Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 225/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 14 tháng 3 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH QUẢNG NGÃI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyn địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;

Căn cứ Quyết định số 22/2022/QĐ-UBND ngày 07/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Công văn so 404/SVHTTDL-VP ngày 01/3/2024 và đề xuất của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 108/TTr-SNV ngày 11/3/2024.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án vị trí việc làm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ danh mục vị trí việc làm; biên chế công chức và lao động hợp đồng; cơ cấu ngạch công chức; bản mô tả vị trí việc làm trong Đề án kèm theo Quyết định này để làm cơ sở thực hiện tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý công chức và lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1320/QĐ-UBND ngày 23/11/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án vị trí việc làm của Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
-
Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- VPUB: PCVP(NC), CBTH;
- Lưu: VT, NC (Vi385).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Hoàng Tuấn

 

ĐỀ ÁN

VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo
Quyết định số 225/QĐ-UBND ngày 14/3/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)

Phần I

SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (không bao gồm nội dung quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, vin thông, công nghệ thông tin); việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca và chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh.

Triển khai Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ và Nghị quyết số 93/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao thứ hạng các chỉ số cải cách hành chính, hiệu quả quản trị và hành chính công, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; ngày 23/11/2022, UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quyết định số 1320/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án vị trí việc làm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Ngãi. Trên cơ sở đó, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã từng bước tổ chức triển thực hiện Đề án được phê duyệt như: Bố trí, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức theo cơ cấu ngạch, khung năng lực, vị trí việc làm, chuyên môn đào tạo, sở trường của từng cán bộ, công chức, gắn với việc sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Tuy nhiên, ngày 03/11/2023 Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Công văn số 5528/UBND-NC về việc xây dựng Đề án vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập; theo đúng chỉ đạo tiếp tục nghiên cứu, triển khai Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ; Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 13/2022/TT-BNV ngày 31/12/2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch công chức; các Thông tư của Bộ, ngành Trung trương hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý, đ hoàn thiện lại Đề án vị trí việc làm cho phù hợp theo hướng dẫn của Trung ương trình UBND tỉnh phê duyệt để làm căn cứ thực hiện công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng cán bộ, công chức có đủ tiêu chuẩn đảm đương công việc phù hợp với vị trí việc làm, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, góp phần nâng cao hiệu quả trong việc cải cách chế độ công vụ, chuẩn hóa đội ngũ công chức Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian đến.

Từ những vấn đề nêu trên nên việc tổ chức rà soát, xây dựng lại Đề án vị trí việc làm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hiện nay là cần thiết.

II. CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu BCH Trung ương khóa XII “Một số vấn đvề tiếp tục đi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;

2. Quy định số 70-QD/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về quản lý biên chế của hệ thống chính trị;

3. Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;

4. Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026;

5. Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;

6. Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ;

7. Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;

8. Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;

9. Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tt là Nghị định 111);

10. Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày 11/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư; Thông tư số 06/2022/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày 11/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư;

11. Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập;

12. Thông tư số 13/2022/TT-BNV ngày 31/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch công chức;

13. Thông tư số 29/2022/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mã số, tiêu chun chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ;

14. Thông tư số 01/2023/TT-TTCP ngày 01/11/2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành thanh tra;

15. Thông tư số 06/2023/TT-BVHTTDL ngày 15/05/2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trong cơ quan, tổ chức hành chính thuộc ngành, lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch;

16. Thông tư số 08/2021/TT-BVHTTDL ngày 8/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;

17. Kế hoạch số 202-KH/TU ngày 24/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 28/02/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”;

18. Quyết định số 22/2022/QĐ-UBND ngày 07/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Ngãi.

Phần II

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, HỢP ĐỒNG THEO NGHỊ ĐỊNH 111, CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

I. THỰC TRẠNG

1. Về vị trí, chức năng

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (không bao gồm nội dung quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, vin thông, công nghệ thông tin); việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca và chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn

Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được quy định cụ thể tại Quyết định số 22/2022/QĐ-UBND ngày 07/6/2022 của UBND tỉnh Quảng Ngãi.

3. Cơ cấu tổ chức

a) Lãnh đạo Sở: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.

- Giám đốc Sở là y viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bu, là người đứng đu Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở văng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu các phòng, đơn vị trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.

b) Văn phòng, Thanh tra Sở và các phòng chuyên môn thuộc Sở:

- Văn phòng Sở: có chức năng nghiên cứu, theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động của ngành, tham mưu giúp Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện công tác về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ; công tác pháp chế, đối ngoại và hội nhập quốc tế; cải cách hành chính; công nghệ thông tin; kế hoạch, tài chính, thống kê, quản lý tài sản công, đầu tư xây dựng cơ bản, các chế độ chính sách liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức và công tác quản lý sử dụng ngân sách hàng năm của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Thanh tra Sở: có chức năng giúp Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nước của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

- Phòng Quản lý Văn hóa: có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện công tác quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực văn hóa, thực thi một số công việc về lĩnh vực văn hóa; lĩnh vực di sản văn hóa (văn hóa vật th và phi vật th); công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở và công tác gia đình trên địa bàn tỉnh.

- Phòng Quản lý Thể dục thể thao: có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện công tác quản lý Nhà nước về các hoạt động thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo quy định của pháp luật.

- Phòng Quản lý Du lịch: có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện công tác xúc tiến du lịch và công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh.

4. Biên chế công chức và hợp đồng lao động Nghị định 111

- Biên chế công chức được UBND tỉnh giao năm 2024 là 42 biên chế.

- Hợp đồng lao động theo Nghị định 111: 03 người.

5. Thực trạng sử dụng đội ngũ công chức

Tổng số cán bộ, công chức hiện có tính đến tháng 31/12/2023 là 41 người, cụ thể:

a) Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Thạc sỹ là 9 người (chiếm tỷ lệ 22%); Đại học là 31 người (chiếm tỷ lệ 75,6%); Trung cấp là 01 người (chiếm tỷ lệ 2,4%)

b) Về trình độ lý luận chính trị: Cao cấp là 13 người (chiếm tỷ lệ 31,7%); Trung cấp là 15 người (chiếm tỷ lệ 36,6%); Sơ cấp là 13 người (chiếm tỷ lệ 31,7%).

c) Về trình độ tin học: Từ Trung cấp trở lên là 2 người (chiếm tỷ lệ 4,9%); Chứng chỉ Tin học là 39 người (chiếm tỷ lệ 95,1%).

d) Về trình độ ngoại ngữ: Đại học Anh văn trở lên là 4 người (chiếm tỷ lệ 9,8%); Chứng chỉ Anh văn là 37 người (chiếm tỷ lệ 90,2%).

đ) Về bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước: Chuyên viên cao cấp: 02 người (chiếm tỷ lệ 4,9%); Chuyên viên chính và tương đương là 28 người (chiếm tỷ lệ 68,3%); chuyên viên và tương đương là 10 người (chiếm tỷ lệ 24,4%);.

e) Về cơ cấu theo ngạch: Chuyên viên cao cấp là 01 người (chiếm tỷ lệ 2,4%); Chuyên viên chính là 10 người (chiếm tỷ lệ 24,4%); chuyên viên là 29 người (chiếm tỷ lệ 70,8%); cán sự là 01 người (chiếm tỷ lệ 2,4 %).

II. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ

Qua triển khai thực hiện Đề án vị trí việc làm: Giúp cho Lãnh đạo Sở giám sát kết quả giải quyết công việc dễ dàng, thuận lợi hơn; thực hiện việc phân công nhiệm vụ từng phòng chuyên môn gắn với chức năng, nhiệm vụ cụ thể, tránh được sự chồng chéo khi phân công giao việc. Việc sử dụng, sắp xếp, bố trí và quản lý công chức, người lao động được thực hiện hợp lý, vị trí từng công việc được sắp xếp phù hợp với chuyên môn, khung năng lực; đến thời điểm hiện tại công chức của Sở đã đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện đối với từng vị trí việc làm. Mặt khác, việc triển khai thực hiện đề án vị trí việc làm giúp cho công chức thấy được vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình, không đùn đẩy, thoái thác công việc. Khung năng lực giúp chỉ ra những năng lực và biu hiện tương ứng mỗi công chức cần phải đáp ứng cho từng vị trí cụ thể. Việc so sánh giữa biểu hiện thực tế và yêu cầu tiêu chuẩn của từng vị trí giúp đánh giá được mức độ phù hợp và hoàn thành yêu cầu công việc của vị trí đảm nhiệm của từng công chức.

Bên cạnh đó, trong quá trình triển khai thực hiện Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt có một số tồn tại, hạn chế nhất định: Tên gọi vị trí việc làm; Bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm chưa đầy đủ các nội dung theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương...

Phần III

XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM, BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC, HĐ LAO ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH 111; BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC, KHUNG NĂNG LỰC CỦA TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC

I. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM

1. Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý: 08 vị trí

1.1. Vị trí Giám đốc Sở: Giám đốc Sở là người đứng đầu cơ quan, quản lý điều hành mọi hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền theo phân cấp quản lý và theo quy định của pháp luật; phụ trách chung và trực tiếp phụ trách các lĩnh vực công tác theo Quyết định phân công nhiệm vụ của Lãnh đạo Sở do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành; là Chủ tài khoản và người phát ngôn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

1.2. Vị trí Phó Giám đốc Sở: Giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công (theo Quyết định phân công nhiệm vụ của Lãnh đạo Sở do Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành) và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở.

1.3. Vị trí Chánh Văn phòng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, các Phó Giám đốc về toàn bộ hoạt động của Văn phòng Sở theo chức năng, nhiệm vụ được giao, trực tiếp phụ trách: Công tác Kế hoạch - tài chính; đầu tư xây dựng cơ bản của ngành, các chương trình mục tiêu quốc gia, mục tiêu phát triển văn hóa liên quan; công tác tổ chức bộ máy, công tác cán bộ; cải cách thủ tục hành chính; khen thưởng, kỷ luật; công tác đối nội, đối ngoại của Văn phòng; quản lý tài sản, cơ sở vật chất; bảo đảm phương tiện làm việc và điều kiện làm việc của lãnh đạo Sở, các phòng chuyên môn thuộc Sở; xử lý văn bản đến, kiểm soát văn bản đi của Văn phòng theo Quy chế làm việc; Quy chế Văn thư lưu trữ, Quy chế quản lý tài sản và chi tiêu nội bộ của cơ quan Sở. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở chỉ đạo, phân công, ủy nhiệm.

1.4. Vị trí Chánh Thanh tra: Phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở về các lĩnh vực: thanh tra; tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và phòng, chống tham nhũng; quản lý, điều phối, theo dõi công việc của công chức trong phòng. Xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng năm trình Giám đốc Sở phê duyệt. Tổ chức triển khai kế hoạch thanh tra và làm Trưởng đoàn thanh tra.

Tham mưu Giám đốc Sở tổ chức tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất theo quy định và một số nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Sở phân công.

1.5. Vị trí Trưởng phòng thuộc Sở (Phòng Quản lý Văn hóa, Phòng Quản lý Thể dục thể thao, Phòng Quản lý Du lịch): Trưởng phòng là người đứng đầu một phòng, chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động của phòng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phân công nhân sự thuộc phòng đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện các nhiệm vụ tham mưu, tổng hợp; tham mưu, quản lý nhà nước về ngành, chuyên ngành hoặc làm nhiệm vụ bảo đảm, phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Sở theo sự phân công của Giám đốc Sở. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về mọi hoạt động của phòng theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.

1.6. Vị trí Phó Chánh Văn phòng: Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng Sở phụ trách một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở, Chánh Văn phòng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được giao; cùng với Chánh Văn phòng theo dõi công chức thuộc phòng; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo Sở; tham mưu xây dựng các quy định, đề án, quyết định, hướng dẫn, báo cáo,... liên quan đến nhiệm vụ được phân công.

1.7. Vị trí Phó Chánh Thanh tra: Phó Chánh Thanh tra Sở giúp Chánh Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra Sở; chịu trách nhiệm trước pháp luật, Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Sở và trước pháp luật về những nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

1.8. Vị trí Phó Trưởng phòng (Phòng Quản lý Văn hóa, Phòng Quản lý Thể dục thể thao, Phòng Quản lý Du lịch): Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ trách một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở, Trưởng phòng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được giao; cùng với Trưởng phòng theo dõi công chức phòng; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo Sở; tham mưu xây dựng các quy định, đề án, quyết định, hướng dẫn, báo cáo,... liên quan đến nhiệm vụ được phân công.

2. Vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành: 15 vị trí

2.1. Vị trí Chuyên viên chính về quản lý di sản văn hóa.

2.2. Vị trí Chuyên viên về quản lý di sản văn hóa.

2.3. Vị trí Chuyên viên chính về quản lý văn hóa cơ sở.

2.4. Vị trí Chuyên viên về quản lý văn hóa cơ sở.

2.5. Vị trí Chuyên viên về văn hóa nghệ thuật.

2.6. Vị trí Chuyên viên về quản lý bản quyền tác giả.

2.7. Vị trí Chuyên viên chính về quản lý lĩnh vực gia đình.

2.8. Vị trí Chuyên viên về quản lý lĩnh vực gia đình.

2.9. Vị trí Chuyên viên chính về quản lý thể dục thể thao cho mọi người.

2.10. Vị trí Chuyên viên về quản lý thể dục thể thao cho mọi người.

2.11. Vị trí Chuyên viên về quản lý thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp.

2.12. Vị trí Chuyên viên về quản lý lữ hành.

2.13. Vị trí Chuyên viên về quản lý lưu trú du lịch.

2.14. Vị trí Chuyên viên chính về quản lý xúc tiến, quảng bá du lịch.

2.15. Vị trí Chuyên viên về quản lý xúc tiến, quảng bá du lịch.

3. Vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên môn dùng chung: 17 vị trí

3.1. Vị trí Thanh tra viên chính về công tác thanh tra.

3.2. Vị trí Thanh tra viên về công tác thanh tra.

3.3. Vị trí Kế toán trưởng.

3.4. Vị trí Chuyên viên chính về tổ chức bộ máy.

3.5. Vị trí Chuyên viên về tổ chức bộ máy.

3.6. Vị trí Chuyên viên về quản lý nguồn nhân lực.

3.7. Vị trí Chuyên viên chính về pháp chế.

3.8. Vị trí Chuyên viên về pháp chế.

3.9. Vị trí Chuyên viên về tài chính.

3.10. Vị trí Kế toán viên.

3.11. Vị trí Chuyên viên chính về tổng hợp.

3.12. Vị trí Chuyên viên về tổng hợp.

3.13. Vị trí Chuyên viên quản lý về công nghệ - thông tin.

3.14. Vị trí Văn thư viên.

3.15. Vị trí Chuyên viên về cải cách hành chính.

3.16. Vị trí Chuyên viên về thi đua khen thưởng.

3.17. Vị trí Chuyên viên thủ quỹ.

4. Vị trí việc làm hỗ tr, phc v: 03 vị trí

4.1. Vị trí Nhân viên Phục vụ.

4.2. Vị trí Nhân viên Lái xe.

4.3. Vị trí Nhân viên Bảo vệ.

II. DANH MỤC VỊ TRÍ VIỆC LÀM, BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC VÀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH 111

1. Tổng số vị trí việc làm xác định theo Đề án là 43 vị trí. Trong đó:

- Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý là 08 vị trí;

- Vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành là 15 vị trí;

- Vị trí việc làm chuyên môn dùng chung là 17 vị trí;

- Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ là 03 vị trí.

2. Biên chế công chức xác định theo Đề án vị trí việc làm là 42 biên chế. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm thực hiện tinh giản biên chế đến năm 2026 theo Quyết định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và cấp có thẩm quyền; chủ động bố trí biên chế công chức được giao từng năm theo vị trí việc làm đã được phê duyệt.

3. Hợp đồng lao động theo Nghị định 111 xác định theo Đề án vị trí việc làm là 03 người. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ động sắp xếp, b trí theo từng vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

(Danh mục vị trí việc làm, biên chế công chức, hợp đồng lao động theo Nghị định 111 theo Phụ lục s 01 đính kèm)

III. BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC

Công việc cụ thể của từng vị trí việc làm được mô tả theo nhiệm vụ chính, có xác định yêu cầu về trình độ, nhóm năng lực. Khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực đối với từng vị trí việc làm thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 và Thông tư s 11/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; Thông tư số 01/2023/TT-TTCP ngày 01/11/2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành thanh tra và các Thông tư của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực liên quan.

(Bản mô tả công việc theo Phụ lục số 2 đính kèm)

V. XÁC ĐỊNH CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC

Cơ cấu ngạch công chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được xác định theo Công văn số 64/BNV-CCVC ngày 05/01/2024 của Bộ Nội vụ về việc xác định cơ cấu ngạch công chức và cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, cụ thể:

1. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Gồm có 16 biên chế

Trong khi chưa có quy định, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền về xếp lương đối với vị trí việc làm thuộc nhóm lãnh đạo, quản lý, tạm thời xác định ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm theo Phụ lục số 01 kèm theo Đề án

2. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Gồm có 26 biên chế

a) Công chức giữ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương: 10 người, chiếm tỷ lệ 38,5%;

b) Công chức giữ ngạch chuyên viên: 16 người, chiếm tỷ lệ 61,5% so với tổng số công chức.

(Tổng hợp cơ cấu ngạch theo Phụ lục s 3 đính kèm)

Phần IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP

I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc và hiệu quả Đề án được duyệt; sắp xếp, b trí công chức giữa các phòng và tương đương thuộc Sở để phù hợp với từng vị trí việc làm; quản lý, sử dụng biên chế, thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch, đề bạt, bổ nhiệm công chức, đảm bảo nâng cao được chất lượng đội ngũ công chức, phát huy được hiệu lực, hiệu quả trong thực thi công vụ.

II. QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP

1. Trong trường hợp công chức được tuyển dụng từ năm 2023 trở về trước của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có chuyên ngành đào tạo, trình độ đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhận theo Đề án thì vẫn được tiếp tục thực hiện. Đối với công chức được điều động từ cơ quan, tổ chức này sang cơ quan, tổ chức khác có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm dự kiến được đảm nhận thì phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong ngành, lĩnh vực, vị trí việc làm đó.

2. Trong thời hạn là 05 năm kể từ ngày Đề án vị trí việc làm được phê duyệt, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch và phương án sắp xếp, bố trí công chức tại các phòng, đơn vị chuyên môn thuộc Sở Văn hóa, Th thao và Du lịch đảm bảo phù hợp với số lượng, cơ cấu ngạch, trình độ chuyên môn theo từng vị trí việc làm./.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 225/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án vị trí việc làm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Ngãi

  • Số hiệu: 225/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 14/03/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Người ký: Trần Hoàng Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản