Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 22 tháng 01 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Thông báo số 202-TB/TW ngày 26/5/2015 của Bộ Chính trị về Đề án thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo quản lý cấp vụ, cấp phòng;
Căn cứ Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo;
Căn cứ Quyết định số 1649-QĐ/TU ngày 21/5/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ;
Căn cứ Kế hoạch số 80-KH/TU ngày 03/11/2017 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về tổ chức thi tuyển lãnh đạo, quản lý cấp sở, cấp phòng;
Căn cứ Công văn số 2424/BNV-CCVC ngày 09/5/2017 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Đề án thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp Vụ, cấp Sở, cấp phòng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 143/TTr-SNV ngày 15 tháng 01 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; gồm 05 Chương, 16 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị, địa phương được chọn thí điểm thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý (theo Kế hoạch số 80-KH/TU ngày 03/11/2017 của Ban Thường vụ tỉnh ủy) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THI TUYỂN CÁC CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ THUỘC DIỆN BAN CÁN SỰ ĐẢNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
1. Mục đích
a) Phát hiện, thu hút, trọng dụng những người có đức, có tài, phát huy được phẩm chất, trình độ, năng lực, kinh nghiệm để đóng góp sức lực, trí tuệ cho sự phát triển bền vững của địa phương; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý; góp phần thực hiện tốt Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
b) Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, công khai, minh bạch trong công tác bổ nhiệm cán bộ để công chức, viên chức cố gắng rèn luyện, phấn đấu; từng bước đổi mới quy trình bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý; tránh tình trạng cục bộ, khép kín trong công tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Yêu cầu
a) Bảo đảm và giữ vững nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ.
b) Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách và phát huy vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; tăng cường sự giám sát của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm, quản lý cán bộ, công chức, viên chức và của các tổ chức đoàn thể của cơ quan, đơn vị sử dụng chức danh tuyển chọn.
c) Bảo đảm sự ổn định, kế thừa và phát triển của đội ngũ cán bộ, công chức viên chức, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức thi tuyển
1. Bảo đảm nguyên tắc Đảng lãnh đạo, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo mọi mặt công tác thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý.
2. Việc tổ chức thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý phải bảo đảm công bằng, khách quan, công khai, minh bạch và dân chủ trong quá trình tổ chức thi tuyển, lựa chọn những người thực sự có đức, có tài, phù hợp với vị trí được bổ nhiệm.
3. Chỉ thực hiện việc thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý đối với trường hợp bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Không thực hiện thi tuyển đối với các chức danh được xác định là cán bộ theo quy định của Luật Cán bộ, công chức hoặc khi xem xét bổ nhiệm lại.
4. Người tham gia dự tuyển phải bảo đảm về năng lực, trình độ chuyên môn, tiêu chuẩn và các điều kiện khác theo yêu cầu của chức danh tuyển chọn.
5. Mỗi vị trí chức danh thi tuyển phải có ít nhất 02 người trở lên tham gia dự tuyển. Trường hợp chỉ có 01 người đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển hoặc không có người đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ đề cử thêm người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia dự tuyển hoặc quyết định không thực hiện bổ nhiệm chức danh này cho đến khi có thêm người tham gia dự tuyển (sau khi có ý kiến thống nhất của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh).
Trường hợp đã quyết định danh sách người đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia dự tuyển bảo đảm ít nhất 02 người dự tuyển vào 01 chức danh tuyển chọn, nhưng đến ngày tổ chức thi chỉ có 01 người dự tuyển thì Hội đồng thi tuyển vẫn tổ chức thi theo kế hoạch.
PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THAM GIA DỰ TUYỂN
Quy chế này áp dụng đối với việc thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý đối với các cơ quan, đơn vị được chọn thí điểm thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý theo Kế hoạch số 80- KH/TU ngày 03/11/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Điều 4. Đối tượng tham gia dự tuyển
1. Cán bộ, công chức, viên chức có đủ điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm nằm trong quy hoạch của chức danh tuyển chọn và đang công tác tại cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm chức danh tuyển chọn.
Đối tượng quy định tại Khoản 1 này được quyền không đăng ký tham gia dự tuyển trong các trường hợp sau:
- Đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức hoặc bị ốm đau đang điều trị nội trú tại bệnh viện được cơ quan y tế có thẩm quyền từ cấp huyện trở lên xác nhận.
- Đang trong thời gian được cử đi học tập, đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.
- Cán bộ, công chức, viên chức nữ đang trong thời gian nghỉ thai sản.
Ngoài các trường hợp được quyền không đăng ký tham gia dự tuyển nêu trên, đối tượng quy định tại Khoản 1 này, nếu không đăng ký tham gia dự tuyển thì hàng năm khi rà soát danh sách quy hoạch, cơ quan có thẩm quyền đưa ra khỏi danh sách quy hoạch.
2. Cán bộ, công chức, viên chức không công tác tại cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm, nếu có đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm và nằm trong quy hoạch của chức danh tương đương với chức danh tuyển chọn, đang công tác trong cùng Sở, ban, ngành, lĩnh vực, địa phương có trình độ chuyên môn phù hợp với chức danh tuyển chọn được quyền đăng ký tham gia dự tuyển.
Ví dụ: thi tuyển chức danh Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ Sở A thì các đối tượng sau đây được quyền đăng ký tham gia dự tuyển:
- Đối tượng hiện không công tác tại Phòng Tổ chức cán bộ nhưng đang công tác tại cùng Sở A, có đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm và nằm trong quy hoạch chức danh Trưởng Phòng hoặc tương đương của Sở A;
- Đối tượng đang công tác trong cùng lĩnh vực tổ chức cán bộ, có đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm và nằm trong quy hoạch chức danh Trưởng Phòng hoặc tương đương, đang công tác tại các Sở, ban, ngành khác hoặc ở các huyện, thành phố thuộc tỉnh.
3. Cán bộ, công chức, viên chức không nằm trong quy hoạch của chức danh tuyển chọn hoặc chức danh tương đương (được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đề cử tham gia dự tuyển).
Các trường hợp này nếu đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì chỉ được dự tuyển ở vị trí lãnh đạo, quản lý cao hơn liền kề so với chức vụ hiện giữ (ví dụ: Phó Trưởng phòng chỉ được dự tuyển chức danh Trưởng phòng và tương đương; Trưởng phòng thuộc Chi cục chỉ được dự tuyển chức danh Phó Chi cục trưởng và tương đương; Trưởng phòng thuộc Sở chỉ được dự tuyển chức danh Phó Giám đốc Sở); trường hợp không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì phải có thời gian công tác trong ngành, lĩnh vực tối thiểu 03 năm (không kể thời gian tập sự, thử việc) và chỉ được dự tuyển chức danh Phó Trưởng phòng và tương đương.
4. Cán bộ, công chức, viên chức dự tuyển quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 này nếu đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì được dự tuyển ở vị trí lãnh đạo, quản lý cao hơn không quá 02 cấp so với chức vụ hiện giữ (ví dụ: Phó Trưởng phòng thuộc Chi cục có thể được dự tuyển chức danh Phó Chi cục trưởng và tương đương; Trưởng phòng thuộc Chi cục có thể được dự tuyển chức danh Chi cục trưởng và tương đương); trường hợp không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện về ngạch công chức hoặc có thời gian công tác trong ngành, lĩnh vực (nếu có) theo quy định về điều kiện, tiêu chuẩn của chức danh tuyển chọn.
Điều 5. Điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển
1. Điều kiện, tiêu chuẩn chung
a) Bảo đảm tiêu chuẩn chung của cán bộ quy định tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương (khóa VIII), tiêu chuẩn của cán bộ theo Quy định số 89-QĐ/TW ngày 04/8/2017 của Bộ Chính trị, Quyết định số 203/2010/QĐ- UBND ngày 02/3/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định tiêu chuẩn Trưởng, Phó Trưởng phòng, đơn vị thuộc Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và tiêu chuẩn cụ thể của chức danh tuyển chọn.
b) Đáp ứng đủ các điều kiện bổ nhiệm theo quy định chung về công tác cán bộ, bao gồm:
- Có hồ sơ, lý lịch cá nhân đầy đủ, rõ ràng, được cơ quan chức năng có thẩm quyền xác nhận;
- Trong độ tuổi bổ nhiệm theo quy định;
- Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 82 Luật Cán bộ, công chức; Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 56 Luật Viên chức và các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn, yêu cầu cụ thể khác: Trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 6. Quyền, nghĩa vụ của người tham gia dự tuyển
1. Quyền của người tham gia dự tuyển
a) Được cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi tuyển thông báo về danh sách những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia dự tuyển, thời gian, địa điểm tổ chức thi tuyển, nội dung thi tuyển.
b) Được quyền tiếp cận các tài liệu và thông tin liên quan đến vị trí dự tuyển (trừ những tài liệu mật) để có tư liệu cho việc tham gia thi viết và thi trình bày Đề án.
c) Được tiến hành quy trình bổ nhiệm theo quy định ngay sau khi đạt kết quả tuyển chọn được Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh thông qua.
2. Nghĩa vụ của người tham gia dự tuyển
a) Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định của Hội đồng thi tuyển;
b) Kê khai hồ sơ trung thực và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia dự thi.
1. Thành phần: Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thi tuyển bao gồm các thành viên sau:
- Đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng thi tuyển;
- Đồng chí Lãnh đạo UBND tỉnh phụ trách đơn vị có chức danh thi tuyển, Phó Chủ tịch Hội đồng (trường hợp đơn vị có chức danh thi tuyển thuộc lĩnh vực phụ trách của đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh thì phân công 01 đồng chí Lãnh đạo UBND tỉnh làm Phó Chủ tịch Hội đồng);
- Ủy viên Hội đồng:
+ Mời các đồng chí Ủy viên Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh;
+ Giám đốc Sở Nội vụ, Ủy viên kiêm Thư ký;
+ Đại diện cấp ủy và lãnh đạo của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (Sở, Ban, ngành) và cơ quan sử dụng chức danh tuyển chọn (không cử làm thành viên Hội đồng thi tuyển đối với người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người tham gia dự tuyển và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật. Trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ cấu tham gia Hội đồng thi tuyển nhưng thuộc trường hợp không được cử tham gia Hội đồng thi tuyển theo quy định này thì cử cấp phó của người đứng đầu tham gia);
+ Mời chuyên gia hoặc nhà quản lý có chuyên môn, kinh nghiệm liên quan đến chức danh thi tuyển (nếu cần thiết).
2. Số lượng thành viên Hội đồng thi tuyển: Hội đồng thi tuyển có không quá 11 thành viên, trong đó mời ít nhất 70% số thành viên Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh tham gia. Hội đồng thi tuyển chỉ làm việc khi có ít nhất 2/3 số lượng thành viên có mặt.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Thành lập bộ phận giúp việc, gồm: Ban ra đề thi (để xây dựng ngân hàng đề thi viết và thang điểm của từng đề thi viết cho chức danh dự tuyển); Ban coi thi; Ban chấm thi viết và Ban phách;
- Tổ chức chấm điểm bài thi viết (người chấm được lựa chọn trong thành phần Hội đồng thi tuyển và do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định về số lượng, thành viên cụ thể) và chấm điểm trình bày Đề án của người dự tuyển (toàn bộ thành viên Hội đồng thi tuyển tham gia chấm điểm trình bày Đề án); thông báo kết quả thi đến người dự tuyển;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi.
4. Nguyên tắc làm việc
- Hội đồng thi tuyển làm việc công khai, dân chủ, khách quan, trung thực, công tâm;
- Các thành viên Hội đồng chấm điểm độc lập bằng phiếu kín, giữ bí mật và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về quyết định chấm điểm của mình.
1. Thư ký Hội đồng thi tuyển: giúp Hội đồng thi tuyển thực hiện công tác chuẩn bị và tổ chức thi; có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Tham mưu kế hoạch, thông báo và tổ chức thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý theo quy định;
b) Tham mưu thành lập các Ban giúp việc cho Hội đồng thi tuyển, tổng hợp và báo cáo kết quả thi tuyển;
c) Quản lý, lưu trữ tài liệu, hồ sơ thi, bài thi theo đúng quy định;
d) Tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến kỳ thi (nếu có);
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng thi phân công.
2. Các Ban do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển thành lập (gồm Trưởng Ban và các thành viên là thành viên của Hội đồng thi tuyển hoặc công chức thuộc cơ quan thành viên - số lượng, thành viên cụ thể do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định); các thành viên của Ban không là cha, mẹ, anh chị em ruột bên vợ hoặc chồng của người tham gia dự tuyển; không là những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật; đồng thời thành viên của Ban coi thi không được tham gia thành viên của Ban ra đề thi và Ban chấm thi, thành viên của Ban phách không được tham gia thành viên của Ban chấm thi. Các Ban có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
a) Ban ra đề thi
- Xây dựng ngân hàng đề thi và thang điểm của đề thi viết;
- Xây dựng thang điểm chi tiết phần thi trình bày Đề án.
b) Ban coi thi
- Nhận đề thi viết của Hội đồng thi tuyển và bảo quản theo chế độ tài liệu mật;
- Thực hiện coi thi viết theo Quy chế thi tuyển, xét tuyển công chức ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ;
- Tổ chức thu bài thi của người dự thi và niêm phong bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng thi.
c) Ban phách
- Đánh số phách và rọc phách các bài thi viết.
- Niêm phong phách và bài thi viết đã được rọc phách, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi theo đúng quy định.
- Bảo đảm bí mật số phách.
d) Ban chấm thi viết
- Thống nhất thang điểm chi tiết của đề thi trước khi nhận và chấm bài thi;
- Nhận bài thi viết đã được rọc phách theo quy định;
- Thực hiện chấm bài thi viết theo đáp án đã được Ban ra đề thi xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Quy chế này;
- Các thành viên chấm điểm độc lập và gửi kết quả chấm thi cho Thư ký Hội đồng thi tuyển để tổng hợp, báo cáo Hội đồng thi tuyển trước khi thông báo đến người dự thi.
Riêng việc chấm thi trình bày Đề án được thực hiện theo khoản 2, Điều 11 Quy chế này.
1. Thông báo thi tuyển
Các thông tin liên quan đến kỳ thi như: chức danh thi tuyển; đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn người dự tuyển; nội dung, hình thức thi tuyển; thời gian thi tuyển...., được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng (ít nhất 01 lần), trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển và cơ quan có chức danh thi tuyển.
2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển
- Đơn đăng ký dự tuyển (theo mẫu đính kèm);
- Sơ yếu lý lịch theo mẫu 2C-/TCTW-98 (được cơ quan nơi người dự tuyển đang công tác xác nhận tại thời điểm đăng ký dự tuyển, trong đó có ghi nhận xét đánh giá);
- Bản tự nhận xét, đánh giá của cá nhân (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền);
- Bản kê khai tài sản và thu nhập theo quy định của pháp luật tại thời điểm đăng ký dự tuyển;
- Bản nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và cấp ủy nơi người dự tuyển đang công tác;
- Bản nhận xét, đánh giá của cấp ủy nơi cư trú;
- Văn bản xác nhận trong diện quy hoạch của người dự tuyển (được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Bản sao (có công chứng) các văn bằng, chứng chỉ;
- Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp (trong thời hạn 30 ngày tính đến ngày nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển);
- Trường hợp người tham gia dự tuyển (đăng ký tham gia dự tuyển hoặc được đề cử tham gia dự tuyển) từ nơi khác thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan nơi người tham gia dự tuyển đang công tác và của Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý cho người đó tham gia dự tuyển và chuyển công tác nếu trúng tuyển.
Toàn bộ văn bản, tài liệu được đựng trong túi đựng hồ sơ kích thước 25cm x 35cm và được niêm phong kín.
3. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và phê duyệt danh sách
a) Thời hạn tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển ít nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày đăng thông báo;
b) Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn tiếp nhận hồ sơ đăng ký, Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách (kèm lý lịch trích ngang) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh xem xét, thông qua danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện dự tuyển, thời gian, địa điểm tổ chức thi tuyển và thông báo công khai trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, Trang Thông tin điện tử của Sở Nội vụ, niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn và cơ quan sử dụng chức danh tuyển chọn trong thời hạn 10 ngày trước khi tổ chức thi tuyển để cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức đoàn thể kiểm tra, giám sát.
1. Tổ chức thi viết
a) Nội dung thi viết: kiến thức chung về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chuyên ngành, lĩnh vực dự tuyển; hiểu biết về nghiệp vụ quản lý của chuyên ngành, lĩnh vực dự tuyển; hiểu biết về tình hình kinh tế- xã hội của địa phương; tình hình thuận lợi, khó khăn của ngành, lĩnh vực, vị trí dự tuyển; về chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của chức danh dự tuyển và các nội dung khác do Hội đồng thi tuyển quy định.
b) Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định chọn đề thi viết trong ngân hàng đề thi do Ban ra đề thi chuẩn bị. Nội dung đề thi gồm 2 phần: hiểu biết về nhận thức chung và giải quyết công việc thực tiễn thuộc ngành, lĩnh vực quản lý (bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài liệu tối mật trong suốt quá trình xây dựng ngân hàng đề thi cho đến khi công bố đề thi viết được chọn);
c) Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chỉ đạo Ban coi thi tổ chức thi viết theo quy định. Thời gian thi viết là 180 phút. Bài thi viết được chấm theo thang điểm 100;
d) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức thi viết, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định chọn ít nhất 03 thành viên Hội đồng thi tuyển để thực hiện việc chấm bài thi viết theo đáp án đã được Ban ra đề thi xây dựng. Bài thi viết phải được rọc phách theo quy định trước khi chuyển đến các thành viên Hội đồng thi tuyển được chọn để chấm thi;
Các thành viên Hội đồng thi tuyển chấm bài thi viết độc lập và trong thời hạn 02 ngày làm việc phải gửi kết quả chấm thi cho Thư ký Hội đồng thi tuyển để tổng hợp, báo cáo Hội đồng thi tuyển trước khi thông báo đến người dự tuyển;
đ) Kết quả bài thi viết là điểm trung bình cộng của các thành viên Hội đồng thi tuyển tham gia chấm thi. Người dự tuyển phải có kết quả bài thi viết đạt từ 50 điểm trở lên mới được tham gia phần thi trình bày Đề án. Trường hợp người dự tuyển có kết quả bài thi viết đạt từ 50 điểm trở lên, nhưng có 02 thành viên Hội đồng thi tuyển chấm điểm bài thi viết dưới 50 điểm thì Thư ký Hội đồng thi tuyển phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, quyết định việc chấm lại đối với bài thi này;
e) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày chấm thi viết xong, Hội đồng thi tuyển phải thông báo kết quả chấm bài thi viết đến người dự tuyển, Người dự tuyển được quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo kết quả chấm thi;
g) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận đơn phúc khảo, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định chọn ít nhất 03 thành viên khác (không phải những người đã chấm bài thi trước khi phúc khảo) của Hội đồng thi tuyển để thực hiện việc chấm phúc khảo bài thi viết và thông báo kết quả đến người dự tuyển có đơn đề nghị phúc khảo;
Các thành viên Hội đồng thi tuyển chấm phúc khảo bài thi viết độc lập và trong thời hạn 03 ngày làm việc phải gửi kết quả chấm phúc khảo cho Thư ký Hội đồng thi tuyển để tổng hợp, báo cáo Hội đồng thi tuyển xem xét, thống nhất kết quả phúc khảo và thông báo đến người dự tuyển có đơn đề nghị phúc khảo;
h) Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả chấm thi viết (trường hợp có đơn đề nghị phúc khảo thì chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả chấm phúc khảo), Hội đồng thi tuyển phải có văn bản thông báo để người dự tuyển có kết quả bài thi viết đạt từ 50 điểm trở lên tham gia phần thi trình bày Đề án.
2. Tổ chức thi trình bày Đề án
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo kết quả thi viết, người dự tuyển đạt kết quả thi viết (50 điểm trở lên) phải nộp Đề án để Hội đồng thi tuyển tiến hành tổ chức thi trình bày Đề án. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày người dự tuyển nộp Đề án, Hội đồng thi tuyển tiến hành tổ chức cho các ứng viên thi trình bày Đề án.
a) Nội dung thi trình bày Đề án gồm: đánh giá thực trạng, phân tích những mặt mạnh, hạn chế của ngành, lĩnh vực trong phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị sử dụng chức danh tuyển chọn và chỉ ra nguyên nhân; dự báo xu hướng phát triển và đề xuất kế hoạch, giải pháp phát triển; chương trình hành động thực hiện các kế hoạch, giải pháp của người dự tuyển nếu được bổ nhiệm vào chức danh tuyển chọn; các kiến thức hiểu biết để lãnh đạo, quản lý đối với chức vụ đó; kỹ năng trình bày, giao tiếp, ứng xử, giải quyết tình huống quản lý, phong cách lãnh đạo; trả lời các câu hỏi chất vấn của Hội đồng thi tuyển và những người tham dự.
b) Thành phần những người tham dự phần thi trình bày Đề án của người dự tuyển, gồm:
- Toàn bộ thành viên Hội đồng thi tuyển.
- Công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo chủ chốt, đại diện của các tổ chức đoàn thể và công chức, viên chức khác của cơ quan sử dụng chức danh thi tuyển được quyền đăng ký tham dự và chất vấn người dự tuyển; trường hợp có nhu cầu chất vấn người dự tuyển, cần đề xuất câu hỏi - kèm đáp án và gửi đến Hội đồng thi trước thời điểm tổ chức trình bày Đề án 03 ngày để xem xét, tổng hợp, bổ sung câu hỏi chất vấn (nếu phù hợp).
Chủ tịch Hội đồng thi tuyển điều hành và quyết định việc người dự tuyển phải trả lời câu hỏi chất vấn của những người tham dự, bảo đảm đúng yêu cầu của chức danh thi tuyển và thời gian trả lời chất vấn của người dự tuyển.
c) Thời gian trình bày Đề án tối đa 45 phút. Thời gian trả lời các câu hỏi chất vấn về Đề án từ 60 phút đến 90 phút; thời gian trả lời mỗi câu hỏi chất vấn không quá 5 phút.
d) Điểm thi trình bày Đề án được chấm theo thang điểm 100. Cơ cấu điểm gồm 3 phần, cụ thể như sau: (1) Xây dựng đề án: 20 điểm; (2) Bảo vệ đề án: 40 điểm; (3) Trả lời các câu hỏi chất vấn: 40 điểm. Các thành viên Hội đồng thi tuyển thực hiện chấm điểm thi trình bày Đề án của người dự tuyển theo phương thức chấm điểm độc lập theo từng phần bằng phiếu kín, giữ bí mật và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về quyết định chấm điểm của mình; đồng thời gửi kết quả chấm thi (tổng số điểm của cả 3 phần) cho Thư ký Hội đồng thi tuyển để tổng hợp, báo cáo Hội đồng thi tuyển trước khi công bố;
đ) Kết quả điểm thi trình bày Đề án của người dự tuyển là điểm trung bình cộng của các thành viên Hội đồng thi tuyển tham gia chấm thi. Trường hợp có thành viên Hội đồng thi tuyển cho tổng số điểm chênh lệch (cao hơn hoặc thấp hơn) từ 20% trở lên so với điểm trung bình cộng của các thành viên Hội đồng thi tuyển tham gia chấm thi thì điểm của thành viên này không được chấp nhận và kết quả điểm thi trình bày Đề án của người dự tuyển được tính theo kết quả cho điểm của các thành viên còn lại của Hội đồng thi tuyển;
e) Hội đồng thi tuyển công bố công khai kết quả điểm thi trình bày Đề án của những người dự tuyển ngay sau khi kết thúc việc tổ chức thi trình bày Đề án. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả điểm thi trình bày Đề án.
Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức thi trình bày Đề án xong, Hội đồng thi tuyển phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thi trình bày Đề án của người dự tuyển.
Điều 12. Xác định người trúng tuyển và bổ nhiệm người trúng tuyển
1. Trên cơ sở báo cáo của Hội đồng thi tuyển về kết quả điểm thi trình bày Đề án của người dự tuyển, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chọn lấy người có số điểm thi trình bày Đề án cao nhất trong số những người đạt trên 50 điểm để xin ý kiến tập thể Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh xem xét, thống nhất bổ nhiệm chức danh tuyển chọn (không thực hiện việc bỏ phiếu kín). Trường hợp có từ 02 người có điểm cao nhất bằng nhau trở lên, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ báo cáo Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh xem xét, thống nhất người trúng tuyển.
2. Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị quy định tại Khoản 1 này, tập thể Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh xem xét, có ý kiến bằng văn bản về đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trường hợp người được đưa ra lấy ý kiến mà tập thể Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh không đồng ý (nêu rõ lý do trong trường hợp mới phát hiện người dự tuyển không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm) thì UBND tỉnh tiếp tục chọn người có kết quả điểm thi trình bày Đề án thấp hơn liền kề trong số những người đạt trên 50 điểm để đưa ra lấy ý kiến tập thể Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh.
4. Căn cứ ý kiến kết luận của tập thể Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, nếu không phát hiện có sai phạm trong quá trình tổ chức tuyển chọn thì thống nhất để Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định bổ nhiệm người trúng tuyển.
1. Sau khi công bố danh sách dự tuyển, trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác thi tuyển, Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo (theo dấu bưu điện hoặc dấu “văn bản đến”). Không xem xét giải quyết đơn tố cáo, khiếu nại nặc danh.
2. Trong quá trình thi tuyển, Thư ký Hội đồng thi tuyển có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan để bảo đảm an ninh, trật tự cho kỳ thi (nếu cần thiết).
3. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thi, Thư ký Hội đồng thi tuyển có trách nhiệm rà soát, tổng hợp đầy đủ “Hồ sơ, tài liệu của kỳ thi” và lưu trữ tại Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Hồ sơ, tài liệu của kỳ thi gồm: Văn bản cho chủ trương của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, chỉ đạo của UBND tỉnh về tổ chức thi tuyển; kế hoạch, tổ chức kỳ thi; hồ sơ của người dự tuyển, Đề án của người dự tuyển, các biên bản, đề thi - thang điểm, phiếu chấm điểm của các thành viên Hội đồng thi, bảng tổng hợp điểm, ... và các văn bản, tài liệu có liên quan.
Quy chế này áp dụng đối với các kỳ thi tuyển chức danh lãnh đạo diện Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý. Các thành viên Hội đồng thi và các bộ phận giúp việc của Hội đồng thi, người dự tuyển chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm Quy chế này.
Điều 15. Đối với các cơ quan, đơn vị có chức danh thi tuyển
- Tạo điều kiện để người đủ điều kiện dự tuyển tìm hiểu, tiếp cận thông tin liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; vai trò, nghĩa vụ, quyền lợi và các vấn đề khác liên quan đến chức danh thi tuyển.
- Trên cơ sở nội dung Quy chế này, xây dựng, ban hành Quy chế và tiến hành thi tuyển các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp. Định kỳ hàng quý (trước ngày 15 của tháng cuối quý), 06 tháng (trước ngày 15 tháng 6), hàng năm (trước ngày 15 tháng 12) báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
Khuyến khích các Sở, ban, ngành, và các địa phương không được chọn thực hiện thí điểm nhưng có chủ trương của cấp ủy, chính quyền thực hiện bổ nhiệm lần đầu thông qua thi tuyển thì được thực hiện tuyển chọn chức danh lãnh đạo, quản lý theo Quy chế này.
Trên đây là Quy chế thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý. Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét, thống nhất giải quyết./.
Mẫu Đơn đăng ký dự tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…………., ngày…..tháng….năm 2018
ĐƠN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Vị trí dự tuyển:…………………………………………..
Họ và tên: Nam, nữ:
Ngày sinh:
Quê quán:
Dân tộc:
Trình độ và chuyên ngành đào tạo:
Hộ khẩu đăng ký thường trú:
Chỗ ở hiện nay:
Điện thoại liên lạc:
Email:
Sau khi nghiên cứu Quy chế thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân tỉnh quản lý (ban hành kèm theo Quyết định số …….../QĐ-UBND ngày …../01/2018 của UBND tỉnh) và kế hoạch tổ chức kỳ thi tuyển chức danh, lãnh đạo quản lý theo vị trí nêu trên; tôi nhận thấy bản thân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để tham dự kỳ thi. Vì vậy, tôi làm Đơn này đăng ký dự tuyển vào chức danh…………. theo Thông báo của Hội đồng thi.
Trên cơ sở đó, tôi gửi kèm theo Đơn này hồ sơ dự thi, gồm:
- Văn bản của cấp có thẩm quyền xác nhận bản thân thuộc diện quy hoạch theo (tương ứng) chức danh, vị trí nêu trên.
- Sơ yếu lý lịch theo mẫu 2C-/TCTW-98;
- Bản tự nhận xét, đánh giá của cá nhân;
- Bản kê khai tài sản và thu nhập theo quy định của pháp luật tại thời điểm đăng ký dự tuyển;
- Bản nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và cấp ủy nơi công tác;
- Bản nhận xét, đánh giá của cấp ủy nơi cư trú;
- Bản sao (có công chứng) các văn bằng, chứng chỉ;
- Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế.
Tôi xin cam kết sẽ tuân thủ nghiêm túc các quy định của Hội đồng thi, chấp hành sự phân công của cấp có thẩm quyền sau khi được bổ nhiệm chức danh đã trúng tuyển qua kỳ thi; đồng thời, cam đoan hồ sơ dự thi của tôi là đúng sự thật. Nếu thực hiện không nghiêm túc và có vấn đề sai trái, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật./.
| Người viết đơn |
- 1Quyết định 6221/QĐ-UBND năm 2012 về thi tuyển chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện
- 2Quyết định 2390/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016
- 3Quyết định 3792/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch kiểm tra thực hiện Chương trình nhánh nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị giai đoạn 2011 - 2015 và triển khai Đề án thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Thành phố Hồ Chí Minh
- 4Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế thi tuyển chức danh lãnh đạo quản lý cấp sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng
- 5Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, cấp phòng các sở, ban, ngành tỉnh và huyện, thành phố do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 6Quyết định 1277/QĐ-UBND về Kế hoạch thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng năm 2018
- 7Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý tỉnh Bình Dương
- 1Quyết định 27/2003/QĐ-TTg quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Luật viên chức 2010
- 4Thông tư 13/2010/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 203/2010/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn Trưởng, Phó Trưởng phòng, đơn vị thuộc sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 6Quyết định 6221/QĐ-UBND năm 2012 về thi tuyển chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện
- 7Quyết định 2390/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Quyết định 3792/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch kiểm tra thực hiện Chương trình nhánh nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị giai đoạn 2011 - 2015 và triển khai Đề án thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Thành phố Hồ Chí Minh
- 10Thông báo 202-TB/TW năm 2015 về kết luận của Bộ Chính trị về Đề án "Thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Công văn 2424/BNV-CCVC năm 2017 hướng dẫn thực hiện Đề án thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp Vụ, cấp Sở, cấp phòng do Bộ Nội vụ ban hành
- 12Quy định 89-QĐ/TW năm 2017 khung tiêu chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế thi tuyển chức danh lãnh đạo quản lý cấp sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng
- 14Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, cấp phòng các sở, ban, ngành tỉnh và huyện, thành phố do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 15Quyết định 1277/QĐ-UBND về Kế hoạch thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng năm 2018
- 16Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý tỉnh Bình Dương
Quyết định 22/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quản lý
- Số hiệu: 22/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/01/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Lưu Xuân Vĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra