- 1Thông tư 02/2005/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 149/2004/NĐ-CP về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước do Bộ tài nguyên và môi trường ban hành
- 2Quyết định 17/2006/QĐ-BTNMT về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Luật Tài nguyên nước 1998
- 4Nghị định 179/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Tài nguyên nước
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 149/2004/NĐ-CP qui định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Quyết định 14/2007/QĐ-BTNMT Quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9Quyết định 04/2008/QĐ-BXD về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 10Nghị định 112/2008/NĐ-CP về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi
- 11Quyết định 15/2008/QĐ-BTNMT về Bảo vệ tài nguyên nước dưới đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 12Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2012/QĐ-UBND | Kiên Giang, ngày 17 tháng 9 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
Căn cứ Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất;
Căn cứ Quyết định số 14/2007/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng;
Căn cứ Quyết định số 15/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định bảo vệ tài nguyên nước dưới đất;
Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 387/TTr-STNMT ngày 27 tháng 6 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Quy định này quy định về đăng ký, cấp phép hoạt động tài nguyên nước; bảo vệ
tài nguyên nước; quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước (trừ nước khoáng và nước nóng thiên nhiên); trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước; chế độ báo cáo, thanh tra chuyên ngành và khen thưởng, xử lý vi phạm về hoạt động tài nguyên nước.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi chung là tổ chức, cá nhân) có hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý tài nguyên nước
Tài nguyên nước phải được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nhằm đảm bảo nước cho sinh hoạt của nhân dân, cho các ngành kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và phục vụ phát triển bền vững kinh tế, xã hội của tỉnh.
ĐĂNG KÝ, CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Cấp phép đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
2. Đảm bảo lợi ích của nhà nước; quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Ưu tiên cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước để cung cấp nước phục vụ sinh hoạt.
4. Việc cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước phải trên cơ sở đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước theo Thông tư số 02/2009/TT-BTNMT ngày 19 tháng 3 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước.
1. Không gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước khi thực hiện việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
2. Khai thác nước dưới đất trong một vùng không được vượt quá trữ lượng nước khai thác của vùng đó; khi nước dưới đất tại vùng khai thác đã đạt tới trữ lượng có thể khai thác thì không được mở rộng quy mô khai thác, nếu chưa có biện pháp xử lý, bổ sung nhân tạo.
3. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải gắn đồng hồ đo lưu lượng và mở sổ ghi chép lượng nước khai thác, sử dụng. Việc xả nước thải vào nguồn nước tuân thủ đúng quy định của pháp luật về tài nguyên nước và quy định về phân vùng xả thải trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
4. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất ở quy mô nào thì được phép hành nghề ở quy mô đó và các quy mô nhỏ hơn.
Điều 6. Thẩm quyền cấp giấy phép, xác nhận đăng ký hoạt động tài nguyên nước
1. Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau đây:
a) Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 20m3/ngày đêm đến dưới 3.000m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp từ 1.728m3/ngày đêm đến dưới 172.800m3/ngày đêm;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng từ 100m3/ngày đêm đến dưới 50.000m3/ngày đêm;
d) Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng từ 10m3/ngày đêm đến dưới 5.000m3/ngày đêm;
đ) Hành nghề khoan nước dưới đất có quy mô vừa và nhỏ, cụ thể:
- Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách dưới 110mm và thuộc công trình có lưu lượng dưới 200m3/ngày đêm;
- Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách dưới 250mm và thuộc công trình có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm đến dưới 3.000m3/ngày đêm.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) xác nhận đăng ký hoạt động tài nguyên nước đối với các trường hợp quy định tại Điều 9 của Quy định này. (Mẫu phiếu đăng ký khai thác, sử dụng nước dưới đất, nước mặt và xả nước thải vào nguồn nước; giấy xác nhận đăng ký khai thác nước dưới đất, nước mặt; giấy xác nhận xả nước thải vào nguồn nước được ban hành kèm theo Quy định này).
3. Đối với các trường hợp cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép trong các trường hợp thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất vượt quá quy mô quy định tại Khoản 1, Điều 6 thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 7. Cơ quan tiếp nhận và quản lý lưu trữ hồ sơ, giấy phép và giấy xác nhận đăng ký
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tiếp nhận và quản lý, lưu trữ hồ sơ đăng ký hoạt động tài nguyên nước quy định tại Điều 9 của Quy định này.
Điều 8. Các trường hợp không phải xin cấp giấy phép và không phải đăng ký
1. Khai thác, sử dụng nước dưới đất (giếng khoan, giếng đào) với lưu lượng nhỏ hơn 10m3/ngày đêm không nhằm mục đích kinh doanh, phục vụ sinh hoạt trong phạm vi gia đình, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, sinh hoạt trong các cơ quan nhà nước, các cơ sở giáo dục đào tạo, y tế, cơ sở tôn giáo, nghiên cứu khoa học.
2. Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với quy mô nhỏ hơn 864m3/ngày đêm.
- Khai thác, sử dụng nước mặt với quy mô nhỏ hơn 50m3/ngày đêm không nhằm mục đích kinh doanh;
- Khai thác nước biển, nước mặt (nước từ các ao hồ tự nhiên, được hình thành từ nước mưa) trong diện tích đất được giao, được thuê hoặc được sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai, không phục vụ cho mục đích kinh doanh.
3. Xả nước thải sinh hoạt vào nguồn nước trong phạm vi gia đình với quy mô nhỏ hơn 5m3/ngày đêm.
Điều 9. Các trường hợp không phải xin cấp giấy phép nhưng phải đăng ký tại UBND cấp huyện
1. Khai thác, sử dụng nước dưới đất (giếng khoan, giếng đào) với lưu lượng từ 10m3/ngày đêm đến 20m3/ngày đêm, không nhằm mục đích kinh doanh, phục vụ sinh hoạt trong phạm vi gia đình, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, sinh hoạt trong các cơ quan nhà nước, các cơ sở giáo dục đào tạo, y tế, cơ sở tôn giáo, nghiên cứu khoa học.
Trường hợp khai thác, sử dụng nước dưới đất phục vụ mục đích kinh doanh với quy mô dưới 20m3/ngày đêm đều phải thực hiện đăng ký theo Quy định này.
2. Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với quy mô từ 864m3/ngày đêm đến dưới 1.728m3/ngày đêm.
- Khai thác, sử dụng nước mặt với quy mô từ 50m3/ngày đêm đến dưới 100m3/ngày đêm không nhằm mục đích kinh doanh;
- Trường hợp khai thác, sử dụng nước mặt phục vụ cho mục đích kinh doanh với quy mô dưới 100m3/ngày đêm đều phải thực hiện đăng ký theo Quy định này.
3. Xả nước thải vào nguồn nước với quy mô từ 5m3/ngày đêm đến dưới 10m3/ngày đêm không nhằm mục đích kinh doanh.
Trường hợp xả nước thải vào nguồn nước nhằm mục đích kinh doanh với quy mô dưới 10m3/ngày đêm đều phải thực hiện đăng ký theo Quy định này.
Điều 10. Thành phần hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động tài nguyên nước
1. Trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất, nước mặt và xả nước thải vào nguồn nước được thực hiện theo Mục II của Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; Nghị định số 38/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 và Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005.
2. Trình tự thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép và cấp lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất được thực hiện theo Điều 13, 14, 15 của Quyết định số 17/QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; Thông tư số 36/2011/TT-BTNMT ngày 15 tháng 9 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung Quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất ban hành kèm theo Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT.
Thành phần hồ sơ và trình tự đăng ký khai thác, sử dụng nước dưới đất; nước mặt và xả nước thải vào nguồn nước tại Điều 9 của Quy định này được thực hiện như sau:
1. Hồ sơ đăng ký khai thác, sử dụng nước dưới đất; nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước gồm:
a) Phiếu đăng ký;
b) Bản sao giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi khai thác nước, xả nước thải có chứng thực của cơ quan thẩm quyền. Trường hợp đất nơi khai thác nước, xả nước thải không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân đăng ký thì phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác nước, xả nước thải với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất, có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trình tự, cách thức đăng ký và trả kết quả: (05 ngày)
a) Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 02 bộ hồ sơ đăng ký khai thác, sử dụng nước dưới đất; nước mặt và xả nước thải vào nguồn nước đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi khai thác nước, xả nước thải. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung phiếu đăng ký và các giấy tờ có liên quan theo quy định tại Khoản 1 Điều này, hồ sơ hợp lệ ra ngay biên nhận;
b) Trường hợp phiếu đăng ký và giấy tờ có liên quan chưa đầy đủ, không hợp lệ, trong ngày nhận hồ sơ cơ quan tiếp nhận phải có văn bản trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do cần chỉnh sửa, bổ sung;
c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký văn bản xác nhận đăng ký và giao trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; thời gian nhận và trả kết quả đăng ký không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
d) Các trường hợp mất, rách giấy xác nhận đã đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước thì đăng ký lại theo Điều 11 của Quy định này.
Điều 12 . Các hành vi bị nghiêm cấm trong hành lang bảo vệ nước mặt, hồ chứa và vùng lòng hồ
1. Tất cả các hoạt động liên quan đến việc gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước và môi trường, làm biến dạng địa hình, làm mất cảnh quan môi trường.
2. Hủy hoại hoặc làm hư hỏng các công trình liên quan của hồ chứa; làm tổn hại đến nguồn nước mặt, không đảm bảo an toàn và tính bền vững của hồ chứa.
3. Lấn chiếm, xây dựng mới công trình, nhà ở không theo quy hoạch trong hành lang bảo vệ nước mặt; đổ đất đá, cát sỏi, chất thải rắn, nước thải không đạt tiêu chuẩn môi trường vào nguồn nước mặt và hồ chứa.
Điều 13. Các hành vi bị nghiêm cấm đối với tài nguyên nước dưới đất
1. Thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất, hành nghề khoan nước dưới đất trong vùng cấm xây dựng mới công trình khai thác nước dưới đất theo Quyết định số 159/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc phê duyêt Dự án “Điều tra, quy hoạch vùng cấm, vùng hạn chế xây dựng mới công trình khai thác nước dưới đất, phục vụ quản lý tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” (gọi tắt là Quyết định số 159/QĐ-UBND ngày 17/01/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang).
2. Chôn lấp chất thải vào các lỗ khoan, giếng khoan, giếng đào hoặc các công trình thu nước dưới đất khác.
3. Thải nước thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường chảy tràn trên mặt đất, xuống giếng thấm, ao thấm, hồ thấm, mương thấm và không đúng nơi quy định.
4. Chôn lấp các chất độc, chất phóng xạ, xác động vật dịch bệnh và chất thải nguy hại khác vào trong các tầng chứa nước hoặc vào trong lòng đất không đúng quy định và quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
5. Hủy hoại nguồn nước dưới đất; che dấu hành vi hủy hoại nguồn nước dưới đất, cản trở hoạt động bảo vệ nước dưới đất, làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả nghiêm trọng đối với số lượng, chất lượng nguồn nước dưới đất.
6. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước.
Điều 14. Vùng bảo hộ vệ sinh khu vực khai thác nước
1. Đối với nước dưới đất
Chủ công trình khai thác nước dưới đất phải xác định vùng bảo hộ vệ sinh của từng giếng khai thác nước như sau:
a) Đối với công trình khai thác thuộc diện không phải xin phép thì vùng bảo hộ vệ sinh kể từ miệng giếng không nhỏ hơn:
- 5m, đối với khu vực đô thị;
- 10m, đối với khu dân cư nông thôn ở vùng đồng bằng;
- 20m, đối với các trường hợp không quy định tại hai mục trên.
Trong các vùng này không được bố trí chuồng trại chăn nuôi gia súc, nhà vệ sinh, bãi thải, kho, bãi chứa hóa chất và các nguồn gây ô nhiễm khác.
b) Đối với công trình khai thác thuộc diện phải xin phép phải thiết lập vùng bảo hộ vệ sinh bao gồm 02 khu, cụ thể như sau:
- Khu I là phạm vi xung quanh giếng, cần được bảo vệ nghiêm ngặt, cấm tất cả các hoạt động phát sinh ra nguồn gây ô nhiễm. Ranh giới, phạm vi khu I không nhỏ hơn 30m, kể từ miệng giếng;
- Khu II là khu vực liền kề với khu I, cần bảo vệ, không được gây ô nhiễm và có các hoạt động đào bới xuống lòng đất làm nhiễm bẩn nguồn nước dưới đất.
c) Trường hợp vùng bảo hộ vệ sinh với công trình khai thác nước dưới đất có diện tích đất không thuộc quyền sử dụng đất hợp pháp của chủ công trình, thì phải có văn bản thỏa thuận với chủ sử dụng đất đó trước khi thi công;
d) Vùng bảo hộ vệ sinh của công trình khai thác nước dưới đất quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều này được xác định sơ bộ trong quá trình lập hồ sơ đề nghị cấp phép thăm dò nước dưới đất và được điều chỉnh, xác định cụ thể khi lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác nước dưới đất;
đ) Đối với các công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động nhưng chưa lập vùng bảo hộ vệ sinh và điều kiện mặt bằng hiện tại không thể thiết lập được vùng bảo hộ vệ sinh, thì không được gia tăng các hoạt động phát sinh thêm nguồn gây ô nhiễm khu vực xung quanh công trình khai thác.
2. Đối với nước mặt
a) Nước mặt là sông, suối, kênh, mương:
- Tính từ điểm lấy nước (công trình thu nước) lên thượng nguồn, lớn hơn hoặc bằng 200 mét;
- Tính từ điểm lấy nước (công trình thu nước) xuống hạ nguồn, lớn hơn hoặc bằng 100 mét.
b) Nước mặt là hồ chứa, đập nước:
Tính từ điểm lấy nước (công trình thu nước) ra hai phía, lớn hơn hoặc bằng 300 mét.
Điều 15. Công tác trám lấp giếng không sử dụng
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố, định kỳ hàng năm tổ chức điều tra, thống kê, rà soát, phân loại các giếng không sử dụng có từ năm 2007 trở về trước để xây dựng phương án xử lý, trám lấp giếng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Đối với trường hợp các giếng không sử dụng có từ sau năm 2007 nhưng không xác định được chủ giếng hoặc chủ giếng là cá nhân, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn theo quy định chuẩn nghèo hiện hành (được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận), thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; giếng khai thác nước dưới đất mà trước đó chủ giếng đã được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hỗ trợ trong việc khoan, đào giếng đó; giếng khoan khác cần phải trám lấp nhưng thực tế không xác định được chủ giếng thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện trám lấp.
3. Các giếng không sử dụng không thuộc Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân là chủ giếng phải tự trám lấp.
4. Việc thực hiện trám lấp giếng nói tại Điều này phải tuân thủ đúng Quyết định số 14/2007/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng.
5. Kinh phí xử lý, trám lấp giếng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của tỉnh phân bổ hàng năm.
Điều 16. Hoạt động tài nguyên nước trong vùng hạn chế khai thác, sử dụng nước dưới đất
1. Việc hạn chế khai thác nước dưới đất, hành nghề khoan nước tại một vùng để hạn chế nguy cơ sụt lún đất, xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước; phục hồi mực nước dưới đất do bị suy giảm liên tục và hạ thấp gần tới giới hạn cho phép.
2. Không cho phép khai thác, sử dụng nước dưới đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh và sinh hoạt tại các khu vực đã có hệ thống cấp nước tập trung, ổn định.
3. Khi các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng nước dưới đất đối với khu vực đã có hệ thống cung cấp nước tập trung nhưng chưa ổn định (áp lực nước yếu, đã có đường ống nhưng chưa cấp nước...); Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với đơn vị cung cấp nước và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt công trình khai thác, sử dụng nước dưới đất thẩm định cụ thể, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
1. Đối với các tổ chức, cá nhân được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất trong khu vực trước đây chưa được phê duyệt là vùng cấm khai thác nước dưới đất thì vẫn được phép khai thác đến hết thời hạn của giấy phép.
2. Tổ chức, cá nhân đang sử dụng nước dưới đất phục vụ sản xuất kinh doanh (trừ các trường hợp quy định tại Điều 8 của Quy định này) trong khu vực được phê duyệt là vùng cấm khai thác và đã có hệ thống cung cấp nước tập trung phải thực hiện việc niêm phong giếng và chuyển sang sử dụng nước máy. Các giếng đã được niêm phong chuyển sang bố trí làm giếng dự phòng và chỉ được sử dụng khi có sự cố về nguồn cung cấp nước tập trung làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Điều 18. Niêm phong, niêm phong lại và mở niêm phong giếng dự phòng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện điều tra, thống kê các giếng thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Quy định này.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phối hợp với các ban, ngành cấp huyện có liên quan tổ chức niêm phong giếng làm dự phòng của các tổ chức, cá nhân đã được điều tra, thống kê tại Khoản 1 Điều này.
3. Việc mở niêm phong giếng chỉ được thực hiện khi có xảy ra sự cố mất nguồn nước cấp; trong trường hợp này tổ chức, cá nhân phải báo cáo kịp thời cho đơn vị cấp nước bằng đường điện thoại và gửi văn bản về tình hình sự cố mất nguồn nước cấp đến Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có giếng khai thác để tổ chức mở niêm phong giếng dự phòng; sau khi nguồn nước cấp trở lại ổn định các giếng dự phòng phải được niêm phong lại.
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi thời hạn được mở niêm phong giếng; chủ động phối hợp niêm phong lại giếng khi nguồn nước cấp đã ổn định. Việc niêm phong, niêm phong lại và mở niêm phong giếng dự phòng của các tổ chức, cá nhân phải được lập thành biên bản (có mẫu kèm theo Quy định này).
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 19. Quyền của tổ chức, cá nhân được phép hoạt động tài nguyên nước
1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước được hưởng các quyền sau:
a) Được quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho các mục đích sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, khai khoáng, giao thông thủy, nuôi trồng thủy, hải sản, sản xuất muối, thể thao, giải trí, du lịch, y tế, an dưỡng, nghiên cứu khoa học và các mục đích khác theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước;
b) Được hưởng lợi từ việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước; được chuyển nhượng, cho thuê, để thừa kế, thế chấp tài sản đầu tư vào việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phát triển tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;
c) Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước bị thu hồi trước thời hạn vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy định của pháp luật;
d) Khiếu nại, khởi kiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước và các lợi ích hợp pháp khác;
đ) Được Nhà nước bảo hộ quyền lợi hợp pháp trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
2. Tổ chức, cá nhân được phép xả nước thải vào nguồn nước được hưởng các quyền sau:
a) Được đền bù thiệt hại theo quy định của pháp luật trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xả nước thải thay đổi vị trí hoặc rút ngắn thời hạn cho phép xả nước thải;
b) Khiếu nại, khởi kiện về hành vi vi phạm quyền xả nước thải và lợi ích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân được phép hành nghề khoan nước dưới đất được hưởng các quyền sau:
a) Hoạt động hành nghề trên phạm vi cả nước theo yêu cầu của khách hàng;
b) Tham gia đấu thầu các công trình thăm dò, khai thác nước dưới đất theo quy định của pháp luật;
c) Được Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp quy định trong giấy phép;
d) Đề nghị cơ quan cấp phép gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép, cấp lại giấy phép theo quy định;
đ) Khiếu nại, khởi kiện các hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong việc hành nghề khoan nước dưới đất theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép hoạt động tài nguyên nước
1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước có các nghĩa vụ sau:
a) Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về tài nguyên nước;
b) Khai thác, sử dụng nước phải có đồng hồ đo lưu lượng để cơ quan chức năng giám sát lưu lượng, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, an toàn và có hiệu quả;
c) Cung cấp thông tin để kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước khi có yêu cầu;
d) Không gây cản trở hoặc làm thiệt hại đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;
đ) Bảo vệ tài nguyên nước đang được khai thác, sử dụng;
e) Thực hiện nghĩa vụ tài chính; bồi thường thiệt hại do mình gây ra trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
g) Thực hiện đầy đủ nội dung của giấy phép được cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Tổ chức, cá nhân được phép xả nước thải vào nguồn nước có các nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện việc xử lý nước thải để đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi xả vào nguồn nước; nếu vi phạm những quy định về việc xả nước thải mà gây thiệt hại thì phải bồi thường;
b) Nộp lệ phí cấp phép, phí xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân được phép hành nghề khoan nước dưới đất có nghĩa vụ sau:
a) Hành nghề khoan nước dưới đất theo đúng nội dung được ghi trong giấy phép và các quy định có liên quan của pháp luật về tài nguyên nước;
b) Tuân thủ quy trình kỹ thuật khoan và các quy định về bảo vệ nước dưới đất; trường hợp gây sụt lún đất hoặc gây sự cố bất thường khác ảnh hưởng đến công trình xây dựng và đời sống những người trong khu vực thăm dò thì phải xử lý, khắc phục kịp thời, đồng thời báo cáo ngay tới Phòng Tài nguyên và Môi trường tại địa phương và Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Thông báo bằng văn bản về vị trí, quy mô công trình khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất và thời gian dự kiến thi công cho Phòng Tài nguyên và Môi trường tại địa phương đặt công trình chậm nhất là 07 ngày làm việc trước khi thi công;
d) Nộp phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp phép; bồi thường thiệt hại do mình gây ra trong quá trình hành nghề theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo quy định;
e) Cung cấp đầy đủ và trung thực dữ liệu, thông tin về công trình thăm dò, khai thác nước dưới đất mà mình đã thi công khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
g) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp phép đối với trường hợp có sự thay đổi về địa chỉ thường trú, người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật, nội dung đăng ký hoạt động kinh doanh hoặc nhiệm vụ được giao theo quyết định của cấp có thẩm quyền so với hồ sơ đề nghị cấp phép. Thời gian thông báo chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày có sự thay đổi;
h) Trả lại giấy phép cho cơ quan cấp phép trong trường hợp không sử dụng. Chủ giấy phép đã trả lại giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới (nếu có nhu cầu) sau 01 năm, kể từ ngày trả lại giấy phép;
i) Hàng năm, trước ngày 15 tháng 12, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về kết quả khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 21. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
2. Hướng dẫn thi hành các quy định của Chính phủ và các Bộ về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
3. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước theo hướng dẫn của các Bộ, ngành có liên quan.
4. Cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất với quy mô vừa và nhỏ theo quy định của Luật Tài nguyên nước.
5. Quyết định biện pháp, huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để phòng, chống, khắc phục hậu quả lũ, lụt, hạn hán; xử lý sự cố công trình thủy lợi và các tác hại do nước gây ra theo hướng dẫn của các Bộ, ngành có liên quan.
6. Tổ chức công tác thanh tra về tài nguyên nước; giải quyết hoặc tham gia giải quyết các tranh chấp về tài nguyên nước và xử lý các vi phạm pháp luật về tài nguyên nước theo thẩm quyền và các quy định khác của pháp luật; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên nước.
7. Thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
8. Quy định vùng bảo hộ vệ sinh và quy định cụ thể quy mô khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong phạm vi gia đình không phải xin phép; vùng khai thác nước dưới đất; chiều sâu giếng phải đăng ký theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước.
Điều 22. Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ cấp giấy phép hoạt động tài nguyên nước trình Ủy ban nhân dân tỉnh: Cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất với quy mô vừa và nhỏ; thực hiện việc thu phí và lệ phí về tài nguyên nước; thanh tra, kiểm tra các hoạt động về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Tổ chức thẩm định các đề án, dự án về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, chuyển nước giữa các lưu vực sông thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Tổ chức thực hiện việc xác định ngưỡng giới hạn khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước, các khu vực hạn chế khai thác nước; kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên địa bàn.
6. Tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản, kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức quản lý, khai thác các công trình quan trắc tài nguyên nước do địa phương đầu tư và xây dựng.
7. Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, các nguồn thải vào nguồn nước, các giếng khoan không sử dụng trên địa bàn tỉnh; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt; lập danh bạ và phân loại các giếng khoan không sử dụng cần phải trám lấp theo quy định để phòng, chống nhiễm bẩn nguồn nước dưới đất; có kế hoạch tổ chức thực hiện trám lấp đối với các giếng khoan không sử dụng nhưng không xác định được chủ giếng; hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp giếng khoan không sử dụng theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý tài nguyên và môi trường cấp huyện, cấp xã về công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên nước; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên nước và bảo vệ môi trường nước cho nhân dân.
9. Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của Trung ương, các ngành của địa phương về quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông.
Điều 23. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành khác có liên quan
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định về khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Tổng hợp tình hình khai thác tài nguyên nước phục vụ cho nông nghiệp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 05 tháng 12 hàng năm, đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, tổng hợp.
2. Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch cấp thoát nước đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư tập trung; xác định vùng bảo hộ vệ sinh đối với các hồ chứa, các khu vực sông, suối phục vụ cấp nước sinh hoạt theo quy định của Bộ Xây dựng.
3. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định các đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh;
b) Xây dựng các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực tài nguyên nước và tổ chức triển khai, chuyển giao ứng dụng các kết quả của đề tài, dự án liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước vào sản xuất và đời sống.
4. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch phân bổ kinh phí cho các hoạt động quản lý tài nguyên nước, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến thuế tài nguyên nước, phí, lệ phí quản lý tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
5. Sở Công Thương:
a) Tham gia phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch cấp, thoát nước phục vụ sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
b) Tham gia kiểm tra công tác quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước tại các khu, cụm công nghiệp, làng nghề, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp.
6. Sở Giao thông vận tải:
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan quy định hành lang bảo vệ luồng đường thủy; nghiên cứu, nâng cấp đưa các tuyến đường thủy chưa được quản lý vào cấp quản lý và duy tu bảo dưỡng định kỳ;
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với cảng, bến và phương tiện giao thông thủy, đảm bảo không gây ô nhiễm nguồn nước.
7. Trung tâm Khí tượng Thủy văn Kiên Giang:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường: Lập danh mục vị trí các trạm thủy văn chuyên dùng; danh mục các tài liệu khí tượng thủy văn hiện có; danh mục các yếu tố khí tượng thủy văn được quan trắc; các điều kiện khí tượng thủy văn chủ yếu trong tỉnh.
Định kỳ vào ngày cuối tháng có trách nhiệm cung cấp kết quả quan trắc khí tượng thủy văn trong tháng và dự báo tình hình tháng kế tiếp trên địa bàn tỉnh đến Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy chế phối hợp giữa hai cơ quan.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang và các tổ chức thành viên của Mặt trận tổ chức tuyên truyền, vận động các thành viên của tổ chức và nhân dân tham gia bảo vệ tài nguyên nước; giám sát việc thực hiện pháp luật về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về mọi hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn quản lý; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
2. Chỉ đạo, điều hành các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại địa phương.
3. Thực hiện kiểm tra, thanh tra; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã lập kế hoạch bảo vệ các công trình quan trắc tài nguyên nước trên địa bàn quản lý.
4. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc xử lý nước thải đô thị, khu dân cư tập trung trong phạm vi địa phương, bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trước khi xả nước thải vào nguồn nước.
5. Xây dựng và thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ nguồn nước; phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra, kết hợp với việc bảo vệ môi trường và tài nguyên khác, bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân, tài sản của nhà nước.
6. Điều tra, thống kê và phân loại giếng phải trám lấp theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường; tiếp nhận thông báo trám lấp giếng, kết quả trám lấp của chủ giếng, cùng cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát quá trình trám lấp và xác nhận hoàn thành việc trám lấp giếng không sử dụng tại địa phương.
7. Tổ chức xác nhận đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với các trường hợp được quy định tại Điều 9 của Quy định này.
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh về hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn quản lý; thực hiện sự chỉ đạo và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước.
2. Thực hiện thống kê, theo dõi, giám sát tình hình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước; tham gia công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra trên địa bàn quản lý.
3. Tham gia công tác kiểm tra, hòa giải, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; phát hiện các trường hợp vi phạm hoạt động tài nguyên nước, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức niêm yết công khai danh mục giếng phải trám lấp, nhận thông báo kết quả trám lấp của chủ giếng và phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện các trình tự, thủ tục trám lấp giếng theo quy định của pháp luật.
5. Báo cáo định kỳ và đột xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
1. Định kỳ 6 (sáu) tháng, hàng năm và đột xuất, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo tình hình quản lý đăng ký hoạt động tài nguyên nước; công tác điều tra, thống kê các giếng khoan không sử dụng; công tác niêm phong, niêm phong lại và mở niêm phong giếng dự phòng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, những thuận lợi, khó khăn, kiến nghị và đề xuất giải quyết gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận các báo cáo trên, nghiên cứu, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Cục Quản lý tài nguyên nước.
Điều 27. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo pháp luật về thanh tra và pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên nước.
2. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ tài nguyên nước được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước trái phép, không có giấy phép của cấp có thẩm quyền trong trường hợp phải xin cấp giấy phép; có hành vi cản trở việc kiểm tra, thanh tra tài nguyên nước hoặc các vi phạm khác của pháp luật và Quy định này thì tùy thuộc mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại gây ra theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức, triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh hoặc có sự thay đổi theo quy định của pháp luật, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------
……., ngày……tháng……năm 20…
PHIẾU ĐĂNG KÝ
KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC
Kinh gửi: Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố............................
1. Tên Hộ:.............................. (đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước):
Địa chỉ liên hệ ..........................................................................................................
.................................................................................................................................
Điện thoại
Địa chỉ khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước:
+ Giếng (khoan, đào): ...............................................................................................
+ Nước mặt: .............................................................................................................
+ Xả nước thải vào nguồn nước: .............................................................................
2. Hiện trạng cấp nước trong khu vực (có hay không hệ thống cấp nước tập trung;
đơn vị nào cung cấp; tình trạng cấp nước): .............................................................
..................................................................................................................................
Lý do đề nghị khai thác và tổng lưu lượng khai thác: ..............................................
..................................................................................................................................
3. Nội dung đăng ký:
a) Tổng số giếng khoan, giếng đào:..................
Trong đó: Giếng đào:................... cái;
giếng khoan:……. cái.
- Chiều sâu giếng :…………... mét.
- Loại máy bơm (ly tâm, hỏa tiễn):……………….; công suất:………….…. mã lực.
- Chế độ khai thác:……………………. (giờ/ngày đêm).
- Chất lượng nước: ...................................................................................................
- Tổng lưu lượng khai thác: ............................................ m3/ngày đêm.
Trong đó:
+ Phục vụ sinh hoạt: ................................ m3/ngày đêm.
+ Phục vụ tưới cây: .................................. m3/ngày đêm.
+ Phục vụ chăn nuôi: ............................... m3/ngày đêm.
b) Nước mặt (tên địa danh sông, suối, ao, hồ, kênh, rạch):......................................
- Tổng lưu lượng khai thác: ............................................ m3/ngày đêm.
Trong đó:
+ Phục vụ sinh hoạt: ................................ m3/ngày đêm.
+ Phục vụ tưới cây: .................................. m3/ngày đêm.
+ Phục vụ chăn nuôi: ............................... m3/ngày đêm.
- Loại máy bơm (ly tâm, hỏa tiễn):…………..; công suất:…………. mã lực.
- Chế độ khai thác:………………….. (giờ/ngày đêm)
c) Xả nước thải vào nguồn nước:
- Tổng lưu lượng xả:………………………… m3/ngày đêm.
- Nguồn tiếp nhận nước thải (tên sông, suối, ao, hồ, kênh, rạch):............................
..................................................................................................................................
- Chế độ xả thải:............................................. (giờ/ngày đêm).
Chúng tôi cam kết chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về khai thác, sử dụng hợp lý, bảo vệ nguồn nước và môi trường, thực hiện đầy đủ các quy định khác của pháp luật có liên quan./.
| Chủ hộ………….. đăng ký (Ký ghi rõ họ tên) |
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:........../GXN-UBND | ............., ngày.... tháng... năm...... |
GIẤY XÁC NHẬN ĐĂNG KÝ
KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
.................................................................................... (1)
CHỦ TỊCH UBND…………………..
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước;
Căn cứ Quyết định số 23/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
Xét Phiếu đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước ngày...... tháng....... năm....... của..................;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường,
XÁC NHẬN:
Điều 1. Cho phép (tên tổ chức/cá nhân, địa chỉ ...) khai thác …(2)…. với các nội dung sau:
1. Mục đích khai thác, sử dụng nước: ....................................................................
2. Vị trí công trình khai thác nước: (thôn/ấp...., xã/phường..., huyện/quận....., tỉnh/thành phố.....).
3. Tổng lượng nước khai thác: ....................................... (m3/ngày đêm).
4. Chế độ khai thác...................................................................... m3/giờ.
5. Nguồn nước khai thác (đối với nước mặt); tổng số giếng khai thác (đối với nước dưới đất).
6. Chiều sâu giếng (đối với nước dưới đất).
Điều 2. Các yêu cầu đối với (tên tổ chức/cá nhân đăng ký): (3)
1. .............................................................................................................................
2. .............................................................................................................................
Điều 3. Giấy xác nhận này có hiệu lực kể từ ngày ký. /.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
Hướng dẫn
(1) Tên chủ đăng ký khai thác nước.
(2) Ghi theo phiếu đăng ký khai thác nước mặt hay nước dưới đất.
(3) Các yêu cầu cụ thể đối với từng trường hợp khai thác nước
+ Đối với khai thác nước dưới đất:
- Bảo đảm không gây sụt lún mặt đất;
- Trám lấp giếng khoan không sử dụng;
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân hiện đang khai thác, sử dụng nước dưới đất xung quanh khu vực đăng ký khai thác.
+ Đối với khai thác nước mặt:
- Bảo đảm duy trì dòng chảy môi trường của nguồn nước;
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân hiện đang khai thác, sử dụng nước mặt cùng nguồn nước xin khai thác.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:........../GXN-UBND | ............., ngày.... tháng... năm...... |
GIẤY XÁC NHẬN ĐĂNG KÝ
XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC
.......................................................................... (1)
CHỦ TỊCH UBND…………………..
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước;
Căn cứ Quyết định số 23/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
Xét Phiếu đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước ngày...... tháng...... năm...... của..................;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường,
XÁC NHẬN:
Điều 1. Cho phép (tên tổ chức/cá nhân, địa chỉ ...) được xả nước thải vào nguồn nước với các nội dung sau:
1. Nguồn nước tiếp nhận nước thải: (tên sông, suối, rạch, hồ, đầm, ao, vùng biển ven bờ…..)
2. Vị trí nơi xả nước thải:
Thôn…… xã/phường…… quận/huyện……. tỉnh/thành phố……..
3. Phương thức và chế độ xả nước thải:......................................... (2)
4. Lưu lượng nước thải:....................................... m3/ngày đêm
5. Giới hạn thông số, nồng độ chất ô nhiễm được phép xả thải: (3)
Thông số | Đơn vị | Giá trị |
|
|
|
Điều 2. Các yêu cầu đối với (tên tổ chức/cá nhân được cấp giấy phép):
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
............................................................................................................................(4)
Điều 3. Giấy xác nhận này có hiệu lực kể từ ngày ký. /.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
Hướng dẫn:
(1) Tên tổ chức, cá nhân đăng ký.
(2) Nêu rõ xả nước thải theo phương thức bơm, tự chảy, xả ngầm, xả mặt, xả ven bờ, xả giữa hồ, sông….; chu kỳ xả nước thải, thời gian xả nước thải của một chu kỳ.
(3) Giới hạn các thông số, nồng độ chất ô nhiễm theo quy chuẩn Việt Nam hiện hành được áp dụng cho từng loại nước thải do tổ chức, cá nhân đăng ký.
(4) Các yêu cầu đối với mỗi trường hợp xả nước thải vào nguồn nước cụ thể, do cơ quan xác nhận đăng ký quy định nhằm mục đích:
- Bảo vệ môi trường và hệ sinh thái thủy sinh;
- Bảo đảm mục tiêu chất lượng nước của nguồn nước tiếp nhận nước thải;
- Bảo vệ quyền hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đang xả nước thải vào nguồn nước tiếp nhận nước thải.
UBND…………………. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ……………, ngày…… tháng…… năm…… |
BIÊN BẢN
NIÊM PHONG GIẾNG DỰ PHÒNG
(Lần thứ……..…..)
Hôm nay, hồi........ giờ……. ngày……. tháng……. năm…… tại .......................... ....
........................................................................................................................... .....
+ Chúng tôi gồm có:
1. ..................................................... Chức vụ: ....................................................... .
2. ..................................................... Chức vụ: ....................................... .................
3. ..................................................... Chức vụ: .................................. ......................
4. ..................................................... Chức vụ: ..................................... ...................
+ Đại diện tổ chức/cá nhân là chủ giếng:
Ông (bà)/tổ chức: ............................................................................ ........................
Nghề nghiệp (ngành nghề kinh doanh) ............................................... ....................
Địa chỉ:............................................................................................. .......................
+ Với sự chứng kiến của:
1. Ông (bà) ..................................................................................... .........................
Nghề nghiệp:................................................................................... ........................
Địa chỉ:............................................................................................. .......................
2. Ông (bà)/tổ chức: ........................................................................ ........................
Nghề nghiệp:............................................................................................. ..............
Địa chỉ:...................................................................................................... ..............
+ Tiến hành niêm phong giếng dự phòng của .......................................... ...............
.................................................................................................................. ..............
.................................................................................................................... ............
+ Yêu cầu…………………………………chịu trách nhiệm coi giữ và bảo quản niêm phong. Khi có sự cố mất nguồn nước cấp, nếu có nhu cầu sử dụng nước của giếng đã niêm phong, chủ giếng liên hệ Phòng Tài nguyên và Môi trường đề nghị mở niêm phong giếng và có trách nhiệm thông báo Phòng Tài nguyên và Môi trường khi nguồn nước cấp đã ổn định để niêm phong lại giếng.
Biên bản kết thúc hồi........... giờ…..…. ngày…..…. tháng……. năm...................
Biên bản được lập thành………. bản có nội dung và giá trị như nhau. Đã giao cho chủ giếng 01 bản và 01 bản lưu hồ sơ.
Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì khác và cùng ký vào biên bản. Ý kiến bổ sung khác (nếu có): (1)
....................................................................................................... .........................
................................................................................................. ...............................
................................................................................................. ...............................
Tổ chức, cá nhân | Phòng Tài nguyên và Môi trường
|
Người chứng kiến |
|
Ghi chú: (1) Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên./.
UBND…………………. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ……………, ngày…… tháng…… năm…… |
BIÊN BẢN
MỞ NIÊM PHONG ĐƯA GIẾNG DỰ PHÒNG VÀO KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT
(Lần thứ………..…..)
Hôm nay, hồi........ giờ……. ngày……. tháng……. năm…… tại .........................
................................................................................................................................
+ Chúng tôi gồm có:
1. ..................................................... Chức vụ: ........................................................
2. ..................................................... Chức vụ: ........................................................
3. ..................................................... Chức vụ: ........................................................
4. ..................................................... Chức vụ: ........................................................
+ Đại diện tổ chức/cá nhân là chủ giếng:
Ông (bà)/tổ chức: ....................................................................................................
Nghề nghiệp (ngành nghề kinh doanh): .................................................................
Địa chỉ:....................................................................................................................
+ Với sự chứng kiến của:
1. Ông (bà) ..............................................................................................................
Nghề nghiệp:...........................................................................................................
Địa chỉ:....................................................................................................................
2. Ông (bà): .............................................................................................................
Nghề nghiệp:...........................................................................................................
Địa chỉ:....................................................................................................................
+ Tiến hành mở niêm phong giếng dự phòng để đưa vào khai thác nước dưới đất vì có sự cố mất nguồn nước cấp ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của…………………..……………………………….…………..………………….......
Thời gian mở niêm phong giếng dự phòng và việc đưa giếng vào khai thác, sử dụng vào hồi........ giờ……. ngày……. tháng……. năm……..
Số hiệu đồng hồ…….… do………… sản xuất năm…………. chỉ số đồng hồ…………m3.
Yêu cầu đơn vị………………………………… khắc phục sự cố cấp nước trước ngày……….. và có thông báo về Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Biên bản kết thúc hồi........... giờ…..…. ngày…..…. tháng……. năm…………..
Biên bản được lập thành………. bản có nội dung và giá trị như nhau. Đã giao cho chủ giếng 01 bản và 01 bản lưu hồ sơ.
Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì khác và cùng ký vào biên bản. Ý kiến bổ sung khác (nếu có): (1)
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Tổ chức, cá nhân | Sở Tài nguyên và Môi trường |
Người chứng kiến |
|
Ghi chú: (1) Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên./.
- 1Quyết định 50/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Quyết định 36/2006/QĐ-UBND về Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 3Quyết định 05/2007/QĐ-UB về Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4Quyết định 1714/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 5Quyết định 1385/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý nhà nước về tài nguyên nước kèm theo Quyết định 1554/2009/QĐ-UBND trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 6Chỉ thị 01/2012/CT-UBND tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước lưu vực sông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 7Quyết định 61/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 07/2010/QĐ-UBND do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 8Chỉ thị 17/2009/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 9Chỉ thị 17/2006/CT-UBND tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 10Quyết định 3074/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 11Quyết định 37/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 12Quyết định 17/2016/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 13Quyết định 246/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang hết hiệu lực
- 1Thông tư 02/2005/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 149/2004/NĐ-CP về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước do Bộ tài nguyên và môi trường ban hành
- 2Quyết định 17/2006/QĐ-BTNMT về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Luật Tài nguyên nước 1998
- 4Nghị định 179/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Tài nguyên nước
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 149/2004/NĐ-CP qui định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Quyết định 14/2007/QĐ-BTNMT Quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9Quyết định 04/2008/QĐ-BXD về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 10Nghị định 112/2008/NĐ-CP về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi
- 11Quyết định 15/2008/QĐ-BTNMT về Bảo vệ tài nguyên nước dưới đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 12Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 13Quyết định 50/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 14Nghị định 38/2011/NĐ-CP sửa đổi quy định về thủ tục hành chính của Nghị định 181/2004/NĐ-CP, Nghị định 149/2004/NĐ-CP và Nghị định 160/2005/NĐ-CP
- 15Quyết định 36/2006/QĐ-UBND về Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 16Quyết định 05/2007/QĐ-UB về Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 17Quyết định 1714/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 18Quyết định 1385/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý nhà nước về tài nguyên nước kèm theo Quyết định 1554/2009/QĐ-UBND trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 19Chỉ thị 01/2012/CT-UBND tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước lưu vực sông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 20Quyết định 61/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 07/2010/QĐ-UBND do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 21Chỉ thị 17/2009/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 22Chỉ thị 17/2006/CT-UBND tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 23Quyết định 3074/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 24Quyết định 37/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Quyết định 23/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- Số hiệu: 23/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/09/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Lê Văn Thi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/09/2012
- Ngày hết hiệu lực: 02/06/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực