Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2318/2003/QĐ-UB-TC | Long Xuyên, ngày 17 tháng 11 năm 2003 |
V/V BAN HÀNH QUI CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc hội thông qua ngày 21/06/1994 ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/7/2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Trưởng ban Tổ chức Chính quyền tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH
Nơi nhận: | T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH AN GIANG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2318 /2003/QĐ-UB-TC ngày 17 /11/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Bộ Tài nguyên và Môi trường về chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 2: Nhiệm vụ và quyền hạn:
1- Trình UBND tỉnh ban hành các chỉ thị, quyết định về quản lý tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, đo đạc và bản đồ ở địa phương theo phân cấp của Chính phủ ;
2- Trình UBND tỉnh quy hoạch, chương trình, kế hoạch 5 năm và hàng năm về tài nguyên và môi trường phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương ;
3- Trình UBND tỉnh quyết định các biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện ;
4- Tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật, chương trình, qui hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt ; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài nguyên và môi trường ;
5- Về tài nguyên đất và đo đạc bản đồ:
a- Giúp UBND tỉnh lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện ;
b- Tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh xét duyệt qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, thị xã, thành phố và kiểm tra việc thực hiện ;
c- Trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền ;
d- Tổ chức thực hiện việc điều tra khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính ; đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính ; thống kê, kiểm kê đất đai ; ký hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật ; đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức ;
đ- Tham gia với Sở Tài chính - Vật giá xây dựng trình UBND tỉnh quy định giá các loại đất ở địa phương theo khung giá, nguyên tắc, phương pháp định giá các loại đất của Chính phủ ;
e- Thẩm định việc cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức, cá nhân trong phạm vi tỉnh theo quy định của pháp luật ;
g- Thẩm định, kiểm tra chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính ; quản lý dấu mốc đo đạc theo phân cấp quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường ;
h- Tổ chức xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng, thành lập hệ thống bản đồ địa chính, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng;
i- Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản, đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương ; ấn phẩm bản đồ có sai sót quan trọng về kỹ thuật.
6- Về tài nguyên khoáng sản:
a- Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh ;
b- Giúp UBND tỉnh chủ trì phối hợp với các bộ, ngành có liên quan để khoanh vùng cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trình Chính phủ xem xét quyết định ;
c- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật đối với tổ chức, cá nhân trong hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên khoáng sản tại địa phương.
7- Về tài nguyên nước:
a- Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, dung lượng xả nước thải vào nguồn nước theo phân cấp ; kiểm tra việc thực hiện ;
b- Tổ chức việc điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường ;
c- Tham gia xây dựng phương án phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai ở tỉnh.
8- Về môi trường:
a- Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn tỉnh ;
b- Tổ chức lập báo cáo hiện trạng môi trường, xây dựng và tăng cường tiềm lực trạm quan trắc và phân tích môi trường, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường ;
c- Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư và cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh ;
d- Tổ chức thu nộp phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật ;
9- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai, đo đạc bản đồ và môi trường đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước ;
10- Thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý tài nguyên và môi trường ở cấp huyện và cấp xã ;
11- Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật ;
12- Tổ chức ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ về quản lý tài nguyên và môi trường ; xây dựng hệ thống thông tin - lưu trữ tư liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật ;
13- Tham gia thẩm định các dự án, công trình có nội dung liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường ;
14- Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường ;
15- Quản lý tổ chức, công chức và người lao động ; đào tạo, bồi dưỡng công chức, cán bộ Địa chính xã, phường, thị trấn theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh ;
16- Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
17- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1- Lãnh đạo Sở có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
a- Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có ý kiến thỏa thuận với Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b- Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
2- Sở Tài nguyên và Môi trường có các Phòng chuyên môn nghiệp vụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
a- Các Phòng chuyên môn nghiệp vụ (sau đây gọi chung là các phòng):
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Phòng Quy hoạch - Kế hoạch.
- Phòng Đất đai.
- Phòng Đo đạc - Bản đồ.
- Phòng Khoáng sản và Tài nguyên nước.
- Phòng Môi trường.
b- Các đơn vị sự nghiệp:
- Trung tâm Địa chính - Nhà đất (sự nghiệp có thu).
- Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường (sự nghiệp có thu).
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do UBND tỉnh quyết định thành lập theo quy định của pháp luật.
3- Biên chế Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị sự nghiệp bố trí theo tiêu chuẩn chức danh ; được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong tổng biên chế của tỉnh.
1- Các Phòng, các Trung tâm tham mưu giúp lãnh đạo Sở thực hiện các mặt công tác theo chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
2- Trưởng phòng do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận thống nhất với Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền ;
Chánh Thanh tra Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở có tham khảo ý kiến thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh và Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền ;
Giám đốc các Trung tâm do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở có tham khảo ý kiến thống nhất với Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền ;
Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Thanh tra và Phó Giám đốc các Trung tâm do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Điều 5: Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng:
1- Giúp Giám đốc Sở thực hiện công tác thông tin tổng hợp, điều phối hoạt động cùng các đơn vị thực hiện chương trình, kế hoạch làm việc đã được Giám đốc thống nhất ; đề xuất Giám đốc Sở việc thực hiện công tác tổ chức bộ máy, nhân sự, đào tạo cán bộ, tổ chức ; thực hiện công tác thi đua, hành chính - quản trị, kế toán tài chính và pháp chế.
2- Giúp Giám đốc tổng hợp và theo dõi chương trình công tác, lịch làm việc tuần ; tổng hợp thông tin, báo cáo tình hình hoạt động của Sở, của ngành theo định kỳ và đột xuất.
3- Giúp Giám đốc Sở về tổ chức cán bộ, bao gồm các thủ tục về quản lý hồ sơ cán bộ, cập nhật thông tin về cán bộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, tiếp nhận, điều động, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức. Xây dựng kế hoạch và thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ, công chức. Theo dõi và thực hiện chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức cơ quan Sở và hướng dẫn kiểm tra công tác tiền lương đối với các đơn vị trực thuộc.
4- Hướng dẫn và tổng hợp công tác thi đua khen thưởng, tổ chức công tác tuyên truyền, truyền thống của Sở, thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng của Sở.
5- Trình Giám đốc ban hành qui chế, nội qui làm việc của Sở ; tổ chức thực hiện qui chế, nội qui bảo đảm trật tự kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan.
6- Đề xuất và tổ chức thực hiện các quy định về: Quy chế tổ chức, công tác an ninh trật tự nội bộ, bảo đảm an toàn cơ quan, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy, phòng chống thiên tai, công tác dân quân tự vệ. Tổ chức cho Giám đốc thực hiện tiếp dân định kỳ, lên lịch hẹn và hướng dẫn khách đến làm việc gặp Ban Giám đốc Sở hoặc các đơn vị phòng ban có liên quan.
7- Giúp Giám đốc Sở soạn thảo các văn bản về quản lý hành chính. Tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, thông tin liên lạc, bảo mật của cơ quan và hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện của các đơn vị, bộ phận thuộc Sở. Phối hợp các đơn vị bộ phận trong ngành nghiên cứu chương trình cải cách hành chính, biểu mẫu hóa các văn bản của Sở, ngành.
8- Theo dõi đôn đốc việc chuẩn bị các văn bản của Sở do các đơn vị, bộ phận thuộc Sở soạn thảo, kiểm tra thể thức và thủ tục trong việc ban hành các văn bản đó. Thừa lệnh Giám đốc truyền đạt nội dung chỉ đạo của Giám đốc đến các đơn vị, bộ phận trong ngành.
9- Giúp Giám đốc trong việc cung cấp thông tin đối với các phương tiện thông tin đại chúng. Tổ chức phục vụ các cuộc hội nghị, hội thảo, các hoạt động nhân các ngày lễ lớn, bố trí sắp xếp lịch công tác, làm việc, tiếp khách. Chuẩn bị hoặc phối hợp với các đơn vị, bộ phận liên quan chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp do Ban Giám đốc Sở chủ trì.
10- Quản lý và thực hiện công tác kế toán tài chính theo đúng quy định của Nhà nước. Quản lý cơ sở vật chất, bảo đảm phương tiện và điều kiện làm việc của cơ quan. Theo dõi hoạt động tài chính của các đơn vị trực thuộc Sở.
11- Phối hợp với Công đoàn Sở chăm lo cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, công chức, lao động thuộc Sở.
12- Công tác văn phòng của Đảng ủy Sở.
13- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
Điều 6: Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Sở:
1- Thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo theo Pháp lệnh Thanh tra, Luật Khiếu nại tố cáo và các quy định khác của pháp luật.
2- Trình Giám đốc Sở chương trình kế hoạch công tác thanh tra, kiểm tra hàng năm của Sở và tổ chức thực hiện sau khi Giám đốc Sở phê duyệt.
3- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường đối với các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh.
4- Tham gia các cuộc thanh tra liên quan đến công tác quản lý tài nguyên và môi trường do UBND tỉnh, Thanh tra thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và Thanh tra tỉnh có yêu cầu khi tiến hành trên địa bàn tỉnh.
5- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các đơn vị, bộ phận thuộc Sở.
6- Tiếp nhận các đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp và tổ chức kiểm tra xác minh kiến nghị giải quyết theo thẩm quyền của Luật khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật.
7- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về công tác thanh tra, xét giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với thủ trưởng các đơn vị bộ phận thuộc Sở và cơ quan chuyên môn quản lý tài nguyên môi trường cấp huyện.
8- Tạm thời đình chỉ việc thi hành hoặc kiến nghị sửa đổi, bãi bỏ quyết định không đúng về công tác thanh tra, xét khiếu nại, tố cáo của thủ trưởng các đơn vị, bộ phận thuộc Sở và cơ quan chuyên môn quản lý tài nguyên môi trường cấp huyện.
9- Kiểm tra, đôn đốc, theo dõi báo cáo kết quả thực hiện các kết luận, kiến nghị xử lý của Thanh tra thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Thanh tra tỉnh đã tiến hành thanh tra trong phạm vi Sở quản lý.
10- Phối hợp với các đơn vị, bộ phận trực thuộc Sở, cơ quan chuyên môn quản lý cấp huyện, kiến nghị với Giám đốc Sở giải quyết những vấn đề về thanh tra.
11- Tập huấn hướng dẫn về nghiệp vụ giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo ; nghiệp vụ về thanh tra việc thi hành các văn bản pháp luật về tài nguyên môi trường cho ngành và địa phương.
12- Căn cứ Pháp lệnh xử phạt hành chính và các văn bản quy định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên môi trường để ra quyết định xử phạt hoặc trình Giám đốc Sở ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc quyết định hành chính về lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo thẩm quyền.
13- Tham mưu Giám đốc Sở các văn bản qui phạm pháp luật hoặc hướng dẫn về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở để Giám đốc Sở ban hành hoặc trình UBND tỉnh ban hành.
14- Giúp Giám đốc Sở thực hiện công tác tiếp dân theo quy định của pháp luật.
15- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
Điều 7: Chức năng, nhiệm vụ của phòng Qui hoạch - kế hoạch:
1- Giúp Giám đốc Sở xây dựng kế hoạch phát triển ngành, qui hoạch kế hoạch sử dụng đất, quản lý và theo dõi các dự án đầu tư về tài nguyên và môi trường.
2- Giúp Giám đốc Sở tổng hợp và xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm của ngành về tài nguyên môi trường, đo đạc bản đồ và đầu tư xây dựng.
3- Tổ chức điều tra, tác động của chính sách pháp luật trong lĩnh vực quản lý tài nguyên môi trường, đối với người quản lý, người sử dụng và đối với xã hội; tổng kết thực tiễn. Qua đó, nghiên cứu tham mưu Giám đốc Sở đề xuất cấp thẩm quyền hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật liên quan về quản lý sử dụng phát triển bền vững tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4- Tham mưu phân bổ, cân đối và giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm cho các đơn vị, bộ phận trực thuộc trên cơ sở chỉ tiêu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh giao. Theo dõi tình hình tổ chức triển khai thực hiện và tiến độ thực hiện các kế hoạch đề ra.
5- Hướng dẫn các đơn vị quản lý hành chính nhà nước và cơ quan chuyên môn về tài nguyên môi trường trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố trong việc xây dựng kế hoạch hàng năm và dài hạn để tổng hợp chung thành kế hoạch toàn ngành trình UBND tỉnh phê duyệt.
6- Tham mưu quản lý nhà nước và theo dõi việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực đo đạc, tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
7- Thực hiện công tác tổng hợp và xử lý thông tin, thống kê báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch của ngành. Tham gia hội thảo góp ý cơ chế chính sách bền vững về tài nguyên môi trường.
8- Tham gia với Sở Tài chính Vật giá xây dựng trình UBND tỉnh ban hành giá các loại đất theo quy định của Chính phủ. Thẩm định phương án đền bù giải phóng mặt bằng.
9- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị bộ phận thuộc Sở đóng góp ý kiến cho việc thẩm định các dự án đầu tư liên quan đến lĩnh vực tài nguyên môi trường.
10- Xây dựng và lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trình Chính phủ phê duyệt. Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện qui hoạch, kế hoạch đó.
11- Hướng dẫn các huyện thị thành phố, các ngành, đơn vị xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm để tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.
12- Tổ chức thẩm định và tham mưu Giám đốc Sở trình UBND tỉnh phê duyệt các văn bản của UBND huyện thị thành phố, các ban ngành đơn vị về qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
13- Hướng dẫn nghiệp vụ qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
14- Giúp Giám đốc Sở quản lý và theo dõi việc thực hiện về qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
15- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, bộ phận xây dựng chương trình kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên môi trường và theo dõi đôn đốc thực hiện.
16- Hướng dẫn và soạn thảo các văn bản xác nhận về qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
17- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
Điều 8: Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Đất đai:
1- Giúp Giám đốc Sở thực hiện giao đất, thu hồi đất, đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, thống kê, kiểm kê đất đai.
2- Hướng dẫn các tổ chức lập thủ tục để Sở thẩm định và trình UBND tỉnh thu hồi, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Theo dõi kiểm tra tiến độ thực hiện khai thác sử dụng đất đối với các dự án của các đơn vị, tổ chức đã được giao đất, cho thuê đất.
3- Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện đăng ký đất đai và xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
4- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc xây dựng quản lý và chỉnh lý hồ sơ địa chính ở các cấp theo quy định của Luật Đất đai. Hướng dẫn và lập thủ tục để Sở trình UBND tỉnh ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng đã hoàn thành nghĩa vụ theo quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc hợp thức hoá quyền sử dụng đất.
5- Tổ chức kiểm kê, thống kê đất đai theo định kỳ hàng năm, 5 năm hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
6- Hướng dẫn các tổ chức lập thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê đất, cho thuê lại đất, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
7- Đăng ký thế chấp, giải chấp, đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
8- Chủ trì phối hợp với các bộ phận liên quan thực hiện và hướng dẫn chỉ đạo cho cơ quan chuyên môn cấp dưới thực hiện việc chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính theo đúng thủ tục và qui trình quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
9- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện điều tra, khảo sát, phân hạng và đánh giá chất lượng tài nguyên đất theo quy trình, quy phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
10- Tham gia với các ngành chức năng định giá đất phục vụ các yêu cầu giải quyết khiếu nại tranh chấp, thi hành án, phát mãi tài sản sở hữu nhà nước, cổ phần hóa, phân chia tài sản... theo giá đất của UBND tỉnh ban hành.
11- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
Điều 9: Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Đo đạc - Bản đồ:
1- Giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ.
2- Tham mưu Giám đốc Sở trong việc nghiên cứu xây dựng kế hoạch trong từng giai đoạn theo chỉ đạo của cấp thẩm quyền về công tác đo đạc bản đồ trên địa bàn tỉnh.
3- Căn cứ vào các chế độ qui phạm qui trình, các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật chất lượng sản phẩm về công tác đo đạc bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành để xây dựng văn bản pháp qui trình UBND tỉnh ban hành việc quản lý thống nhất về kinh tế kỹ thuật chất lượng sản phẩm đo đạc bản đồ.
4- Thẩm định và xét duyệt các phương án đo đạc bản đồ của các tổ chức và ngành có liên quan để Sở trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt hoặc cấp phép triển khai theo phân cấp.
5- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc điều tra khảo sát và quản lý công tác xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở, thành lập hệ thống bản đồ địa chính, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng của tỉnh.
6- Thẩm định và tham mưu Sở trình cấp thẩm quyền phê duyệt kết quả kiểm tra thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dùng của tỉnh.
7- Phối hợp với Ban Tổ chức Chính quyền quản lý và chỉ đạo công tác thiết lập và kiểm tra nghiệm thu các tài liệu hồ sơ về địa giới hành chính các cấp; giải quyết những biến động và tranh chấp về địa giới hành chính.
8- Hướng dẫn kiểm tra và tổ chức thực hiện việc cập nhật chỉnh lý biến động đất đai vào bản đồ địa chính. Phối hợp với UBND cấp huyện, xã thực hiện việc quản lý các hệ thống điểm khống chế đo đạc đã thực hiện trên địa bàn tỉnh.
9- Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản, việc đình chỉ phát hành và thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện địa giới hành chính, địa danh thuộc tỉnh và các ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật.
10- Kiểm tra tay nghề đo đạc bản đồ đối với lực lượng đang làm công tác đo đạc. Thẩm định hồ sơ, thủ tục trình cấp thẩm quyền cấp phép hành nghề đo đạc cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
11- Tham gia các hoạt động nghiên cứu, tổ chức việc ứng dụng các thành tựu khoa học mới trong lĩnh vực về đo đạc bản đồ.
12- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
Điều 10: Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Khoáng sản và Tài nguyên nước:
1- Giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
2- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và các hoạt động khai thác chế biến phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng của địa phương.
3- Hướng dẫn và tổ chức việc khảo sát, điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước thuộc địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4- Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin cấp phép khai thác khoáng sản và tham mưu Giám đốc Sở trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác sử dụng, khai thác tận thu, chế biến khoáng sản, chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền.
5- Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin cấp phép khai thác tài nguyên nước và tham mưu Giám đốc Sở trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo phân cấp.
6- Căn cứ vào quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng hoặc tham gia xây dựng các quy định hướng dẫn chi tiết về quản lý, bảo vệ và các hoạt động khai thác chế biến trên địa bàn tỉnh.
7- Đăng ký, theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động về tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước ngầm và định kỳ báo cáo theo quy định và hướng dẫn của cấp thẩm quyền.
8- Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan tổ chức khảo sát quy hoạch phục vụ vùng khai thác, khu vực cấm khai thác hoặc tạm thời cấm khai thác khoáng sản. Lập dự án các vùng khai thác tận thu trình lãnh đạo Sở, UBND tỉnh trước khi trình Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt.
9- Tham gia giải quyết các điều kiện về sử dụng đất, cơ sở hạ tầng và các điều kiện khác cho các hoạt động điều tra cơ bản địa chất, tài nguyên khoáng sản - nước ngầm và các hoạt động khai thác tại địa phương.
10- Tuyên truyền, giáo dục hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện và thi hành Luật Khoáng sản, Luật Tài nguyên nước của các tổ chức và cá nhân trong tỉnh.
11- Phối hợp các ngành liên quan giải quyết những vấn đề tranh chấp về khai thác khoáng sản - nước ngầm, xử lý và đề xuất các giải pháp xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản - nước ngầm tại địa phương hoặc các vùng giáp ranh giữa các Tỉnh, báo cáo lãnh đạo Sở, UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
12- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
Điều 11: Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Môi trường:
1- Giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo phân cấp.
2- Tham mưu Lãnh đạo Sở chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản pháp quy khác.
3- Kết hợp các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền giáo dục kiến thức Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật khác về nước sạch - vệ sinh môi trường, chống suy thoái môi trường, gây ô nhiễm môi trường.
4- Kết hợp các ngành liên quan và các bộ phận thuộc Sở kiểm tra, giám sát các nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường và đề xuất biện pháp xử lý.
5- Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo thẩm quyền, tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy kiểm soát ô nhiễm môi trường, tham mưu Lãnh đạo Sở việc cấp hoặc không cấp giấy kiểm soát ô nhiễm môi trường.
6- Tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Lãnh đạo Sở việc cấp, gia hạn giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường. Tổ chức thẩm định báo cáo tác động môi trường của các cơ sở theo luật định.
7- Theo dõi, giám sát chương trình nước sạch - vệ sinh môi trường. Kết hợp các ngành tổ chức tốt Tuần lễ nước sạch - vệ sinh môi trường, ngày Môi trường thế giới 5/6 hàng năm. Tổng hợp và báo cáo định kỳ tình hình thực hiện.
8- Quan trắc các diễn biến của môi trường, lập báo cáo đề xuất giải pháp thực hiện.
9- Theo dõi diễn biến sạt lở bờ sông và những sự cố về môi trường, tham mưu Lãnh đạo Sở về biện pháp khắc phục.
10- Phối hợp các ngành trong việc trồng và bảo vệ cây xanh, rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, quản lý chất thải rắn, điều tra khảo sát quy hoạch điểm chứa rác trong nội ô thành phố, huyện, thị xã và các chợ khu dân cư.
11- Xây dựng các văn bản hướng dẫn liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định hiện hành.
12- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
1- Thực hiện theo đề án thành lập được UBND tỉnh phê duyệt ;
2- Từng đơn vị lập qui chế tổ chức và hoạt động trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt.
Điều 13: Chế độ làm việc của lãnh đạo Sở:
1- Sở Tài nguyên và Môi trường làm việc theo chế độ thủ trưởng:
a- Giám đốc Sở là người chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc tham mưu quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương. Trong hoạt động điều hành, giữ mối liên hệ chặt chẽ với Đảng bộ Sở, Công đoàn Sở, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Kết hợp với các sở, ban, ngành hữu quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện nhiệm vụ tài nguyên - môi trường và đo đạc bản đồ trên địa bàn tỉnh theo quy định.
b- Giám đốc quyết định những vấn đề liên quan đến chủ trương chính sách và những việc chưa phân công hoặc ủy quyền cho các Phó Giám đốc.
c- Trong quá trình lãnh đạo điều hành, khi thấy cần thiết Giám đốc sẽ trực tiếp chỉ đạo thực hiện những công tác quan trọng của Sở không hạn chế ở các lĩnh vực đã phân công cho các Phó Giám đốc phụ trách.
d- Trong thời gian vắng mặt, Giám đốc ủy quyền một Phó Giám đốc thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Giám đốc.
e- Trong hoạt động của mình, Giám đốc giữ mối liên hệ chặt chẽ giữa Sở với UBND tỉnh, các ngành, các cấp ; thường xuyên trao đổi công việc của Sở với các Phó Giám đốc, các Giám đốc Trung tâm, Trưởng phòng thuộc Sở và Thủ trưởng cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
2- Phó Giám đốc Sở là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công một số lĩnh vực chuyên môn, chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc và pháp luật về lĩnh vực được phân công phụ trách.
- Được Giám đốc ủy quyền giải quyết công việc chung của Sở khi Giám đốc đi vắng hoặc dự các cuộc họp do Giám đốc phân công nhưng phải báo cáo Giám đốc về kết quả giải quyết và nội dung các cuộc họp đã được phân công tham dự.
- Trên lĩnh vực được phân công, các Phó Giám đốc chỉ đạo các mặt hoạt động của Sở bao gồm các công việc chủ yếu:
+ Giải quyết các công việc theo sự phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc ;
+ Cùng với các Trưởng phòng, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở, xây dựng các văn bản có tính chất thông tin, hướng dẫn, nhắc nhở, uốn nắn và đôn đốc việc thực hiện các chương trình kế hoạch ; việc chấp hành luật pháp và các chủ trương chính sách của Nhà nước ; việc áp dụng qui trình kỹ thuật, tiến bộ kỹ thuật và công tác quản lý ngành trong toàn tỉnh.
- Các Phó Giám đốc thay mặt Giám đốc chỉ đạo điều hành các lĩnh vực công tác được phân công theo nguyên tắc sau:
+ Đối với những vấn đề đã có quyết định của Giám đốc thì trong phạm vi kế hoạch, ngân sách được duyệt, các Phó Giám đốc theo lĩnh vực được phân công, thay mặt và chịu trách nhiệm trước Giám đốc trực tiếp giải quyết, điều hành.
+ Đối với những vấn đề mới phát sinh ngoài chương trình kế hoạch nhiệm vụ công tác, kế hoạch kinh phí thì các Phó Giám đốc phải trao đổi thống nhất với Giám đốc trước khi quyết định.
+ Khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến các Phòng, Trung tâm, lĩnh vực khác với mình phụ trách thì phải trao đổi với Phó Giám đốc phụ trách phòng lĩnh vực đó, nếu chưa thống nhất thì báo cáo với Giám đốc xem xét quyết định.
Điều 14: Chế độ làm việc của Phòng, Trung tâm thuộc Sở:
1- Các Phòng, Trung tâm thuộc Sở làm việc theo chế độ cá nhân phụ trách:
a- Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ hoạt động và kết quả công việc được giao theo đúng Pháp lệnh cán bộ, công chức.
b- Các Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm được tham gia với tư cách đại diện Sở trao đổi với các Sở, ngành, địa phương, đơn vị khi được Giám đốc Sở phân công hoặc ủy quyền và báo cáo kết quả cho Giám đốc để có hướng chỉ đạo thống nhất.
c- Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm tổ chức điều hành thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của Phòng, Trung tâm ; xây dựng lề lối làm việc phù hợp bản qui chế này và chịu trách nhiệm:
- Các Trưởng phòng phải phân công nhiệm vụ cụ thể cho mỗi cán bộ, công chức trong đơn vị. Các cán bộ, công chức phải báo cáo với Trưởng phòng kết quả công việc của mình. Hàng tháng, Trưởng phòng họp để xem xét mức độ phấn đấu thực hiện nhiệm vụ của mỗi cán bộ, công chức, kết hợp với xem xét kết quả công tác của phòng, nhằm theo dõi để đánh giá nhận xét cán bộ, công chức để đề xuất khen thưởng, biểu dương.
- Các sai phạm của cán bộ, công chức đều phải được kiểm điểm và tùy mức độ sai phạm mà đề nghị xử lý theo quy định của nhà nước. Trưởng phòng phải liên đới chịu trách nhiệm đối với các sai phạm đó.
- Trưởng phòng phải thường xuyên giáo dục cán bộ, công chức nâng cao ý thức cách mạng, thực hiện nghiêm túc nội qui cơ quan, giữ gìn bí mật nội bộ, bảo vệ an toàn cơ quan, đơn vị.
2- Phó Trưởng phòng, Phó Giám đốc Trung tâm và chuyên viên, cán sự nghiệp vụ giúp Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn theo nguyên tắc sau:
a- Được Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm phân công phụ trách một số công việc chuyên môn cụ thể của Phòng, Trung tâm. Được Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm ủy quyền tham gia các cuộc họp chuyên môn có liên quan đến Phòng, Trung tâm.
b- Phó Trưởng phòng, Phó Giám đốc Trung tâm được Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm ủy quyền giải quyết công việc chung của Phòng, của Trung tâm khi Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm đi vắng.
3- Đối với cán bộ, công chức, từng cá nhân có kế hoạch công tác thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của Phòng, Trung tâm chịu trách nhiệm về nội dung công việc được giao trước Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm.
4- Chế độ xây dựng và thực hiện chương trình công tác:
- Các Phòng, Trung tâm thuộc Sở đều phải xây dựng chương trình công tác hàng tháng, hàng quí và lịch công tác hàng tuần chuyển cho Văn phòng Sở tổng hợp thành chương trình công tác tháng, quí và lịch tuần của toàn Sở.
- Vào thời điểm cuối tháng, các Phòng, Trung tâm có kiểm điểm kết quả thực hiện và xây dựng chương trình công tác cho tháng sau trong buổi sinh hoạt phòng của tuần cuối tháng.
Điều 15: Thẩm quyền ký văn bản:
1- Giám đốc Sở ký tất cả các văn bản do Sở phát hành theo thẩm quyền của Sở.
2- Các Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm ký thay khi giải quyết các công việc được phân công phụ trách hoặc ủy quyền và chịu trách nhiệm trước Giám đốc. Đối với những văn bản có nội dung kiến nghị đề xuất mới (khác) so với quy định pháp luật hiện hành, thì phải trao đổi thống nhất với Giám đốc trước khi phát hành.
3- Thừa lệnh Giám đốc Sở, Chánh văn phòng được ký giấy giới thiệu, thư mời họp, giấy công tác, thông báo nội bộ và một số văn bản thông thường khác do Giám đốc Sở giao.
Điều 16: Tiếp nhận và xử lý văn bản đến:
1- Tất cả văn bản đến cơ quan đều phải đăng ký vào sổ văn bản đến (trừ văn bản gửi Đảng ủy, bảo vệ nội bộ và thư cá nhân thì chuyển theo địa chỉ).
2- Chánh văn phòng trình Giám đốc Sở xử lý văn bản hàng ngày, đồng thời cập nhật vào sổ theo dõi văn bản và phân phối văn bản theo lệnh xử lý của Giám đốc Sở. Tùy theo tính chất của từng loại văn bản (có nội dung cần xem liền, thư hỏa tốc) Chánh văn phòng phải báo ngay Giám đốc Sở giải quyết. Quản lý theo đúng quy định chế độ bảo mật văn bản hành chính.
3- Đến 16 giờ hàng ngày, Văn phòng có trách nhiệm báo cáo cho Ban Giám đốc những thông tin (khai thác trên mạng diện rộng) chỉ đạo của Bộ, UBND tỉnh liên quan đến hoạt động của Sở.
Điều 17: Trình tự soạn thảo văn bản và giải quyết công văn đi:
1- Các phòng chuyên môn, chuyên viên được lãnh đạo Sở phân công dự thảo văn bản, phải thông qua Trưởng phòng trước khi trình lãnh đạo Sở xem xét. Khi thông qua văn bản, người dự thảo và Trưởng phòng phải kèm theo đầy đủ hồ sơ tài liệu có liên quan và nếu cần thiết trực tiếp thuyết minh trước lãnh đạo Sở.
2- Các văn bản khi trình lãnh đạo Sở ký phát hành phải có chữ ký tắt của Trưởng phòng nghiệp vụ trong văn bản trình ký ở vị trí chữ nơi nhận hoặc chữ cuối cùng của văn bản. Văn bản đã trình ký thì người ký tắt phải chịu trách nhiệm về nội dung, hình thức và lỗi chính tả của văn bản đó.
3- Văn phòng chịu trách nhiệm phát hành văn bản, nếu có sơ xuất về thể thức văn bản thì Chánh Văn phòng có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo ký văn bản xem xét. Việc phát hành phải cập nhật vào sổ công văn đi, tổ chức lưu trữ tại Văn phòng và phòng chuyên môn. Đồng thời hàng tuần có thông báo danh mục công văn phát hành đến Lãnh đạo Sở biết.
4- Sử dụng mạng tin học diện rộng với Văn phòng UBND tỉnh để gửi các công văn thông thường, như: Báo cáo định kỳ, đột xuất, chuyên đề (trừ các văn bản mật).
Điều 18: Thời gian làm việc và chế độ hội họp:
1- Cán bộ, công chức đảm bảo thời gian làm việc:
- Sáng từ 7 giờ đến 11 giờ.
- Chiều từ 13 giờ đến17 giờ.
2- Hàng tháng Sở tổ chức họp báo 4 kỳ: Cấp Trưởng, Phó phòng, lãnh đạo các Trung tâm vào sáng thứ hai hoặc chiều thứ sáu hàng tuần. Chánh Văn phòng tổng hợp các văn bản pháp qui và ý kiến chỉ đạo của trung ương, của tỉnh, tóm tắt những nội dung quan trọng liên quan đến hoạt động của Sở để triển khai trong phiên họp và báo kết quả hoạt động của Sở trong tuần và trong tháng (đối với tuần cuối tháng) ; các Trưởng phòng báo cáo những thuận lợi, khó khăn, đề xuất lãnh đạo Sở xử lý và chỉ đạo.
3- Các Phòng thuộc Sở mỗi tháng sinh hoạt một lần.
4- Mỗi quí họp toàn thể cán bộ, công chức một kỳ vào ngày đầu của quí sau (từ ngày 1 đến ngày 5).
5- Hàng quí Sở tổ chức họp các Trưởng phòng Sở và thủ trưởng cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường cấp huyện 1 kỳ vào ngày cuối quí khoảng ngày 25 đến ngày 30 (nếu trùng ngày nghỉ thì dời sang ngày tiếp theo).
6- Sáu tháng và cuối năm Sở tổ chức sơ, tổng kết công tác chuyên môn nghiệp vụ về quản lý tài nguyên và môi trường. Các Trưởng phòng Sở chuẩn bị nội dung tổng kết thông qua lãnh đạo Sở vào cuối tháng 11 của năm.
7- Ban Giám đốc dành thời gian làm việc với UBND cấp huyện về quản lý tài nguyên - môi trường và đo đạc bản đồ ít nhất mỗi quí một lần. Thường xuyên đi cơ sở nắm bắt tình hình tiếp xúc quần chúng để sâu sát công việc, phát hiện kịp thời các ưu khuyết điểm của ngành và cán bộ thuộc quyền để chấn chỉnh, sự bất cập của chủ trương để đề xuất sửa đổi.
8- Ngoài ra tùy theo yêu cầu công tác, học tập, triển khai các chủ trương, chính sách... Lãnh đạo Sở sẽ triệu tập họp.
1- Thủ trưởng cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Giám đốc các Trung tâm, các Phòng thuộc Sở phải báo cáo kết quả thực hiện công tác theo định kỳ tháng, quí, năm và đề ra phương hướng hoạt động cho kỳ tiếp theo. Thời gian gửi báo cáo về Văn phòng Sở quy định như sau:
- Báo cáo tuần vào chiều thứ năm hàng tuần ;
- Báo cáo tháng vào ngày 15 các tháng: 1, 2, 4, 5, 7, 8, 10, 11 ;
- Báo cáo quí 1 vào ngày 15/3 ;
- Báo cáo sơ kết 6 tháng vào ngày 15/6 ;
- Báo cáo 9 tháng vào ngày 15/9 ;
- Báo cáo ước cả năm vào ngày 20/11.
Đối với cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường cấp huyện không báo cáo tuần về Sở, chỉ báo cáo cho Văn phòng UBND cùng cấp.
Thời gian báo cáo trên có thể thay đổi tùy theo yêu cầu của UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2- Chánh văn phòng tổng hợp lập báo cáo về trên đúng lịch quy định tại khoản 1 điều này, từ ngày 15 - 20 của mỗi kỳ báo cáo. Riêng báo cáo tuần gửi về UBND tỉnh vào sáng thứ sáu hàng tuần và báo cáo tổng kết hoàn thành vào cuối tháng 11 hàng năm.
Ngoài ra, lập báo cáo nhanh hoặc đột xuất khi có những thông tin cần thiết hoặc thực hiện những chuyên đề đột xuất.
Điều 20: UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan cấp trên của Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở bảo đảm thường xuyên quan hệ chặt chẽ với UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường để tiếp nhận các chủ trương, chính sách ; các thông tin về kỹ thuật chuyên môn, triển khai kịp thời xuống cơ sở ; thực hiện chế độ báo cáo xin ý kiến theo quy định.
Điều 21: Mối quan hệ giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở, Ban ngành đoàn thể cấp tỉnh.
Sở Tài nguyên và môi trường có mối quan hệ mật thiết, đồng thời chủ động bàn bạc trao đổi, đôn đốc và phối hợp các Sở, Ban ngành tỉnh, đoàn thể có liên quan để triển khai và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh. Những vấn đề chưa thống nhất giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở, Ban ngành tỉnh và huyện, thị xã, thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND Tỉnh quyết định.
Kết hợp với các sở ban ngành liên quan trong việc thanh kiểm tra lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Điều 22: Quan hệ giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với UBND cấp huyện.
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 2026/2003/QĐ.UB ngày 16/10/2003 của UBND tỉnh v/v quy định trách nhiệm và mối quan hệ về quản lý tài nguyên và môi trường giữa Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường với Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố.
1- Sở chỉ đạo cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thực hiện nhiệm vụ giúp UBND cùng cấp quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn lãnh thổ.
2- Sở có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, phổ biến hướng dẫn chủ trương, chính sách, pháp luật trong lĩnh vực ngành quản lý, đồng thời kiểm tra đôn đốc việc thực hiện và giúp đào tạo cán bộ chuyên ngành.
3- Các phòng thuộc Sở, các trung tâm thường xuyên trao đổi, hướng dẫn và giúp đỡ cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường cấp huyện về các mặt nghiệp vụ của mình để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ. Những trường hợp khó khăn, vướng mắc phải thông tin đề xuất với Lãnh đạo Sở xử lý và tháo gỡ kịp thời.
4- Các Phòng chức năng thuộc Sở giúp lãnh đạo Sở hướng dẫn chỉ đạo về mặt hành chính, kỹ thuật, nghiệp vụ ngành Tài nguyên và Môi trường. Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thuộc hệ thống ngành. Nhắc nhở uốn nắn về mặt chuyên ngành đối với cấp huyện trong quá trình thực hiện chủ trương của cấp trên.
NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 24: Nghĩa vụ của cán bộ, công chức:
Cán bộ, công chức có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của mình quy định tại Điều 6, 7 và 8 Chương II Pháp lệnh cán bộ, công chức được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 26/02/1998.
Điều 25: Quyền lợi của cán bộ, công chức:
Cán bộ, công chức có các quyền lợi quy định tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Chương II Pháp lệnh cán bộ, công chức được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 26/02/1998.
Điều 26: Những việc cán bộ, công chức không được làm:
Cán bộ, công chức không được làm những việc quy định tại Điều 15, 16, 18 và 20 Chương II Pháp lệnh cán bộ, công chức được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 26/02/1998 và Điều 1 của Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 28/4/2000.
Điều 27: Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức ; chế độ nghỉ việc đối với cán bộ, công chức ; việc xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức ; việc khen thưởng đối với công chức thực hiện theo quy định tại các Nghị định số 95/1998/NĐ.CP, 96/1998/NĐ.CP, 97/1998/NĐ.CP ngày 17/11/1998 và Nghị định 56/1998/NĐ.CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ.
Điều 28: Giải quyết bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức gây ra:
Cán bộ, công chức trong khi thi hành công vụ gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự và Nghị định 47/CP ngày 03/5/1997 của Chính phủ.
Điều 29: Đánh giá cán bộ, công chức:
1- Hàng năm tổ chức đánh giá cán bộ, công chức gồm các nội dung sau:
a- Chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước ;
b- Kết quả công tác ;
c- Tinh thần kỷ luật ;
d- Tinh thần phối hợp trong công tác ;
đ- Tính trung thực trong công tác ;
e- Lối sống đạo đức ;
g- Tinh thần học tập nâng cao trình độ ;
h- Tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân.
2- Căn cứ để đánh giá cán bộ, công chức áp dụng theo Điều 2 qui chế đánh giá công chức hàng năm kèm theo Quyết định 11/1998/TC.CP-CCVC ngày 05/12/1998 của Bộ trưởng - Trưởng ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ).
3- Kết quả đánh giá cán bộ, công chức là cơ sở xét đề bạt, bổ nhiệm, đào tạo, khen thưởng và đề nghị khen thưởng hàng năm.
HOẠT ĐỘNG DÂN CHỦ TRONG CƠ QUAN
Điều 30: Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan:
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện dân chủ trong cơ quan theo quy định từ Điều 4 đến Điều 11 và đảm bảo dân chủ trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân, cơ quan, tổ chức được quy định từ Điều 22 đến Điều 34 bản qui chế kèm theo Nghị định số 71/1998/NĐ.CP ngày 08/9/1998 của Chính phủ.
Điều 31: Trách nhiệm của cán bộ, công chức:
Cán bộ, công chức trong cơ quan có trách nhiệm thực hiện dân chủ theo quy định tại Điều 12, 13 và 14 bản qui chế kèm theo Nghị định số 71/1998/NĐ.CP ngày 08/9/1998 của Chính phủ.
Đồng thời phải được biết những việc sau đây thông qua các hình thức: Niêm yết tại cơ quan ; thông báo tại hội nghị cán bộ, công chức cơ quan ; thông báo bằng văn bản gửi toàn bộ cán bộ, công chức ; thông báo cho người phụ trách các bộ phận của cơ quan và yêu cầu họ thông báo đến cán bộ, công chức làm việc trong các bộ phận đó ; thông báo bằng văn bản cho Đảng ủy, Ban chấp hành Công đoàn cơ quan:
- Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan ;
- Kế hoạch công tác hàng năm, hàng quí của cơ quan ;
- Kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách cấp, các nguồn tài chính khác và quyết toán kinh phí hàng năm của cơ quan ;
- Tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và đề bạt cán bộ, công chức ;
- Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan đã được kết luận ;
- Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan ;
- Nội qui, qui chế cơ quan.
Điều 32: Những việc cán bộ, công chức tham gia ý kiến, thủ trưởng cơ quan quyết định thông qua hình thức trực tiếp với người phụ trách, với thủ trưởng cơ quan; thông qua hội nghị cán bộ, công chức cơ quan; phát phiếu tham khảo ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo văn bản để cán bộ, công chức tham gia ý kiến:
a- Chủ trương, giải pháp thực hiện Nghị quyết của Đảng, Pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan ;
b- Kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan ;
c- Tổ chức phong trào thi đua ;
d- Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan ;
đ- Các biện pháp cải tiến tổ chức và lề lối làm việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu dân ;
e- Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ; đề bạt cán bộ, công chức trong cơ quan theo quy định ;
g- Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức ;
h- Nội qui, qui chế cơ quan.
Điều 33: Cán bộ, công chức được giám sát kiểm tra những việc theo quy định tại Điều 20 bản qui chế kèm theo Nghị định số 71/1998/NĐ.CP ngày 08/9/1998 của Chính phủ được thực hiện thông qua: Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan ; kiểm điểm công tác, phê bình và tự phê bình trong các cuộc sinh hoạt định kỳ của đơn vị công tác ; hội nghị cán bộ, công chức cơ quan.
Điều 34: Căn cứ vào qui chế này, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành sắp xếp các Phòng thuộc Sở, các Trung tâm và bố trí cán bộ, công chức phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, bảo đảm phát huy hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trong toàn tỉnh.
Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ của mình có kế hoạch biện pháp thực hiện đúng các quy định trong qui chế này, tạo sự phối hợp đồng bộ, gắn bó chặt chẽ, tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý tài nguyên và môi trường.
Điều 35: Qui chế này có thể được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị và trình UBND tỉnh phê duyệt.
- 1Quyết định 231/2005/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban Nhân Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 98/QĐ-STNMT năm 2006 về Quy chế tổ chức hoạt động của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Văn phòng sở - Sở Tài nguyên và Môi trường do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Quyết định 265/2003/QĐ-UBND về bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương
- 4Quyết định 1694/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2010 đã hết hiệu lực pháp luật
- 5Quyết định 15/2009/QĐ-UBND về quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang.
- 6Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước
- 7Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Quyết định 1694/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2010 đã hết hiệu lực pháp luật
- 2Quyết định 15/2009/QĐ-UBND về quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang.
- 3Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Quyết định 231/2005/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban Nhân Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 11/1998/QĐ-TCCP-CCVC về Quy chế đánh giá công chức hàng năm do Trưởng ban Ban Tổ chức,cán bộ Chính phủ ban hành
- 3Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 4Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 5Luật Đất đai 1993
- 6Luật Bảo vệ môi trường 1993
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 8Bộ luật Dân sự 1995
- 9Luật Khoáng sản 1996
- 10Nghị định 47-CP năm 1997 về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức Nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra
- 11Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 12Luật Tài nguyên nước 1998
- 13Nghị định 56/1998/NĐ-CP quy định các hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, cụ thể hoá tiêu chuẩn khen thưởng huân chương lao động
- 14Nghị định 71/1998/NĐ-CP về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan
- 15Nghị định 95/1998/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 16Nghị định 97/1998/NĐ-CP về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức
- 17Nghị định 96/1998/NĐ-CP về chế độ thôi việc đối với cán bộ, công chức
- 18Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 19Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, Công chức năm 2000
- 20Thông tư liên tịch 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ ban hành
- 21Quyết định 98/QĐ-STNMT năm 2006 về Quy chế tổ chức hoạt động của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Văn phòng sở - Sở Tài nguyên và Môi trường do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước ban hành
- 22Quyết định 265/2003/QĐ-UBND về bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương
- 23Quyết định 2026/2003/QĐ.UB quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang
- 24Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước
Quyết định 2318/2003/QĐ-UB-TC về qui chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang
- Số hiệu: 2318/2003/QĐ-UB-TC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/11/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Nguyễn Minh Nhị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra