Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2281/2015/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 05 tháng 10 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21/11/2007;
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11/11/2011;
Căn cứ các Nghị định: Số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa; số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; số 86/2012/NĐ-CP ngày 19/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đo lường; số 80/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Văn bản hợp nhất số 06/VBHN-BKHCN ngày 27/02/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ về Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “Quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy”;
Căn cứ các Thông tư: số 21/2007/TT-BKHCN ngày 28/9/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn; số 26/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường; số 27/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ; số 28/2013/TT-BKHCN ngày 17/12/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định kiểm tra nhà nước về đo lường;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/10/2014 của liên Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 53/TTr-SKHCN ngày 14/9/2015 và Công văn số 460/SKHCN-VP ngày 25/9/2015; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 33/BCTĐ-STP ngày 31/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TIÊU CHUẨN, ĐO LƯỜNG, CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2281/2015/QĐ-UBND ngày 05/10/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm, phương thức phối hợp trong quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Quy chế này áp dụng cho cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các tổ chức có liên quan của thành phố Hải Phòng trong hoạt động phối hợp thực hiện, thi hành các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Việc phối hợp quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, đơn vị; không chồng chéo, không gây phiền hà cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
3. Đảm bảo thống nhất, đồng bộ, hiệu quả trong quá trình phối hợp.
4. Nâng cao trách nhiệm, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
5. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố.
1. Phối hợp xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật; chiến lược, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm, chương trình và nhiệm vụ công tác về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý các lĩnh vực cụ thể về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng theo phân công, phân cấp.
3. Phối hợp kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
4. Phối hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.
5. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, năng lực hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.
6. Phối hợp trao đổi thông tin, tổng hợp, báo cáo, sơ kết, tổng kết đánh giá hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.
TRÁCH NHIỆM, PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP
1. Trách nhiệm
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì nghiên cứu xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật; chiến lược, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm, chương trình và nhiệm vụ công tác về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng của thành phố, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và tổ chức thực hiện.
b) Các Sở, ban, ngành chủ trì nghiên cứu xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật; kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm, chương trình và nhiệm vụ công tác về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng thuộc lĩnh vực được phân công quản lý theo quy định của pháp luật, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xây dựng kế hoạch hàng năm, chương trình và nhiệm vụ công tác về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng theo phân công, phân cấp theo quy định của pháp luật; phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Phương thức phối hợp
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật; chiến lược, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm, chương trình và nhiệm vụ công tác về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng của thành phố trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và tổ chức thực hiện.
b) Các Sở, ban, ngành chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật; kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm, chương trình và nhiệm vụ công tác về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm hàng hóa thuộc lĩnh vực được phân công quản lý theo quy định của pháp luật trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ kế hoạch hàng năm, chương trình và nhiệm vụ công tác về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng theo phân công, phân cấp theo quy định của pháp luật đã được phê duyệt và tình hình tổ chức thực hiện.
1. Trách nhiệm
a) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Tổ chức xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương; hướng dẫn xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở, tổ chức phổ biến áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; thực hiện tiếp nhận công bố hợp chuẩn cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; tiếp nhận công bố hợp quy cho các sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
- Thống nhất quản lý toàn bộ hoạt động đo lường tại địa phương; thiết lập, duy trì, quản lý hệ thống chuẩn đo lường của địa phương, bao gồm chuẩn chính, chuẩn công tác có cấp chính xác cao đáp ứng yêu cầu hoạt động đo lường của địa phương; đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, tổ chức bồi dưỡng, đào tạo kỹ năng chuyên môn về đo lường phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, sử dụng, kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu hàng đóng gói sẵn theo định lượng; thực hiện phép đo.
- Chủ trì hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa theo quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa; đăng ký, hướng dẫn sử dụng mã số, mã vạch cho các sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn; thực hiện các biện pháp quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa được phân công theo Danh mục sản phẩm hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng tại Quyết định số 50/2006/QĐ-TTg ngày 07/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất được phân công tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị thử nghiệm, xây dựng phòng thử nghiệm, đào tạo nhân lực thử nghiệm sản phẩm, hàng hóa.
b) Các Sở, ban, ngành:
- Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; hướng dẫn xây dựng, công bố tiêu chuẩn cơ sở, áp dụng các tiêu chuẩn khác; tiếp nhận công bố hợp quy thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
- Đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đo lường chuyên ngành; tổ chức bồi dưỡng, đào tạo kỹ năng chuyên môn cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các tổ chức được chỉ định kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm thuộc thẩm quyền và lĩnh vực quản lý; chỉ đạo, đôn đốc cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các tổ chức được chỉ định kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định của pháp luật đo lường.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa theo quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa đối với các sản phẩm hàng hóa thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; thực hiện các biện pháp quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo phân công tại Quyết định số 50/2006/QĐ-TTg ngày 07/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục sản phẩm hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng; thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất được phân công tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Liên Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị thử nghiệm, xây dựng phòng thử nghiệm, tổ chức bồi dưỡng, đào tạo kỹ năng chuyên môn nhân lực thử nghiệm sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện trách nhiệm quản lý về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng theo phân công, phân cấp quy định tại Khoản 4 Điều 68 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Khoản 3 và 4 Điều 56 Luật Đo lường; Khoản 3 và 4 Điều 33 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ; Điều 37, 38 Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN ngày 17/12/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Phương thức phối hợp
a) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì và lấy ý kiến các Sở, ban, ngành khi xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện trách nhiệm quản lý về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng theo phân công, phân cấp.
b) Các Sở, ban, ngành:
- Lấy ý kiến Sở Khoa học và Công nghệ khi xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
- Lấy ý kiến Sở Khoa học và Công nghệ khi đầu tư trang thiết bị chuẩn đo lường; sản xuất, nhập khẩu phương tiện đo phục vụ quản lý nhà nước và sản xuất kinh doanh; mở rộng phạm vi được chỉ định kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo; hướng dẫn cá nhân, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định pháp luật về đo lường.
- Lấy ý kiến Sở Khoa học và Công nghệ để thống nhất thực hiện phù hợp với quy định chung và hướng dẫn của ngành khi hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa có vướng mắc về các nội dung bắt buộc trình bày (cỡ chữ, đơn vị đo lường, tiêu chuẩn áp dụng, yêu cầu đặc thù của ngành...); hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có yêu cầu sử dụng mã số mã vạch thuộc lĩnh vực được phân công quản lý đến Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để đăng ký.
- Tham khảo ý kiến Sở Khoa học và Công nghệ khi đầu tư trang thiết bị thử nghiệm; thử nghiệm, giám định phục vụ quản lý, xử lý vi phạm mà năng lực thử nghiệm hạn chế; hỗ trợ thử nghiệm để đảm bảo chất lượng thử nghiệm, giám định, đảm bảo thời gian, hạn chế khiếu nại của các tổ chức, cá nhân.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã báo cáo, xin ý kiến Sở Khoa học và Công nghệ và các Sở, ban, ngành liên quan khi có vướng mắc trong thực hiện trách nhiệm quản lý về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng theo phân công, phân cấp.
1. Trách nhiệm
a) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, gồm: Xây dựng, công bố, áp dụng tiêu chuẩn cho các sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn; công bố phù hợp quy chuẩn kỹ thuật cho các sản phẩm, hàng hóa theo lĩnh vực được phân công quản lý.
- Chủ trì thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, xử lý các vi phạm pháp luật về đo lường đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đo lường trên địa bàn thành phố, gồm: Sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, sử dụng, kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo; sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu hàng đóng gói sẵn theo định lượng; thực hiện phép đo.
- Chủ trì kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố theo lĩnh vực được phân công quản lý.
b) Các Sở, ban, ngành:
- Chủ trì kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về xây dựng, công bố, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho các sản phẩm, hàng hóa theo lĩnh vực được phân công quản lý.
- Đôn đốc, yêu cầu các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định của pháp luật về đo lường, gồm: Sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, sử dụng, kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo; sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu hàng đóng gói sẵn theo định lượng; thực hiện phép đo.
- Kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố theo lĩnh vực được phân công quản lý.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
- Thực hiện trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo phân công, phân cấp quy định tại Khoản 4 Điều 68 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Khoản 3 và 4 Điều 56 Luật Đo lường; Khoản 3 và 4 Điều 33 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ; Khoản 4 và 5 Điều 13 Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19/10/2012 của Chính phủ; Khoản 1 và 2 Điều 30 Nghị định số 80/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ; Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ; Điều 37, 38 Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN ngày 17/12/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Phương thức phối hợp
a) Kiểm tra, thanh tra chuyên ngành:
- Sở Khoa học và Công nghệ, các Sở, ban, ngành chủ trì kiểm tra, thanh tra chuyên ngành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm hàng hóa theo lĩnh vực được phân công quản lý, trường hợp cần thiết có thể mời các cơ quan Thanh tra, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Quản lý thị trường, Công an, Hải quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phối hợp.
- Trường hợp phát hiện vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa mà Đoàn kiểm tra không có thẩm quyền xử lý thì chuyển hồ sơ cho cơ quan thanh tra chuyên ngành của các Sở, ban, ngành khác có thẩm quyền xử lý. Khi tiến hành xử lý, cơ quan xử lý mời đại diện cơ quan chuyển hồ sơ phối hợp. Kết quả xử lý được thông báo cho cơ quan chuyển hồ sơ.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử lý các vi phạm pháp luật về đo lường đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố. Căn cứ vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, địa bàn khi triển khai kiểm tra, thanh tra, mời các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phối hợp.
- Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức kiểm tra có liên quan đến hoạt động đo lường thì thành phần Đoàn thanh tra, kiểm tra phải có đại diện của Sở Khoa học và Công nghệ (Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ).
- Cơ quan Quản lý thị trường, Công an, Hải quan, Thanh tra chuyên ngành, cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành (thuộc các cơ quan quản lý chuyên ngành theo phân công quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa) trong quá trình thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện vi phạm về đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì xử lý theo thẩm quyền và mời cơ quan quản lý chuyên ngành liên quan tham gia phối hợp xử lý.
b) Kiểm tra, thanh tra liên ngành:
- Trong trường hợp kiểm tra, thanh tra liên ngành theo kế hoạch của cấp trên hoặc đột xuất theo yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền: Mục đích, nội dung, đối tượng, địa bàn kiểm tra, thanh tra thuộc trách nhiệm quản lý của Sở, ban, ngành nào, cấp nào thì Sở, ban, ngành, cấp đó chủ trì xây dựng kế hoạch, trình Ủy ban nhân dân thành phố, thành lập Đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành, triển khai thực hiện và báo cáo kết quả, đánh giá, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm... Các Sở, ban, ngành liên quan cử người tham gia phối hợp thực hiện kế hoạch.
- Trường hợp kiểm tra, thanh tra cơ sở sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản phẩm hàng hóa khác nhau mà các loại sản phẩm, hàng hóa đó thuộc trách nhiệm quản lý của nhiều Sở, ban, ngành thì Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức kiểm tra, thanh tra liên ngành.
1. Trách nhiệm
a) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về tiêu chuẩn của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; các khiếu nại tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về quy chuẩn kỹ thuật thuộc lĩnh vực được phân công quản lý, theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo và pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
- Chủ trì tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về đo lường theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo và pháp luật về đo lường.
- Chủ trì tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo lĩnh vực được phân công quản lý, theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo và pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
b) Các Sở, ban, ngành:
- Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về quy chuẩn kỹ thuật thuộc lĩnh vực được phân công quản lý, theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo và pháp luật về quy chuẩn kỹ thuật.
- Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo lĩnh vực được phân công quản lý, theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo và pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
- Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo phân công, phân cấp quy định tại Khoản 3 và 4 Điều 56 Luật Đo lường; Khoản 3 Điều 33 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ; Điều 37, 38 Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN ngày 17/12/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Phương thức phối hợp
a) Sở Khoa học và Công nghệ trực tiếp thụ lý giải quyết khiếu nại, tố cáo về tiêu chuẩn của các tổ chức, cá nhân hoặc do các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chuyển đến. Trong quá trình giải quyết, Sở Khoa học và Công nghệ mời cơ quan chuyển đơn tham gia và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan chuyển đơn.
b) Trường hợp nhận được đơn khiếu nại, tố cáo về quy chuẩn kỹ thuật không thuộc lĩnh vực được phân công quản lý thì các Sở, ban, ngành tiếp nhận, chuyển hồ sơ về các Sở, ban, ngành quản lý chuyên ngành để giải quyết. Các Sở, ban, ngành quản lý chuyên ngành sau khi giải quyết, thông báo kết quả xử lý cho cơ quan chuyển đơn.
c) Sở Khoa học và Công nghệ trực tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đo lường. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khi tiếp nhận được đơn khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đo lường thì chuyển đơn đến Sở Khoa học và Công nghệ để thụ lý giải quyết. Trong quá trình giải quyết, Sở Khoa học và Công nghệ mời đại diện cơ quan chuyển đơn phối hợp và thông báo kết quả giải quyết.
d) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khi tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa không thuộc lĩnh vực được phân công, phân cấp quản lý thì thông báo, hướng dẫn, chuyển đơn đến cơ quan quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa được phân công, phân cấp quản lý giải quyết. Trong quá trình giải quyết có thể mời đại diện cơ quan chuyển đơn phối hợp và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan chuyển đơn.
1. Trách nhiệm
a) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, hỏi đáp, nâng cao nhận thức về pháp luật trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
- Tổ chức đào tạo, nâng cao nghiệp vụ quản lý về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
- Tổ chức tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thanh tra, kiểm tra, phát hiện, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm cho công chức làm công tác quản lý, xử lý vi phạm trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
b) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao nghiệp vụ quản lý, kỹ năng thanh tra, kiểm tra, phát hiện, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho công chức thực thi nhiệm vụ quản lý liên quan về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc thẩm quyền được phân công, phân cấp quản lý.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã:
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn.
2. Phương thức phối hợp
Sở Khoa học và Công nghệ, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong phạm vi trách nhiệm được phân công, phân cấp, chủ động phối hợp thực hiện tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức, năng lực quản lý tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
1. Sở Khoa học và Công nghệ là đầu mối trao đổi thông tin, tham mưu tổng hợp, thống kê, báo cáo, sơ kết, tổng kết, đánh giá hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng của thành phố.
2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, thống kê, báo cáo, sơ kết, tổng kết, đánh giá hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng thuộc lĩnh vực, địa bàn được phân công quản lý.
Điều 10. Trách nhiệm của Công an thành phố
Phát hiện, xác minh, thu thập thông tin, chứng cứ các hành vi vi phạm pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; đồng thời xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định số 80/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ.
Điều 11. Trách nhiệm của Cục Hải quan Hải Phòng
1. Chủ trì kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.
2. Tổ chức phối hợp trong phòng, chống vận chuyển các hàng hóa không rõ nguồn gốc, không được kiểm soát chất lượng qua biên giới theo quy định pháp luật về hải quan; xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 80/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ.
Tổ chức kiểm tra, kiểm soát, thanh tra theo quy định pháp luật; xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định tại Khoản 3 và 4 Điều 31 Nghị định số 80/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ.
Điều 13. Trách nhiệm của Hội Đo lường và Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thành phố
1. Tư vấn, phản biện, tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, quy hoạch phát triển về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa; cung cấp các dịch vụ tư vấn, dịch vụ khoa học và công nghệ về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng theo quy định của pháp luật.
2. Kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng của các tổ chức, cá nhân sử dụng, sản xuất, kinh doanh phương tiện đo, thực hiện phép đo; sản xuất, kinh doanh hàng hóa.
3. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, vận động các tổ chức, cá nhân thực hiện quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.
Điều 14. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan đầu mối, giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức triển khai, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế này; định kỳ, đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để chỉ đạo.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện Quy chế tại ngành, địa phương mình; định kỳ, đột xuất báo cáo kết quả thực hiện về cơ quan đầu mối để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 15. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, khi có những vướng mắc hoặc những vấn đề chưa phù hợp, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh, bổ sung./.
- 1Chỉ thị 02/2011/CT-UBND về tăng cường quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn do tỉnh Cà Mau ban hành
- 2Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2015 về tăng cường quản lý nhà nước công tác tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2015 về tăng cường quản lý nhà nước về công tác tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4Quyết định 58/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 5Quyết định 44/2016/QĐ-UBND về phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp kiểm tra đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 7Quyết định 03/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 30/2006/QĐ-UBND Quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 8Quyết định 268/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế quản lý sản phẩm, hàng hóa tham gia Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2019-2020 định hướng đến năm 2030
- 9Quyết định 28/2020/QĐ-UBND về ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 10Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực năm 2020 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 1Quyết định 28/2020/QĐ-UBND về ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 2Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực năm 2020 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 1Quyết định 50/2006/QĐ-TTg ban hành danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006
- 3Nghị định 89/2006/NĐ-CP về nhãn hàng hoá
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Quyết định 24/2007/QĐ-BKHCN Quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 7Thông tư 21/2007/TT-BKHCN hướng dẫn về xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 8Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007
- 9Nghị định 132/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- 10Luật đo lường 2011
- 11Nghị định 86/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật đo lường
- 12Thông tư 26/2012/TT-BKHCN quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 13Thông tư 27/2012/TT-BKHCN quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ
- 14Chỉ thị 02/2011/CT-UBND về tăng cường quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn do tỉnh Cà Mau ban hành
- 15Nghị định 80/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- 16Thông tư 28/2013/TT-BKHCN quy định kiểm tra nhà nước về đo lường do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 17Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công thương ban hành
- 18Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ ban hành
- 19Văn bản hợp nhất 06/VBHN-BKHCN năm 2015 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 20Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2015 về tăng cường quản lý nhà nước công tác tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 21Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2015 về tăng cường quản lý nhà nước về công tác tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 22Quyết định 58/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 23Quyết định 44/2016/QĐ-UBND về phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 24Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp kiểm tra đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 25Quyết định 03/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 30/2006/QĐ-UBND Quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 26Quyết định 268/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế quản lý sản phẩm, hàng hóa tham gia Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2019-2020 định hướng đến năm 2030
Quyết định 2281/2015/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- Số hiệu: 2281/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/10/2015
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Lê Văn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra