thực hiện thành công các Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững, hỗ trợ tạo việc làm, xây dựng nông thôn mới, các chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh theo Nghị quyết số 179/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh và đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
1. Về tổ chức thực hiện các chương trình tín dụng chính sách
NHCSXH tại địa phương thực hiện hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách trên địa bàn tỉnh, gắn hoạt động tín dụng chính sách với kế hoạch thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm, an sinh xã hội giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh. Tập trung vào một số chương trình tín dụng chính sách chủ yếu:
a) Đối với các chương trình cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo: Nâng mức cho vay phù hợp nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của hộ vay tại từng địa phương để tạo điều kiện thuận lợi cho hộ vay và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay (mức cho vay bình quân năm 2016 là 29 triệu đồng/hộ, giai đoạn 2017 - 2020 nâng mức cho vay bình quân lên 35 - 40 triệu đồng/hộ).
b) Mở rộng cho vay đối với một số chương trình tín dụng chính sách có nhiều đối tượng vay vốn:
- Chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ.
- Chương trình cho vay nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ.
Theo kế hoạch phát triển nhà ở xã hội tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020 ban hành theo Quyết định số 4197/QĐ-UBND ngày 08/12/2016 của UBND tỉnh: Trong giai đoạn 2017 - 2020 xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng 20.000 căn nhà ở xã hội, trong đó nhà ở cho sinh viên (ký túc xá): 2.185 căn, nhà ở cho các đối tượng khác: 17.815 căn (9.863 căn nhà ở công nhân trong khu công nghiệp và 7.952 căn nhà ở xã hội). Đối với 7.952 căn nhà ở xã hội cho các đối tượng chính sách: Năm 2017 có 696 căn, năm 2018 có 288 căn, năm 2019 có 2.403 căn, năm 2020 có 4.565 căn.
c) Tiếp tục mở rộng cho vay đối với chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
d) Tiếp tục thực hiện chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
đ) Thực hiện cho vay chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở sử dụng nguồn vốn địa phương theo Đề án của UBND tỉnh phê duyệt.
e) Tiếp tục thực hiện chương trình cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sử dụng nguồn vốn của địa phương.
g) Thực hiện cho vay ưu đãi theo các chương trình, dự án đặc thù của tỉnh.
2. Giải pháp về tạo lập nguồn vốn
a) Đối với nguồn vốn Trung ương:
- Tích cực thực hiện việc huy động vốn tại địa phương (được Trung ương cấp bù lãi suất) để đảm bảo nguồn vốn cho vay ổn định trên địa bàn, gồm: Vốn huy động tiền gửi của tổ chức, cá nhân; vốn huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư tại Điểm Giao dịch cấp xã, vốn huy động tiền gửi tiết kiệm của tổ viên thông qua Tổ tiết kiệm và vay vốn.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của NHCSXH Việt Nam về bổ sung chỉ tiêu kế hoạch tín dụng đối với một số chương trình tín dụng chính sách có nhiều đối tượng vay vốn, có điều kiện mở rộng cho vay.
b) Đối với nguồn vốn địa phương:
- Vốn nhận ủy thác của địa phương: Tham mưu UBND tỉnh về các giải pháp thực hiện tín dụng chính sách và các biện pháp tháo gỡ khó khăn, tồn tại để địa phương hỗ trợ, bổ sung nguồn vốn ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh, trong đó:
+ Bổ sung nguồn vốn của địa phương để thay thế nguồn vốn Trung ương về cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo theo chuẩn địa phương, đảm bảo nguồn vốn cho vay thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 của địa phương.
+ Bổ sung nguồn vốn của địa phương để cho vay một số chương trình tín dụng chính sách có nhiều đối tượng vay vốn, cho vay theo dự án đặc thù của tỉnh.
- Tranh thủ khai thác vốn nhận ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn vốn hợp pháp khác.
3. Giải pháp về củng cố mạng lưới tổ chức, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Về mạng lưới tổ chức:
- Hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý, điều hành của Chi nhánh NHCSXH tỉnh và Phòng Giao dịch cấp huyện theo quy định của NHCSXH Việt Nam; tinh gọn, hiệu quả và tăng cường hoạt động tại các Điểm Giao dịch cấp xã.
- Củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh và cấp huyện; tăng cường vai trò chỉ đạo, giám sát đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội tại địa phương.
- Tiếp tục hoàn thiện 163 Điểm Giao dịch của NHCSXH tại trụ sở UBND cấp xã (cả về nội dung và hình thức); tăng cường hoạt động tại Điểm Giao dịch cấp xã, nhất là thực hiện công khai dân chủ tín dụng chính sách xã hội để người dân biết và giám sát. Các chỉ số giải ngân, thu nợ, thu lãi tại Điểm Giao dịch cấp xã đạt trên 90%.
- Thường xuyên củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các Tổ tiết kiệm và vay vốn, đảm bảo việc tổ chức Tổ tiết kiệm và vay vốn theo địa bàn dân cư để thuận lợi trong hoạt động. Số Tổ tiết kiệm và vay vốn xếp loại hoạt động tốt đạt trên 85%, giảm số Tổ tiết kiệm và vay vốn hoạt động trung bình, yếu; số Tổ viên tham gia gửi tiền tiết kiệm đạt trên 95%.
- Nâng cao hiệu quả phương thức ủy thác tín dụng thông qua các tổ chức chính trị - xã hội với sự tham gia chỉ đạo, giám sát của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, tăng cường vai trò của chính quyền cấp xã.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, giám sát phù hợp với mô hình hoạt động đặc thù của NHCSXH. Củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Chi nhánh NHCSXH tỉnh.
b) Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của NHCSXH tỉnh và cấp huyện, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp.
- Tập huấn và đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tổ chức chính trị - xã hội làm dịch vụ ủy thác, cán bộ Ban Quản lý Tổ tiết kiệm và vay vốn có kiến thức cơ bản về: Quản lý tín dụng; kiểm tra, giám sát; phát hiện, phòng ngừa rủi ro; tư vấn, hướng dẫn sử dụng vốn hiệu quả cho người nghèo và các đối tượng chính sách.
4. Giải pháp về tài chính
Thực hiện cơ chế khoán tài chính, khoán quỹ lương đối với các Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện, người lao động; cơ chế phân phối tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi đối với cán bộ, nhân viên theo quy định của NHCSXH Việt Nam để nâng cao hiệu quả công việc được giao.
1. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
a) Là cơ quan đầu mối, có trách nhiệm cụ thể hóa các nội dung Đề án vào chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm và tổ chức thực hiện có hiệu quả.
b) Báo cáo NHCSXH Việt Nam để tranh thủ sự hỗ trợ, bổ sung chỉ tiêu kế hoạch tín dụng đối với một số chương trình tín dụng chính sách:
- Bổ sung chỉ tiêu kế hoạch tín dụng đối với chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ: 50.000 triệu đồng/năm, giai đoạn 2017 - 2020 là 200.000 triệu đồng.
- Bổ sung chỉ tiêu kế hoạch tín dụng đối với chương trình cho vay nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ: Năm 2017 là 30.000 triệu đồng, năm 2018 là 20.000 triệu đồng, năm 2019 là 100.000 triệu đồng, năm 2020 là 150.000 triệu đồng, giai đoạn 2017 - 2020 là 300.000 triệu đồng.
- Bổ sung chỉ tiêu kế hoạch tín dụng đối với chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn theo Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ: 100.000 triệu đồng/năm, giai đoạn 2017 - 2020 là 400.000 triệu đồng.
c) Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo về tổ chức, triển khai thực hiện các mục tiêu và giải pháp thực hiện trong Đề án.
d) Chủ động phối hợp các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện nghiên cứu, đề xuất việc triển khai các giải pháp thực hiện Đề án và các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
đ) Chỉ đạo các Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện tham mưu việc xây dựng Đề án để báo cáo UBND cấp huyện xem xét bổ sung nguồn vốn ủy thác qua NHCSXH tại địa phương để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn.
e) Định kỳ sơ kết, đánh giá, báo cáo cấp có thẩm quyền về tình hình và kết quả thực hiện Đề án. Tổng kết việc thực hiện Đề án vào cuối năm 2020.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các cấp; các tổ chức chính trị - xã hội các cấp và các đơn vị, tổ chức liên quan có trách nhiệm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương đề xuất bổ sung nguồn vốn ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh cho vay đối với một số chương trình tín dụng chính sách:
a) Bổ sung nguồn vốn của địa phương nhằm thay thế nguồn vốn Trung ương về cho vay hộ cận nghèo theo chuẩn địa phương trong giai đoạn 2017 - 2020 là 308.835 triệu đồng, trong đó năm 2017 là 60.000 triệu đồng, năm 2018 là 70.000 triệu đồng, năm 2019 là 80.000 triệu đồng, năm 2020 là 98.835 triệu đồng (theo kế hoạch thu hồi nợ đến hạn hàng năm của cho vay hộ cận nghèo theo chuẩn địa phương sử dụng nguồn vốn Trung ương để trả vốn về NHCSXH Việt Nam) đảm bảo nguồn vốn cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo theo chuẩn địa phương, chống tái nghèo và thoát nghèo bền vững.
b) Bổ sung nguồn vốn của địa phương cho vay chương trình hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2017 của Chính phủ: 50.000 triệu đồng/năm, giai đoạn 2017 - 2020 là 200.000 triệu đồng (nguồn vốn địa phương đối ứng với nguồn vốn Trung ương).
c) Bổ sung nguồn vốn của địa phương cho vay chương trình nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ: Năm 2017 là 10.000 triệu đồng, năm 2018 là 10.000 triệu đồng, năm 2019 là 50.000 triệu đồng, năm 2020 là 50.000 triệu đồng, giai đoạn 2017 - 2020 là 120.000 triệu đồng (nguồn vốn địa phương đối ứng một phần với nguồn vốn Trung ương).
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức điều tra, xác định danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo theo chuẩn nghèo của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 làm căn cứ cho việc triển khai các chương trình tín dụng chính sách.
5. Sở Xây dựng cung cấp danh sách các đối tượng chính sách được xét duyệt mua nhà ở xã hội theo từng dự án nhà ở xã hội cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh làm căn cứ thực hiện cho vay vốn ưu đãi theo quy định.
6. Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Dân tộc tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp Chi nhánh NHCSXH tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo, hỗ trợ các địa phương trong việc triển khai thực hiện Đề án.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh
a) Tham gia triển khai thực hiện Đề án, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, gắn với việc thực hiện quy chế dân chủ tại cơ sở và giám sát quá trình thực hiện Đề án.
b) Mở rộng cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” nhằm huy động sự đóng góp của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và các cá nhân, hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ khó khăn, góp phần chống tái nghèo và giảm nghèo bền vững.
8. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh nhận ủy thác của Chi nhánh NHCSXH tỉnh
a) Làm tốt công tác tuyên truyền và tham gia thực hiện tốt các chính sách tín dụng hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội.
b) Phối hợp chính quyền cấp huyện, cấp xã và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức lồng ghép các chương trình, dự án sản xuất kinh doanh, chuyển đổi cơ cấu, lựa chọn cây trồng, vật nuôi, ngành nghề, các chương trình chuyển giao công nghệ, khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, định hướng thị trường với việc triển khai tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn.
c) Tăng cường kiểm tra, giám sát, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội cấp dưới và Tổ tiết kiệm và vay vốn trong việc thực hiện dịch vụ ủy thác với NHCSXH. Chỉ đạo làm tốt việc bình xét đối tượng vay vốn, quản lý và hướng dẫn người vay sử dụng vốn vay có hiệu quả, trả nợ, trả lãi ngân hàng đầy đủ, đúng hạn.
d) Chủ động đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm dịch vụ ủy thác, Ban Quản lý Tổ tiết kiệm và vay vốn thông qua hình thức tự đào tạo hoặc thực hiện chương trình hợp tác đào tạo với NHCSXH.
9. UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
a) Chỉ đạo thực hiện các chương trình, dự án liên quan đến tín dụng dành cho mục tiêu giảm nghèo và an sinh xã hội tại địa phương.
b) Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương để bổ sung nguồn vốn cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn. Hỗ trợ cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện.
c) Chỉ đạo lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo trên địa bàn. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc quản lý, thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội và hoạt động của Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện.
10. UBND các xã, phường, thị trấn
a) Tổ chức điều tra và quản lý chặt chẽ danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách. Chủ động điều chỉnh, bổ sung kịp thời danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và đối tượng chính sách khác để có căn cứ xác nhận đối tượng vay vốn NHCSXH.
b) Nâng cao trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc: Triển khai thực hiện chính sách tín dụng xã hội trên địa bàn, củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng; kiện toàn ban giảm nghèo nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, thực hiện tốt việc tham mưu cho UBND cấp xã quản lý, phê duyệt danh sách hộ nghèo và đối tượng chính sách vay vốn NHCSXH; chỉ đạo Trưởng ấp (khu phố) phối hợp cùng NHCSXH, các tổ chức chính trị - xã hội, Tổ tiết kiệm và vay vốn quản lý chặt chẽ vốn tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn; theo dõi, giúp đỡ người vay vốn sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả; đôn đốc người vay trả nợ, trả lãi ngân hàng đầy đủ, đúng hạn; tích cực tham gia xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ xấu.
c) Nghiên cứu, đề xuất tham mưu các cấp có thẩm quyền thực thi chính sách tín dụng xã hội một cách hiệu quả, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của người dân địa phương./.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH GIAI ĐOẠN 2011 - 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2354/QĐ-UBND ngày 05/7/2017 của UBND tỉnh)
ĐVT: Triệu đồng
TT | CHỈ TIÊU | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | Tăng (+), giảm (-) so với 2010 | Tăng (+), giảm (-) so với 2015 |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10=9-3 | 11=9-8 |
I | NGUỒN VỐN | 1.358.404 | 1.546.010 | 1.609.515 | 1.649.287 | 1.730.473 | 1.803.010 | 1.917.109 | +558.705 | +114.099 |
A | NGUỒN VỐN TRUNG ƯƠNG | 1.275.453 | 1.456.059 | 1.519.564 | 1.554.196 | 1.627.463 | 1.672.091 | 1.750.676 | +475.223 | +78.585 |
1 | Nguồn vốn cân đối từ Trung ương chuyển về | 1.251.496 | 1.410.218 | 1.464.377 | 1.491.116 | 1.542.314 | 1.560.322 | 1.600.314 | +348.818 | +39.992 |
2 | Nguồn vốn huy động tại địa phương được Trung ương cấp bù lãi suất | 23.957 | 45.841 | 55.187 | 63.080 | 85.149 | 111.769 | 150.362 | +126.405 | +38.593 |
a | Huy động của tổ chức, cá nhân | 16.619 | 20.587 | 21.426 | 25.366 | 27.545 | 28.172 | 44.074 | +27.455 | +15.902 |
Tr.đó | Huy động tiền gửi tại Điểm Giao dịch cấp xã |
|
|
|
|
|
| 4.857 | +4.857 | +4.857 |
b | Huy động tiền gửi tiết kiệm thông qua Tổ tiết kiệm và vay vốn | 7.338 | 25.254 | 33.761 | 37.714 | 57.604 | 83.597 | 106.288 | +98.950 | +22.691 |
B | NGUỒN VỐN NHẬN ỦY THÁC ĐẦU TƯ TẠI ĐỊA PHƯƠNG | 82.951 | 89.951 | 89.951 | 95.091 | 103.010 | 130.919 | 166.433 | +83.482 | +35.514 |
II | DƯ NỢ CHO VAY | 1.350.498 | 1.532.764 | 1.603.004 | 1.642.960 | 1.726.032 | 1.797.356 | 1.913.052 | +562.554 | +115.696 |
A | DƯ NỢ NGUỒN VỐN TRUNG ƯƠNG | 1.279.907 | 1.448.225 | 1.521.981 | 1.551.214 | 1.624.479 | 1.679.085 | 1.751.392 | +471.485 | +72.307 |
1 | Cho vay hộ nghèo (theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP) | 378.953 | 378.319 | 377.223 | 306.728 | 188.729 | 93.792 | 55.376 | -323.577 | -38.416 |
2 | Cho vay hộ cận nghèo (theo Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg) |
|
|
| 77.257 | 304.241 | 453.541 | 391.986 | +391.986 | -61.555 |
3 | Cho vay hộ mới thoát nghèo (theo Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg) |
|
|
|
|
| 47.634 | 206.170 | +206.170 | +158.536 |
4 | Cho vay học sinh, sinh viên (theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg) | 627.094 | 778.284 | 829.242 | 831.685 | 774.576 | 628.493 | 481.199 | -145.895 | -147.294 |
5 | Cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm từ nguồn vốn Quỹ Quốc gia về việc làm (theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP) | 56.576 | 59.840 | 60.083 | 60.310 | 60.652 | 60.356 | 60.215 | +3.639 | -141 |
6 | Cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm từ nguồn vốn NHCSXH huy động (theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP) |
|
|
|
|
|
| 39.990 | +39.990 | +39.990 |
7 | Cho vay người lao động đi làm việc ở nước ngoài (theo các Văn bản: 607/NHCS-TDNN , 4021/NHCS-TDNN , 4289/NHCS-TDNN , 313/NHCS-TDNN) | 328 | 184 | 96 | 66 | 149 | 315 | 315 |
| 0 |
Tr.đó | Cho vay để ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc |
|
|
|
|
| 300 | 300 |
| 0 |
8 | Cho vay chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (theo Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg) | 67.131 | 82.004 | 91.935 | 111.902 | 161.882 | 317.481 | 483.463 | +416.332 | +165.982 |
9 | Cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn (theo Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg) | 142.762 | 142.729 | 156.675 | 156.661 | 128.921 | 74.816 | 30.730 | -112.032 | -44.086 |
10 | Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo (theo Quyết định số 755/QĐ-TTg) |
|
|
|
|
|
| 96 | 96 | +96 |
11 | Cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở (theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg) | 1.045 | 1.660 | 1.660 | 1.642 | 1.624 | 1.550 | 1.442 | 397 | -108 |
12 | Cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở (theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg) |
|
|
|
|
|
| 251 | +251 | +251 |
13 | Cho vay thương nhân tại vùng khó khăn (theo Quyết định số 92/2009/QĐ-TTg) | 4.185 | 4.138 | 4.067 | 3.963 | 2.705 | 707 | 159 | -4.026 | -548 |
14 | Cho vay phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (Dự án KFW) | 1.833 | 1.067 | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 400 |
| -1.833 | -400 |
B | DƯ NỢ NGUỒN VỐN ĐỊA PHƯƠNG | 70.591 | 84.539 | 81.023 | 91.746 | 101.553 | 118.271 | 161.660 | +91.069 | +43.389 |
1 | Cho vay hộ nghèo (theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP) | 53.133 | 64.226 | 60.972 | 48.733 | 29.552 | 21.536 | 34.273 | -18.860 | +12.737 |
2 | Cho vay hộ cận nghèo (theo Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg) |
|
|
| 22.705 | 51.261 | 76.242 | 71.379 | 71.379 | -4.863 |
3 | Cho vay hộ mới thoát nghèo (theo Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg) |
|
|
|
|
|
| 26.302 | +26.302 | +26.302 |
4 | Cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm (theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP) | 17.052 | 19.907 | 19.651 | 19.965 | 20.394 | 20.365 | 27.185 | +10.133 | +6.820 |
5 | Cho vay chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (theo Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg) |
|
|
|
|
|
| 498 | +498 | +498 |
6 | Cho vay hộ dân tộc thiểu số đặc bệt khó khăn (theo Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg) | 406 | 406 | 400 | 343 | 209 | 23 | 11 | -395 | -12 |
7 | Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo (theo Quyết định số 755/QĐ-TTg) |
|
|
|
|
|
| 1.995 | +1.995 | +1.995 |
8 | Cho vay các đối tượng chính sách khác (người khuyết tật) |
|
|
|
| 137 | 105 | 17 | +17 | -88 |
IV | CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Nợ quá hạn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số tiền | 19.587 | 22.706 | 27.471 | 22.979 | 12.902 | 10.848 | 10.258 | -9.329 | -590 |
| - Tỷ lệ%/tổng dư nợ cho vay | 1,45% | 1,48% | 1,71% | 1,40% | 0,75% | 0,60% | 0,54% | -0,91% | -0,06% |
2 | Nợ khoanh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số tiền | 1.773 | 587 | 220 |
| 1.611 | 1.841 | 1.756 | -17 | -85 |
| - Tỷ lệ%/tổng dư nợ cho vay | 0,13% | 0,04% | 0,01% | 0,00% | 0,09% | 0,10% | 0,09% | -0,04% | -0,01% |
3 | Cộng chung nợ quá hạn và nợ khoanh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số tiền | 21.360 | 23.294 | 27.691 | 22.979 | 14.513 | 12.689 | 12.014 | -9.346 | -675 |
| - Tỷ lệ%/tổng dư nợ cho vay | 1,58% | 1,52% | 1,73% | 1,40% | 0,84% | 0,71% | 0,63% | -0,95% | -0,08% |
4 | Vòng quay vốn tín dụng | 0,168 | 0,237 | 0,237 | 0,310 | 0,310 | 0,31 | 0,329 | +0,161 | +0,019 |
V | DƯ NỢ ỦY THÁC QUA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Hội Nông dân | 555.700 | 622.484 | 628.349 | 643.005 | 663.890 | 683.946 | 726.846 | +171.147 | +42.900 |
2 | Hội Liên hiệp Phụ nữ | 524.599 | 594.885 | 626.518 | 641.840 | 670.186 | 695.575 | 736.077 | +211.478 | +40.503 |
3 | Hội Cựu chiến binh | 204.445 | 234.918 | 249.968 | 252.605 | 272.907 | 284.429 | 305.384 | +100.939 | +20.955 |
4 | Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM | 60.594 | 76.226 | 93.236 | 100.505 | 115.439 | 130.659 | 142.145 | +81.551 | +11.487 |
KẾ HOẠCH THU NỢ ĐẾN HẠN CÁC CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2354/QĐ-UBND ngày 05/7/2017 của UBND tỉnh)
ĐVT: Triệu đồng
STT | Chương trình cho vay | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 |
I | NỢ ĐẾN HẠN CHO VAY BẰNG NGUỒN VỐN TRUNG ƯƠNG | 365.778 | 274.725 | 327.886 | 365.254 |
1 | Cho vay ưu đãi hộ nghèo (theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP) | 14.393 | 8.852 | 14.949 | 9.885 |
2 | Cho vay hộ cận nghèo (theo Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg) | 156.312 | 101.301 | 63.861 | 55.842 |
3 | Cho vay hộ mới thoát nghèo (theo Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg) | 5.297 | 24.828 | 69.792 | 74.766 |
4 | Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn (theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg) | 105.314 | 78.616 | 77.978 | 73.816 |
5 | Cho vay giải quyết việc làm (theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP) | 28.534 | 18.997 | 21.440 | 17.741 |
6 | Cho vay đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài | 0 | 100 | 100 | 100 |
7 | Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (theo Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg) | 30.216 | 39.320 | 78.452 | 132.201 |
8 | Cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn (theo Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg) | 25.607 | 2.711 | 1.294 | 0 |
9 | Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn (theo Quyết định số 755/2013/QĐ-TTg) | 0 | 0 | 21 | 15 |
10 | Cho vay hộ nghèo về nhà ở (theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg , Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg) | 0 | 0 | 0 | 889 |
11 | Cho vay thương nhân vùng khó khăn (theo Quyết định số 92/2009/QĐ-TTg) | 105 | 0 | 0 | 0 |
II | NỢ ĐẾN HẠN CHO VAY BẰNG NGUỒN VỐN ĐỊA PHƯƠNG | 37.622 | 30.111 | 35.180 | 41.106 |
1 | Cho vay ưu đãi hộ nghèo (theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP) | 4.746 | 6.262 | 10.876 | 9.192 |
2 | Cho vay hộ cận nghèo (theo Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg) | 24.284 | 17.604 | 11.033 | 15.514 |
3 | Cho vay hộ mới thoát nghèo (theo Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg) | 346 | 744 | 6.836 | 11.844 |
4 | Cho vay giải quyết việc làm (theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP) | 8.230 | 5.410 | 5.987 | 4.179 |
5 | Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (theo Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg) | 0 | 0 | 72 | 106 |
6 | Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn (theo Quyết định số 755/2013/QĐ-TTg) | 0 | 90 | 375 | 270 |
7 | Cho vay khác (người khuyết tật) | 17 | 0 | 0 | 0 |
Tổng cộng | 403.399 | 304.836 | 363.066 | 406.360 |
KẾ HOẠCH TĂNG, GIẢM NGUỒN VỐN CHO VAY HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO VÀ HỘ MỚI THOÁT NGHÈO GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2354/QĐ-UBND ngày 05/7/2017 của UBND tỉnh)
ĐVT: Triệu đồng
TT | CHỈ TIÊU | Thực hiện 31/12/2016 | Kế hoạch năm 2017 | Kế hoạch năm 2018 | Kế hoạch năm 2019 | Kế hoạch năm 2020 | Tăng (+), giảm (-) so 31/12/ | |||||||||
Số dư nguồn vốn | Tỷ trọng (%) | Số dư nguồn vốn | Tăng (+), giảm (-) so năm 2016 | Tỷ trọng (%) | Số dư nguồn vốn | Tăng (+), giảm (-) so năm 2017 | Tỷ trọng (%) | Số dư nguồn vốn | Tăng (+), giảm (-) so năm 2018 | Tỷ trọng (%) | Số dư nguồn vốn | Tăng (+), giảm (-) so năm 2019 | Tỷ trọng (%) | |||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
| 6 | 7 |
| 8 | 9 |
| 10 | 11 |
| 12 | 13 |
I | NGUỒN VỐN TRUNG ƯƠNG | 653.532 | 83,2% | 623.532 | -30.000 | 76,5% | 553.532 | -70.000 | 67,9% | 473.532 | -80.000 | 58,1% | 374.697 | -98.835 | 46% | -278.835 |
1 | Cho vay hộ nghèo | 55.376 |
| 50.376 | -5.000 |
| 45.376 | -5.000 |
| 40.376 | -5.000 |
| 35.376 | -5.000 |
| -20.000 |
2 | Cho vay hộ cận nghèo | 391.986 |
| 331.986 | -60.000 |
| 261.986 | -70.000 |
| 181.986 | -80.000 |
| 83.151 | -98.835 |
| -308.835 |
3 | Cho vay hộ mới thoát nghèo | 206.170 |
| 241.170 | +35.000 |
| 246.170 | +5.000 |
| 251.170 | +5.000 |
| 256.170 | +5.000 |
| +50.000 |
II | NGUỒN VỐN CỦA ĐỊA PHƯƠNG | 132.019 | 16,8% | 192.019 | +60.000 | 23,5% | 262.019 | +70.000 | 32,1% | 342.019 | +80.000 | 41,9% | 440.854 | +98.835 | 54% | +308.835 |
1 | Cho vay hộ nghèo | 34.273 |
| 44.273 | +10.000 |
| 49.273 | +5.000 |
| 49.273 | 0 |
| 49.273 | 0 |
| +15.000 |
2 | Cho vay hộ cận nghèo | 71.379 |
| 91.379 | +20.000 |
| 101.379 | +10.000 |
| 111.379 | +10.000 |
| 111.379 | 0 |
| +40.000 |
3 | Cho vay hộ mới thoát nghèo | 26.367 |
| 56.367 | +30.000 |
| 111.367 | +55.000 |
| 181.367 | +70.000 |
| 280.202 | +98.835 |
| +253.835 |
| Tổng cộng | 785.551 | 100% | 815.551 | +30.000 | 100% | 815.551 | 0 | 100% | 815.551 | 0 | 100% | 815.551 | 0 | 100% | +30.000 |
Ghi chú về nguồn vốn Trung ương:
- Kế hoạch năm 2017 Chi nhánh NHCSXH tỉnh được NHCSXH Việt Nam giao bổ sung tăng chỉ tiêu cho vay hộ mới thoát nghèo là 30.000 triệu đồng. Từ 2018 - 2020 Chi nhánh NHCSXH tỉnh sẽ không được NHCSXH Việt Nam bổ sung chỉ tiêu cho vay hộ mới thoát nghèo vì tổng số hộ đã vay còn dư nợ đến 31/12/2016 của cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo là 32.287 hộ, vượt nhiều so tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo theo chuẩn Trung ương.
- Kế hoạch thu nợ đến hạn cho vay hộ cận nghèo để trả vốn về NHCSXH Việt Nam giai đoạn 2017 - 2020 là 308.835 triệu đồng, trong đó năm 2017 là 60.000 triệu đồng, năm 2018 là 70.000 triệu đồng, năm 2019 là 80.000 triệu đồng, năm 2020 là 98.835 triệu đồng./.
- 1Quyết định 923/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương để Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 2Quyết định 1606/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Quyết định 18/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 4Kế hoạch 3546/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 05/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 1Quyết định 31/2007/QĐ-TTg về việc tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
- 3Quyết định 62/2004/QĐ-TTg về tín dụng thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 157/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 92/2009/QĐ-TTg năm 2009 về tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 852/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược Phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 54/2012/QĐ-TTg về chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 15/2013/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 755/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 126/2014/NQ-HĐND về chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo và chính sách hỗ trợ đối với hộ mới thoát nghèo tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 - 2020
- 12Chỉ thị 40-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 14Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 15Quyết định 28/2015/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 18Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị quyết 179/2015/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh tỉnh Đồng Nai 5 năm 2016-2020
- 20Kế hoạch 12560/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 21Quyết định 923/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương để Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 22Quyết định 1606/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do tỉnh Bình Phước ban hành
- 23Quyết định 18/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 24Quyết định 4197/QĐ-UBND năm 2016 về kế hoạch phát triển nhà ở xã hội tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020
- 25Kế hoạch 3546/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 05/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Quyết định 2354/QÐ-UBND năm 2017 Đề án Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2017-2020
- Số hiệu: 2354/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/07/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Nguyễn Hòa Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra