Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2182/QĐ-UBND

Thanh Hoá, ngày 07 tháng 7 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH THANH HOÁ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 73/QĐ-UBND ngày 10/01/2011 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Chương trình công tác năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá tại văn bản số: 418/TTr-SVHTTDL ngày 23/03/2011 về việc trình duyệt Chương trình phát triển Du lịch Thanh Hoá giai đoạn 2011 - 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển du lịch Thanh Hoá giai đoạn 2011 - 2015 với các nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH.

1. Mục tiêu tổng quát:

- Phát triển du lịch Thanh Hóa trở thành một ngành kinh tế quan trọng, làm động lực thúc đẩy các ngành khác cùng phát triển, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh, phấn đấu để Thanh Hoá trở thành địa bàn trọng điểm du lịch quốc gia vào năm 2015.

- Phát triển mạnh du lịch biển với sản phẩm chủ yếu là du lịch nghỉ dưỡng, nhanh chóng khai thác tài nguyên văn hoá với các giá trị di sản văn hoá thế giới và văn hoá đặc trưng để phát triển du lịch văn hoá lịch sử thành sản phẩm du lịch mũi nhọn, đồng thời với phát triển du lịch văn hoá tâm linh và văn hoá sinh thái cộng đồng.

- Xây dựng được hình ảnh đậm nét về Du lịch Thanh Hoá trong phạm vi quốc gia, thị trường du lịch các nước trong khu vực và thế giới, trước mắt là thị trường các nước Nhật Bản, Trung Quốc, các nước ASEAN…. Tổ chức thành công “Năm Du lịch quốc gia –Thanh Hoá, 2015”.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Phấn đấu năm 2015 đạt các chỉ tiêu: đón 5.000.000 lượt khách nội địa, mức tăng trưởng bình quân 10,8%/năm; 110.000 lượt khách quốc tế, tốc độ tăng trưởng bình quân 25,8%/năm; doanh thu đạt 3.300 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân 22,8%/năm; nộp ngân sách khoảng 264.000 triệu đồng.

- Tập trung đầu tư cơ bản hoàn thiện cơ sở hạ tầng du lịch tại các khu du lịch trọng điểm: Sầm Sơn, thành nhà Hồ, Lam Kinh, suối cá Cẩm Lương, Hải Hoà.

- Đẩy nhanh tốc độ đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động du lịch, phấn đấu đến năm 2015, toàn tỉnh có trên 650 cơ sở lưu trú du lịch, với trên 22.000 phòng nghỉ du lịch; trong đó có trên 130 khách sạn đạt hạng từ 1-5 sao, với trên 7.000 phòng.

- Nâng cao số lượng, chất lượng nguồn nhân lực du lịch, phấn đấu năm 2015, có trên 26 ngàn lao động du lịch trực tiếp, với tỷ lệ được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đạt trên 75%; mỗi khu du lịch, điểm du lịch trọng điểm có ít nhất 2 thuyết minh viên chuyên nghiệp; 100% lao động tham gia kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu du lịch trọng điểm được bồi dưỡng về văn hoá giao tiếp; các địa phương có điều kiện phát triển du lịch được tổ chức bồi dưỡng kiến thức kinh doanh du lịch cộng đồng.

II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH.

1. Chương trình 1: Quy hoạch và đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch.

1.1 Qui hoạch phát triển du lịch:

- Qui hoạch, điều chỉnh qui hoạch phát triển du lịch cụ thể các khu, điểm du lịch trọng điểm theo qui hoạch phát triển du lịch Thanh Hoá đến năm 2020, phù hợp với tiêu chí của Luật Du lịch về công nhận khu, tuyến, điểm du lịch địa phương, quốc gia gồm thành nhà Hồ, Lam Kinh, Cẩm Lương, Hải Hòa, Nam Sầm Sơn, quần thể chùa Tiên – hồ Đồng Vụa (huyện Nga Sơn và một số di tích danh thắng giá trị có liên quan đến tuyến du lịch sông Mã như: núi, đền Đồng cổ danh thắng núi Vồm, khu di tích và danh thắng Hàm Rồng ...)

- Qui hoạch làng nghề du lịch trình diễn: nghề đúc đồng tại xã Thiệu Trung (huyện Thiệu Hoá); nghề cói tại xã Nga Liên, Nga Thanh (huyện Nga Sơn); nghề dệt thổ cẩm tại xã Cẩm Lương (huyện Cẩm Thuỷ) và bản dân tộc Thái tại Hồi Xuân (huyện Quan Hoá)

- Qui hoạch một số loại hình dịch vụ du lịch tại thành phố Thanh hóa và thị xã Sầm Sơn: Khách sạn 3-5 sao, khu resort, nhà hàng, làng nghề, vui chơi giải trí, mua sắm…

1.2 Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch.

- Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng đô thị du lịch Sầm Sơn theo hướng mở rộng không gian theo qui hoạch điều chỉnh tạo điều kiện phát triển các dịch vụ du lịch chất lượng cao; chú trọng đầu tư các công trình trực tiếp phục vụ du lịch như: bến tàu du lịch, bãi đỗ xe, khuôn viên, khu vệ sinh công cộng, hệ thống xử lý rác, nước thải, …

- Đầu tư cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất tại các khu du lịch trọng điểm: thành Nhà Hồ, Lam Kinh, Cẩm Lương, Hải Hoà; ưu tiên đầu tư các hạng mục trực tiếp phục vụ du lịch như: hệ thống đường nội bộ, khu đón tiếp, nhà trưng bầy hiện vật, vệ sinh công cộng, bãi đỗ xe, hệ thống xử lý rác, nước thải, hệ thống điện, nước…

- Chuẩn bị các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển sản phẩm du lịch trên sông Mã; du lịch cộng đồng văn hoá sinh thái miền núi Pù Luông, Pù Hu, Xuân Liên, động Bo Cúng – cửa khẩu Na Mèo…

2. Chương trình 2 : Phát triển sản phẩm du lịch.

2.1 Tập trung đầu tư phát triển loại hình du lịch đặc trưng:

Lựa chọn loại hình du lịch có thế mạnh, có tính cạnh tranh cao của Thanh Hoá để ưu tiên tập trung đầu tư, quảng bá nhằm xây dựng thành thương hiệu của Du lịch Thanh Hoá gồm:

Loại hình du lịch nghỉ dưỡng biển: Trên cơ sở các khu du lịch biển có thế mạnh đã và đang được khai thác có hiệu quả ưu tiên tập trung tiếp tục đầu tư nâng cao chất lượng các điều kiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, qui hoạch, sắp xếp và tăng cường dịch vụ có chất lượng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ và văn hoá giao tiếp cộng đồng… nhằm đưa loại hình du lịch nghỉ dưỡng biển thành mũi nhọn của du lịch Thanh Hoá.

 + Xây dựng và triển khai đề án sắp xếp, quản lý các dịch vụ du lịch tại đô thị du lịch biển Sầm Sơn và khu du lịch Hải hoà

+ Xây dựng và triển khai đề án Phố đi bộ - bán hàng lưu niệm tại khu du lịch Sầm Sơn,

- Loại hình du lịch văn hoá:

+ Tập trung đầu tư các dự án tôn tạo di sản văn hoá thế giới thành nhà Hồ, di tích Lam Kinh, đền bà Triệu và quần thể di tích văn hoá Hàm Rồng.

+ Thực hiện đề án quản lý, khai thác phát triển khu di sản văn hoá thế giới Thành nhà Hồ.

+ Tổ chức và phát huy các lễ hội văn hoá du lịch như: lễ hội Lam Kinh, lễ hội Cầu Ngư, lễ hội Bánh Chưng – bánh Dày; Lễ hội Mai An Tiêm, festival trò diễn dân gian, Liên hoan văn hoá ẩm thực…

 + Liên kết với các tỉnh: Hà Nội, Phú Thọ, Ninh Bình, Nghệ An, Huế, Quảng Nam phát triển tuyến du lịch “Hành trình các kinh đô cổ”.

 - Loại hình du lịch có thế mạnh khác:    

+ Thực hiện các dự án bảo tồn gắn với khai thác phát triển du lịch tại VQG Bến En, KBTTN Pù Luông, Pù Hu, Xuân Liên – cửa Đạt.

+ Xây dựng và triển khai thực hiện thí điểm Dự án làng nghề du lịch trình diễn gồm nghề đúc đồng tại xã Thiệu Trung (huyện Thiệu Hoá); nghề cói tại xã Nga Liên hoặc Nga Thanh (huyện Nga Sơn); nghề dệt thổ cẩm tại xã Cẩm Lương (huyện Cẩm Thuỷ) và bản dân tộc Thái tại Hồi Xuân (huyện Quan Hoá)

+ Xây dựng và triển khai thực hiện đề án “Khai thác và phát triển tuyến du lịch sông Mã”.

+ Xây dựng tuyến du lịch sinh thái Văn hóa miền núi Thanh Hóa - Hòa Bình; tuyến du lịch Thanh Hóa (Việt Nam) – Lào –Thái Lan và các nước trong khu vực bằng đường bộ qua cửa khẩu quốc tế Na Mèo.

2.2 Thực hiện các dự án phát triển kinh doanh du lịch:

 Thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh du lịch tại các khu du lịch trọng điểm của tỉnh: Đầu tư nâng cấp các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch theo hướng tăng qui mô, nâng cao chất lượng, đa dạng hoá các dịch vụ phục vụ khách du lịch, ưu tiên các dự án đầu tư du lịch nghỉ dưỡng biển chất lượng cao, các khách sạn 3-5 sao, các dịch vụ vui chơi giải trí truyền thống, làng nghề du lịch trình diễn, nhà hàng du lịch tại các khu du lịch trọng điểm.

2.3 Nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch: tăng cường chất lượng các dịch vụ phục vụ du lịch: thông tin, tài chính, ngân hàng, văn hoá, thương mại, vui chơi giải trí... góp phần đa dạng và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch.

 + Phát triển một số loại hình dịch vụ vui chơi giải trí truyền thống và hiện đại tại các khu du lịch trọng điểm, trung tâm mua sắm hàng truyền thống, trung tâm hội nghị và tổ chức sự kiện, các trạm dừng nghỉ, các nhà hàng du lịch.

+ Tổ chức thi và hỗ trợ thiết kế, sản xuất hàng lưu niệm, đặc sản đặc trưng của từng địa phương để lựa chọn, hỗ trợ đầu tư sản xuất làm sản phẩm phục vụ khách du lịch.

+ Xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn cho các dịch vụ du lịch như: Siêu thị, trung tâm mua sắm, cơ sở nghề, nhà hàng, vận chuyển…

3. Chương trình 3: Xúc tiến du lịch.

3.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác nghiên cứu thị trường và thông tin xúc tiến du lịch:

+ Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống cung cấp thông tin du lịch Thanh Hóa phục vụ công tác xúc tiến du lịch trong và ngoài nước.

+ Xây dựng các ki-ốt thông tin du lịch và tham gia dưới các hình thức khác để cung cấp thông tin cho khách du lịch tại cửa khẩu Na Mèo và tỉnh Hủa Phăn (Lào); các cửa khẩu, nhà ga, bưu điện quốc tế, trung tâm thương mại trong ngoài tỉnh, tại một số khu, điểm du lịch quan trọng.

3.2. Hoạt động xúc tiến du lịch trong và ngoài nước:

3.2.1. Xúc tiến du lịch trong nước:

+ Sản xuất hệ thống sản phẩm tuyên truyền, quảng bá với nội dung, hình thức và ngôn ngữ phong phú, chuyên nghiệp, chất lượng cao dùng làm tài liệu xúc tiến đầu tư, quảng bá thu hút khách, tập trung tuyên truyền cho các sản phẩm, loại hình du lịch trọng tâm đã được xác định.

+ Xây dựng kế hoạch tổ chức định kỳ các sự kiện du lịch: Tuần văn hoá – du lịch Sầm Sơn, liên hoan văn hóa ẩm thực, festival trò diễn dân gian kết hợp lễ hội đường phố, quảng bá di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ, các hội thi nghề, nghiệp vụ du lịch, ảnh, tranh, điêu khắc…

+ Tổ chức chương trình khảo sát, xây dựng sản phẩm du lịch mới: khảo sát học tập kinh nghiệm, khảo sát xây dựng các tour tuyến du lịch mới; xây dựng sản phẩm du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng, tour du lịch biển đảo, tour chuyên đề về MICE (loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, tổ chức sự kiện…), tour du lịch đường thuỷ…

+ Tham gia các sự kiện du lịch trong nước có uy tín và phù hợp với thị trường khách du lịch nội địa gồm năm du lịch quốc gia tại Thừa thiên- Huế và Festival Huế năm 2012; 2014; Liên hoan du lịch Hà Nội; Năm du lịch quốc gia tại Phú Yên (năm 2011), Hải Phòng (năm 2013), Lâm Đồng (năm 2014); Hội chợ ITE diễn ra hàng năm tại thành phố Hồ Chí Minh.

+ Tập trung đầu tư cho công tác thông tin quảng bá điểm đến trên Internet bằng nhiều thứ tiếng thông qua việc nâng cấp trang web của Trung tâm Triển lãm và Xúc tiến Du lịch và tổ chức các trang thông tin thương mại sản phẩm du lịch đồng thời liên kết với một số trang web thương mại có uy tín khác.

+ Nâng cao chất lượng chuyên mục du lịch và tăng tần suất phát sóng trên Đài Phát thanh truyền hình tỉnh; xây dựng chuyên trang về du lịch trên các báo Thanh Hoá, Báo Văn hoá và đời sống.

+ Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các cuộc thi: thi thiết kế logo, slogan, thi viết, thi ảnh về du lịch Thanh Hóa.

+ Tổ chức thông tin tại các nhà ga, sân bay quốc tế, tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, trên các phương tiện giao thông như taxi, tàu hoả, máy bay để quảng bá, giới thiệu hình ảnh du lịch Thanh Hóa.

+ Đăng cai tổ chức hội thảo, hội nghị trong nước và quốc tế.

+ Xây dựng, nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống biển chỉ dẫn các khu, điểm du lịch; duy tu, bảo dưỡng và hàng năm xây dựng mới các cụm pa-nô quảng bá du lịch trên địa bàn tỉnh.

+ Phối hợp với các sở liên quan tổ chức văn phòng đại diện của tỉnh Thanh Hoá để xúc tiến đầu tư - thương mại – du lịch – lao động tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.

3.2.2.Hoạt động xúc tiến du lịch ngoài nước:

+ Tổ chức và tham gia hội chợ, triển lãm du lịch quốc tế tại các thị trường các nước Nhật Bản, Trung Quốc, các nước ASEAN; đẩy mạnh công tác quảng bá, phát động thị trường khách du lịch quốc tế có mục tiêu cụ thể hướng vào các thị trường mục tiêu và tiềm năng các nước Nhật Bản, Trung Quốc, các nước ASEAN…

+ Phối hợp với các sở liên quan, Tổng cục Du lịch, các tỉnh, thành phố, văn phòng đại diện du lịch của VN tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan và một số nước khác tổ chức hoạt động xúc tiến du lịch tại thị trường nước ngoài và tổ chức đoàn Famtrip (đoàn khảo sát tuyến du lịch dành cho các hãng lữ hành), Presstrip (đoàn khảo sát tuyến du lịch dành cho nhà báo) đến Thanh Hóa.

+ Tổ chức du lịch Caravan (khách du lịch tự lái bằng xe ô tô, qua biên giới các nước theo đường bộ và được phép du lịch bằng phương tiện của mình tại điểm đến) tuyến Lào - Thái Lan – Campuchia; khảo sát tuyến du lịch đường biển Thanh Hóa và duyên hải Bắc Trung bộ với Đảo Hải Nam và Quảng Đông (Trung quốc); tham gia các hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch quốc tế có uy tín và phù hợp thị trường khách như: Travex, Jata, Pata, CITM, ITB Asia.

+ Phối hợp với tỉnh Hủa Phăn (Lào) đẩy mạnh hợp tác phát triển du lịch ; Xúc tiến tổ chức văn phòng đại diện xúc tiến đầu tư - thương mại – du lịch – lao động của tỉnh Thanh Hoá tại Lào.

+ Xây dựng và triển khai thực hiện đề án tổ chức “Năm du lịch quốc gia – Thanh Hoá, 2015” trên cơ sở liên kết với các tỉnh, thành phố có kinh đô cổ, di sản văn hoá thế giới để khai thác tổ chức các sự kiện nhằm xây dựng, quảng bá hình ảnh của Du lịch Thanh Hoá.

3.3. Nâng cao năng lực hoạt động xúc tiến du lịch:

+ Tổ chức bộ máy hoạt động xúc tiến du lịch theo hướng chuyên nghiệp, qui mô hợp lý, nhân lực có chất lượng về ngoại ngữ, kỹ năng chuyên môn và tác nghiệp độc lập.

+ Đầu tư trang thiết bị hiện đại cho Trung tâm Triển lãm & Xúc tiến du lịch để áp dụng công nghệ tiên tiến phục vụ công tác xúc tiến du lịch bao gồm các loại phương tiện vận chuyển; phương tiện nghe nhìn, phương tiện in ấn…

4. Chương trình 4: Nâng cao hiệu quản quản lý nhà nước và phát triển nguồn nhân lực du lịch.

 4.1. Cơ chế chính sách quản lý và phát triển du lịch

 + Xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư phát triển du lịch để tập trung phát tiển một số khu du lịch trọng điểm; ngành nghề, loại hình du lịch đặc thù và yêu cầu chất lượng cao như: kinh doanh lưu trú cao cấp, lữ hành quốc tế, loại hình du lịch đường thuỷ, các khu du lịch biển, khu du lịch sinh thái văn hoá miền núi phía Tây tỉnh; các làng nghề du lịch truyền thống theo hướng tổ chức trình diễn, các khu vui chơi giải trí, nhà hàng du lịch...

+ Xây dựng đề án, phương án quản lý và khai thác các khu, điểm du lịch.

+ Xây dựng đề án đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường du lịch Thanh Hoá.

4.2. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch:

+ Nghiên cứu xây dựng và áp dụng mô hình quản lý các khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh; tăng cường biên chế cán bộ phụ trách quản lý nhà nước về du lịch cho các huyện, thị có điều kiện phát triển du lịch. 

+ Xây dựng quy định quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn toàn tỉnh theo hướng tăng cường phân cấp quản lý hoạt động du lịch cho các địa phương.

+ Xây dựng quy định quản lý dự án đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, giao cho Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tập trung đầu mối quản lý.

+ Thành lập Đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành về việc thực hiện qui hoạch du lịch; tiến hành rà soát các dự án đầu tư du lịch, kiên quyết xử lý những dự án vi phạm cam kết về tiến độ, chất lượng.

4.3 Nâng cao chất lượng lao động du lịch.

+ Tổ chức hội thảo “Giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch Thanh Hoá”; xây dựng đề án “Phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020”; “Chính sách tuyển chọn, đào tạo, sử dụng thuyết minh viên tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá”.

+ Tập huấn công tác quản lý và nghiệp vụ du lịch cho công chức nhà nước, cán bộ quản lý du lịch tại địa phương, các khu, điểm du lịch.

+ Tổ chức đoàn liên ngành đi học tập, nghiên cứu kinh nghiệm quản lý Nhà nước về du lịch và xây dựng chính sách xúc tiến du lịch tại Thái Lan, Malaysia, Singapore và một số nước khai thác thành công loại hình du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch cộng đồng.

+ Hàng năm tổ chức bồi dưỡng nâng cao nguồn nhân lực du lịch cộng đồng tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh: Sầm Sơn, thành nhà Hồ, Lam Kinh, Hải Hoà, Cẩm Lương, Bến En, Pù Luông, Pù Hu...

+ Phát huy vai trò của Hiệp hội Du lịch trong việc vận động các doanh nghiệp du lịch, người lao động liên kết, hỗ trợ, tham gia đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn, truyền nghề nhằm nâng cao tay nghề, nghiệp vụ phục vụ.

4.4 Nâng cao chất lượng đào tạo các cơ sở có chức năng đào tạo chuyên ngành du lịch:

+ Đẩy nhanh tiến độ nâng cấp trường Cao đẳng Văn hoá nghệ thuật lên trường đại học Văn hoá Nghệ thuật và Du lịch.

+ Xây dựng đề án liên kết Trường Trung cấp nghề du lịch với tổ chức, cơ sở có chức năng tổ chức đào tạo cấp chứng chỉ nghề VTCB (chứng chỉ quốc tế công nhận trình độ kỹ năng nghề du lịch) đồng thời lập dự án đầu tư khu thực hành – khách sạn của trường.

+ Thí điểm tổ chức “Trung tâm mở” để bồi dưỡng kiến thức du lịch cộng đồng tại khu du lịch Sầm Sơn.

+ Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hoá trong đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch

IV. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

1. Giải pháp tuyên truyền, quảng bá xúc tiến du lịch:

+ Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp và cộng đồng đối với sự phát triển du lịch của địa phương.

+ Tăng cường công tác xúc tiến du lịch gắn với xúc tiến đầu tư, quảng bá nguồn lực kinh tế - văn hoá - xã hội; Tập trung công tác nghiên cứu thị trường để xác định các thị trường tiềm năng, thị trường trọng điểm và thị trường mục tiêu làm cơ sở xây dựng các sản phẩm du lịch phù hợp với từng đối tượng khách và xây dựng các chương trình xúc tiến phù hợp với từng thị trường. Tranh thủ sự hỗ trợ của Tổng cục Du lịch và các địa phương có chung sản phẩm liên kết tổ chức xúc tiến đầu tư và quảng bá trực tiếp hoặc thông qua các cơ quan đại diện của chính phủ, Tổng cục du lịch tại một số thị trường khu vực và thế giới.

+ Đa dạng và nâng cao chất lượng các hoạt động tuyên truyền, quảng bá về du lịch, xây dựng hình ảnh ấn tượng về du lịch Thanh Hóa trong và ngoài nước; gắn các hoạt động xúc tiến du lịch với các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư.

+ Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, cơ quan thông tin đối ngoại, cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài, Tổng cục Du lịch để xúc tiến quảng bá hình ảnh của du lịch Thanh Hóa nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư và thu hút khách du lịch.

+ Đầu tư xây dựng các sản phẩm quảng bá du lịch phù hợp cho mỗi thị trường. Trong đó chú trọng các sản phẩm du lịch biển đảo, du lịch mạo hiểm, du lịch khám phá, du lịch sinh thái, văn hóa lịch sử; xây dựng các tour du lịch liên vùng và các sản phẩm đặc thù, có tính cạnh tranh cao ở khu vực.

+ Khai thác các sự kiện ngoại giao, các hoạt động văn hóa ở nước ngoài để triển khai xúc tiến du lịch; hạn chế tham gia các Hội chợ du lịch nhỏ, tăng cường tham gia các Road Show với qui mô lớn do Tổng cục Du lịch tổ chức để giới thiệu, tiếp cận thị trường mục tiêu, tạo điều kiện để các đối tác trong và ngoài nước nhất là các doanh nghiệp lữ hành vào Thanh hoá thuận lợi.

+ Xã hội hóa các hoạt động tuyên truyền, quảng bá; tăng cường phối hợp với các cơ quan ban ngành, các lĩnh vực khác có liên quan trong và ngoài nước; huy động các doanh nghiệp đóng góp thành lập quỹ xúc tiến du lịch để thực hiện chiến lược xúc tiến du lịch.

2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực:

+ Có cơ chế hình thành thị trường lao động, qua thị trường lao động tiến hành tuyển chọn lao động cho ngành du lịch.

+ Tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế mở rộng các phương thức đào tạo tại chỗ và tự đào tạo ngắn hạn, không tập trung, truyền nghề, phục vụ nhu cầu nâng cao trình độ, tay nghề của người lao động.

 + Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, kinh doanh để họ có đủ năng lực điều hành các hoạt động kinh doanh du lịch đạt hiệu quả, mở rộng hợp tác về đào tạo nguồn nhân lực du lịch với các cơ sở, tổ chức đào tạo trong nước và quốc tế trong việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phục vụ và quản lý.

+ Xã hội hoá công tác giáo dục du lịch, nâng cao nhận thức về du lịch cho cộng đồng và khách du lịch, hỗ trợ giáo dục cộng đồng cho những người dân trực tiếp tham gia vào các hoạt động du lịch. Khuyến khích người lao động tự đào tạo bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu thực tiễn.

+ Khuyến khích đầu tư phát triển các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch theo qui hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề đến năm 2020, nâng cấp trường Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật Thanh Hoá, phát triển các trung tâm dạy nghề du lịch gắn với các doanh nghiệp, hiệp hội du lịch, tổ chức các loại hình đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ, từ xa và mô hình đào tạo như khách sạn trường để nâng cao trình độ thực tế cho lao động…

+ Xây dựng, biên soạn các chương trình, giáo trình, tài liệu phục vụ công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch đáp ứng nhu cầu các hoạt động du lịch thực tế.

+ Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên trong các cơ sở đào tạo, các cơ sở thực hành du lịch.

+ Đổi mới phương thức đào tạo nguồn nhân lực gắn với các cơ sở dịch vụ du lịch, các khu, điểm du lịch; gắn công tác đào tạo với việc sử dụng nhân lực sau đào tạo; tăng cường mở rộng liên kết với các cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài theo hình thức ngắn hạn, dài hạn, đào tạo theo tour du lịch, loại hình du lịch đặc thù…

+ Củng cố vai trò và nâng cao chất lượng hoạt động của Hiệp hội Du lịch để tập hợp nhiều hội viên, là đầu mối tin cậy của doanh nghiệp trong tham gia hội nhập thị trường quốc tế, bảo vệ quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp du lịch.

3. Giải pháp về chính sách phát triển du lịch:

+ Có cơ chế đặc thù đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật trọng điểm du lịch quốc gia; tập trung huy động, thu hút các nguồn vốn đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng, tôn tạo các di tích, danh thắng, xây dựng cơ sở vật chất kinh doanh du lịch, đặc biệt là đầu tư xây dựng các khách sạn cao cấp từ 3 sao trở lên, các khu vui chơi giải trí tổng hợp; ưu tiên đầu tư các khu du lịch trọng điểm quốc gia như: Thành Nhà Hồ, Sầm Sơn, Hàm Rồng, Lam Kinh, Bến En; quan tâm bảo tồn tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, làng cổ (làng chài, làng nghề); các giá trị văn hoá phi vật thể tiêu biểu: dân ca, dân vũ, trò diễn dân gian, mo Mường, hát chèo, ca trù… để khai thác phát triển du lịch.

+ Ban hành cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm ưu tiên đầu tư phát triển du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư vào du lịch; xác định các thị trường khách du lịch chính của tỉnh trong thời gian trước mắt cũng như về lâu dài, từ đó có chính sách phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu của các thị trường trọng điểm. Chú trọng liên kết với thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận như Hoà Bình, Ninh Bình, Nghệ An để tăng cường thu hút khách du lịch; mở rộng và phát triển thị trường khách quốc tế đến từ Nhật Bản, Trung Quốc, ASEAN và một số nước khác, quan tâm khai thác thị trường khách quốc tế bằng đường bộ, đường thuỷ.

+ Xây dựng quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch được cơ cấu từ nguồn thu du lịch và các hoạt động hỗ trợ khác.

+ Có cơ chế, chính sách ưu tiên phát triển nguồn nhân lực du lịch, trong đó quan tâm phát triển nguồn nhân lực trực triếp làm ra các sản phẩm thu hút, quảng bá văn hoá du lịch; nghệ nhân, truyền dạy nghề…

4. Giải pháp về huy động các nguồn lực:

4.1. Giải pháp đảm bảo nguồn ngân sách nhà nước:

+ Tăng tỷ lệ tích lũy nội bộ nền kinh tế, tiết kiệm chi ngân sách để dành ưu tiên cho đầu tư phát triển, trong đó có du lịch. Ngân sách tỉnh bố trí đảm bảo kinh phí sự nghiệp du lịch và từ các nguồn kinh phí mục tiêu hàng năm để thực hiện chương trình.

+ Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương, các nguồn kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia có liên quan đến phát triển du lịch để đầu tư phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho du lịch phát triển như: hệ thống giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, môi trường du lịch, thương mại dịch vụ…Nguồn kinh phí từ ngân sách chi đầu tư cho hạ tầng cơ sở du lịch hàng năm được ưu tiên đầu tư vào hệ thống hạ tầng như: giao thông, đường điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường.

4.2.Giải pháp huy động nguồn kinh phí xã hội hoá:

+ Phát huy vai trò của các thành phần kinh tế, có cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đóng góp tích cực vào sự phát triển du lịch tỉnh như: đầu tư xây dựng các khách sạn, các điểm kinh doanh ẩm thực đạt chuẩn du lịch, sản xuất và bán hàng lưu niệm, đầu tư phát triển nhiều loại hình vui chơi giải trí, các công viên văn hoá du lịch, xây dựng Bảo tàng chuyên đề và đặc biệt là đầu tư phát triển hệ thống các trường đào tạo trung học, cao đẳng và đại học du lịch.

+ Đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch, khuyến khích các nhà đầu tư trong, ngoài nước đầu tư trực tiếp vào các lĩnh vực du lịch, dịch vụ; Tập trung nguồn lực để đầu tư có trọng điểm, sớm cung cấp sản phẩm cho thị trường, phát huy hiệu quả vốn đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư có năng lực tài chính và dự án khả thi; kiên quyết thu hồi những dự án vi phạm quy định về đầu tư.

Điều 2. Kinh phí thực hiện.

Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình Phát triển Du lịch Thanh Hoá giai đoạn 2011-2015 là 7.146.070 triệu đồng. Trong đó:

- Ngân sách nhà nước đảm bảo là 1.296.070 triệu đồng, được lấy từ: nguồn hỗ trợ từ nguồn kinh phí ngân sách trung ương dành cho Chương trình hành động quốc gia về du lịch, chương trình Xúc tiến Du lịch, Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá…; nguồn ngân sách địa phương, được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm;

- Nguồn xã hội hoá là: 5.850.000 triệu đồng.

Điều 3. Tổ chức thực hiện.

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, nội dung và giải pháp của Chương trình Phát triển Du lịch Thanh Hoá giai đoạn 2011 – 2015, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, địa phương và các doanh nghiệp có liên quan tổ chức quán triệt sâu rộng; Chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai thực hiện đối với từng chương trình đã được phân công chủ trì (tại Phụ lục số 2A kèm theo):

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

+ Phối hợp với các cấp, các ngành, các địa phương có liên quan để triển khai và tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ thuộc chức năng nhiệm vụ được giao nhằm hoàn thành mục tiêu của Chương trình Phát triển Du lịch giai đoạn 2011 - 2015 đề ra.

+ Là cơ quan chủ trì phối hợp với các sở ban ngành, các địa phương theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình thực hiện chương trình, báo cáo kịp thời Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

+ Căn cứ vào nội dung Chương trình, tham mưu xây dựng kế hoạch đầu tư hạ tầng các khu du lịch hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện, tổ chức hướng dẫn cụ thể cho các sở ban ngành, các địa phương triển khai xây dựng và thực hiện kế hoạch.

+ Chủ trì và phối hợp với các sở ban ngành, các địa phương rà soát lại các dự án đầu tư kinh doanh du lịch để có giải pháp đẩy nhanh tiến độ các dự án và xử lý những dự án vi phạm quy định, cam kết đầu tư.

3. Sở Tài chính:

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ban, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch kinh phí sự nghiệp hàng năm cho các chương trình phát triển du lịch; chủ trì tham mưu cơ chế chính sách về tài chính, chính sách thuế, khuyến khích đầu tư phát triển du lịch trình UBND tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn các sở ban, ngành, các địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh phí sự nghiệp được giao.

4. Các sở, ban, ngành liên quan:

Theo chức năng nhiệm vụ được giao và nhiệm vụ cụ thể trong chương trình phát triển du lịch xây dựng đề án, phương án, kế hoạch để triển khai thực hiện, đồng thời nghiên cứu đề xuất các giải pháp lồng ghép các chương trình phát triển của ngành với chương trình phát triển du lịch; phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các địa phương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động có liên quan đến thực hiện chương trình phát triển du lịch.

5. Các cơ quan thông tin đại chúng:

Xây dựng kế hoạch phối hợp với các cơ quan thông tin Trung ương và địa phương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các ngành và địa phương thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và góp phần quảng bá các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nói chung và xúc tiến du lịch nói riêng.

- Đài PTTH tỉnh, Báo Thanh Hoá: Xây dựng kế hoạch xây dựng chuyên mục, tăng cường tần suất và đa dạng hình thức tuyên truyền hoạt động du lịch Thanh Hoá.

 6. UBND các huyện, thị, thành phố có liên quan:

Căn cứ vào nội dung của Chương trình phát triển Du lịch để cụ thể hoá phù hợp với điều kiện thực tế địa phương, trong đó cần chú trọng khai thác những lợi thế về du lịch trên địa bàn. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban ngành liên quan trong việc xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, dự án đầu tư, chương trình phát triển du lịch trên địa bàn; thường xuyên tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm để tổ chức thực hiện có hiệu quả.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức nghề nghiệp:

Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, đoàn thể, các cơ quan, doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh tích cực tham gia thực hiện thắng lợi Chương trình nhằm phát triển du lịch Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015; chủ động, tích cực triển khai nội dung Chương trình phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi tổ chức.

Hiệp hội du lịch Thanh Hóa phối hợp với các hội, hiệp hội, tổ chức chính trị xã hội tổ chức cho các hội viên tham gia tích cực thực hiện chương trình phát triển du lịch.

Giao cho các Sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp có liên quan báo cáo kết quả hoạt động định kỳ 6 tháng/lần. Giao cho Sở Văn hoá, Thể Thao và Du lịch làm Thường trực chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và báo cáo tổng hợp tình hình và tiến độ thực hiện các đề án, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất những tháo gỡ cho Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các Ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ VHTT& DL (B/C);
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh (B/C);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Lưu: VT, KTTC (2).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Văn Việt

 


PHỤ LỤC 1:

CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH THANH HOÁ GIAI ĐOẠN 2005-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2182/QĐ-UBND ngày 07 /7/ 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)

 

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Thời kỳ 2006- 2010

Thời kỳ 2011-2015

TH 2005

TH 2006

TH 2007

TH2008

TH 2009

KH 2010

KH 2011

KH 2012

KH 2013

KH 2014

KH 2015

1

Lượt khách du lịch

L/khách

1,034,250

1,280,031

1,750,000

2,155,000

2,510,000

3,000,000

3,040,000

3,385,000

3,789,000

4,250,000

5,000,000

 

Khách Quốc tế

"

6,713

9,957

14,000

20,000

19,600

34,980

47,000

60,000

73,000

86,000

110,000

 

Khách Nội địa

"

1,027,537

1,270,074

1,736,000

2,135,000

2,490,400

2,965,020

2,993,000

3,325,000

3,716,000

4,164,000

4,890,000

2

Ngày khách du lịch

N/khách

1,974,200

2,420,005

3,280,000

4,098,000

4,780,000

5,455,000

5,690,910

6,343,750

7,132,080

8,008,920

9,473,000

 

Ngày khách Quốc tế

"

13,650

19,920

29,500

42,000

41,100

73,464

94,000

126,000

146,000

180,600

231,000

 

Ngày khách Nội địa

"

1,960,550

2,400,085

3,250,500

4,056,000

4,738,900

5,381,536

5,596,910

6,217,750

6,986,080

7,828,320

9,242,000

3

Doanh thu du lịch

Tr.đồng

245,900

385,000

523,500

755,000

910,000

1,180,000

1,360,000

1,675,000

2,076,000

2,580,000

3,300,000

 

Trong đó, Doanh thu ngoại tệ

1000USD

658

1,000

1,770

3,150

3,220

5,029

6,310

8,400

9,800

12,200

14,000

4

Nộp Ngân sách

Tr.đồng

19,672

30,800

41,880

60,400

72,800

94,400

108,800

134,000

166,080

206,400

264,000

5

Cơ sở lưu trú

cơ sở

343

410

443

451

470

485

500

520

535

550

650

 

KS 3 sao trở lên

"

 

 

 

 

 

2

4

6

7

8

10

 

KS Đạt 1-5 sao

"

16

23

25

38

43

50

60

72

85

95

130

 

Nhà nghỉ

"

130

141

160

170

180

195

220

250

275

300

350

6

Tổng số phòng

phòng

6,829

7,949

8,723

9,305

9,800

10,580

11,680

12,870

14,300

15,930

22,000

 

Số phòng KS 3 sao trở lên

"

 

 

 

 

 

185

320

490

750

655

820

 

Số phòng KS 1-5 sao

"

720

1,048

1,265

1,738

2,039

2,260

2,700

3,320

4,080

4,750

7,000

 

Số phòng nhà nghỉ

"

2,730

3,322

3,803

4,053

4,209

4,560

5,340

6,250

7,060

7,940

10,078

7

Công suất SD Phòng

%

62.5

63.2

63.9

64.0

65.0

65.5

66.0

66.7

67.4

68.0

69.0

8

Lao động du lịch

người

4,319

5,875

6,743

7,306

8,950

10,500

12,900

14,300

16,000

17,460

26,690

 

Lao động đã qua đào tạo

"

2,395

3,350

4,070

4,570

5,859

7,090

8,900

10,000

11,440

12,840

20,018

 

Lao động chưa qua đào tạo

"

1,924

2,525

2,673

2,736

3,091

3,410

4,000

4,300

4,560

4,620

6,673

 

PHỤ LỤC 2A:

DANH MỤC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2182/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)

ĐVT: Triệu đồng

TT

NỘI DUNG

THỜI GIAN THỰC HIỆN

Đơn vị chủ trì thực hiện

2011

2012

2013

2014

2015

2011-2015

 

TỔNG KINH PHÍ:

368,770

1,138,800

1,544,050

1,840,500

2,253,950

7,146,070

A

Chương trình 1: QUI HOẠCH, ĐẦU TƯ CSHT DU LỊCH

24,000

86,100

112,500

141,300

105,000

468,900

I

Về quy hoạch phát triển du lịch

0

4,800

4,400

2,000

0

11,200

 

1

Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 Khu du lịch Cẩm Lương

 

1,000

 

 

 

1,000

Sở VHTTDL

2

Điều chỉnh, bổ sung qui hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 khu du lịch Nam Sầm Sơn

 

 

1,200

 

 

1,200

Sở VHTTDL

3

Quy hoạch các điểm dừng nghỉ du lịch

 

1,000

 

 

 

1,000

Sở Giao thông Vận tải

4

Quy hoạch làng nghề, điểm trình diễn nghề kết hợp với nơi trưng bày, bán sản phẩm cho khách du lịch;

 

2,000

 

 

 

2,000

Sở Công thương

5

Quy hoạch phố đi bộ- mua sắm du lịch tại TX S Sơn

 

500

 

 

 

500

UBNDTX Sầm Sơn

6

Qui hoạch làng nghề du lịch xã Nga Liên, Nga Thanh (huyện Nga Sơn)

 

 

700

 

 

700

Sở VHTTDL

7

Qui hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 một số khu di tích danh thắng có giá trị, phục vụ tuyến du lịch sông Mã (Cửa Hới - TP - Thành nhà Hồ): cụm núi, đền Đồng Cổ và danh thắng phụ cận; khu DLVH hàm Rồng…

 

 

2,500

 

 

2,500

Sở VHTTDL

8

Điều chỉnh, bổ sung qui hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 khu du lịch Hải Hòa

 

 

 

1,000

 

1,000

Sở VHTTDL

9

Quy hoạch phát triển hệ thống CSLT DL trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020

 

 

 

1,000

 

1,000

Sở VHTTDL

10

Dự án đầu tư khu thực hành – khách sạn của trường Trung cấp nghề TM-DL.

 

300

 

 

 

300

Trường Trung cấp nghề TMDL

II

Đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch

24,000

82,000

110,000

140,000

105,000

461,000

 

1

CSHT kỹ thuật du lịch Khu du lịch Sầm Sơn

21,000

40,000

30,000

30,000

30,000

151,000

UBND TX SS

2

CSHT kỹ thuật du lịch Khu du lịch Lam Kinh

 

10,000

15,000

20,000

20,000

65,000

Sở VHTTDL

3

CSHT kỹ thuật du lịch khu du lịch Thành nhà Hồ

 

10,000

20,000

20,000

15,000

65,000

Sở VHTTDL

4

CSHT kỹ thuật du lịch Cẩm Lương

3,000

7,000

10,000

10,000

 

30,000

UBND huyện Cẩm Thuỷ

5

CSHT kỹ thuật du lịch khu du lịch Hải Hòa - Tĩnh Gia

 

10,000

10,000

10,000

 

30,000

UBND huyện Tĩnh Gia

6

CSHT kỹ thuật du lịch khu du lịch Nam Sầm Sơn

 

 

 

10,000

10,000

20,000

UBND huyện Quảng Xương

7

CSHT kỹ thuật phục vụ tuyến du lịch dọc sông Mã

 

5,000

20,000

30,000

20,000

75,000

Sở Giao Thông

8

CSHT kỹ thuật du lịch Động Bo Cúng

 

 

5,000

10,000

10,000

25,000

UBND huyện Quan Sơn

B

Chương trình 2: PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH

335,000

1,024,150

1,379,700

1,640,050

2,072,250

6,451,150

 

I

Thực hiện các đề án, dự án nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch hiện có; tăng cường sản phẩm du lịch mới

0

7,650

11,700

11,050

11,250

41,650

 

1

Xây dựng và triển khai đề án Phố đi bộ - bán hàng lưu niệm tại khu du lịch Sầm Sơn

 

300

 

 

 

300

UBND TX Sầm Sơn

2

Xây dựng và triển khai Đề án sắp xếp, quản lý các dịch vụ du lịch tại khu du lịch biển Sầm Sơn;

 

 

300

50

50

400

UBND TX Sầm Sơn

3

Xây dựng và triển khai Đề án sắp xếp, quản lý các dịch vụ du lịch tại khu du lịch biển Hải Hòa (Tĩnh Gia)

 

 

 

 

200

200

UBND huyện Tĩnh Gia

4

Thực hiện đề án quản lý, khai thác phát triển du lịch di sản VHTG Thành nhà Hồ

 

500

100

100

100

800

Sở VHTTDL

5

Thực hiện Đề án "Đổi mới công tác quản lý, khai thác phát triển khu du lịch Lam Kinh"

 

250

50

50

50

400

Sở VHTTDL

6

Khảo sát, lập và triển khai thực hiện đề án “Khai thác và phát triển loại hình du lịch sông Mã”

 

400

100

100

100

700

Sở VHTTDL

7

Thực hiện Dự án khai thác làng nghề du lịch trình diễn: đúc đồng Thiệu Hoá, sản phẩm cói Nga Thanh, Nga Liên (Nga Sơn); dệt thổ cẩm Cẩm Lương (Cẩm Thuỷ); dệt thổ cẩm bản dân tộc Thái (Quan Hoá)

 

500

500

500

500

2,000

Sở VHTTDL

8

Thực hiện dự án xây dựng trạm dừng nghỉ du lịch

 

5,000

10,000

10,000

10,000

35,000

Sở GTVT

9

Dự án khai thác tuyến du lịch sinh thái Văn hóa miền núi Thanh Hóa - Hòa Bình

 

 

150

50

50

250

Sở VHTTDL

10

Khảo sát thiết kế tuyến du lịch Thanh Hóa (Việt Nam) - Lào - Thái Lan qua cửa khẩu quốc tế Na Mèo.

 

700

500

200

200

1,600

Sở VHTTDL

II

Thực hiện các dự án đầu tư tu bổ tôn tạo di tích có giá trị khai thác phát triển sản phẩm du lịch

25,000

90,000

105,000

140,000

195,000

555,000

 

1

Tu bổ, tôn tạo di tích Lam kinh

5,000

10,000

15,000

20,000

20,000

70,000

Sở VHTTDL

2

Tu bổ, tôn tạo di tích Đền Bà Triệu

5,000

10,000

10,000

10,000

10,000

45,000

Sở VHTTDL

3

Bảo tồn di sản văn hoá thế giới Thành Nhà Hồ

10,000

20,000

10,000

10,000

15,000

65,000

Sở VHTTDL

4

Đầu tư Di tích - Danh thắng Hàm Rồng

5,000

50,000

70,000

100,000

150,000

375,000

Sở VHTTDL

III

Thực hiện dự án nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm khác: thiết kế, hỗ trợ sản xuất hàng lưu niệm, đặc sản đặc trưng của từng địa phương phục vụ khách ngoại giao, khách du lịch.

 

500

2,000

2,000

 

4,500

Sở Công Thương

IV

Thực hiện các dự án kinh doanh du lịch

310,000

926,000

1,261,000

1,487,000

1,866,000

5,850,000

Các doanh nghiệp

C

Chương trình 3: XÚC TIẾN DU LỊCH

8,570

19,150

26,450

35,500

58,250

147,920

 

I

Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác nghiên cứu thị trường và cung cấp thông tin xúc tiến du lịch

270

3,700

3,600

2,750

1,850

12,170

 

1

Dự án xây dựng hệ thống cung cấp cơ sở dữ liệu, thông tin du lịch Thanh Hóa phục vụ công tác xúc tiến du lịch trong và ngoài nước.

 

500

500

 

 

1,000

Sở VHTTDL

2

Xây dựng 20 showroom, ki-ốt thông tin du lịch cung cấp thông tin cho khách du lịch tại cửa khẩu Na mèo; tỉnh Hủa Phăn (Lào); cửa khẩu, nhà ga, bưu điện, trung tâm thương mại, khu, điểm du lịch quan trọng.

70

2,000

2,000

2,000

1,000

7,070

Sở VHTTDL

3

Dự án nâng cấp và tăng cường nội dung và hình thức Website du lịch Thanh hóa bằng hai thứ tiếng: Việt - Anh; Việt - Nhật.

 

500

500

50

50

1,100

Sở VHTTDL

4

Xây dựng các điểm thông tin, nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống biển chỉ dẫn các khu, điểm du lịch; duy tu, bảo dưỡng và xây dựng mới hàng năm các cụm panel quảng bá du lịch trên địa bàn tỉnh.

200

700

600

700

800

3,000

Sở VHTTDL

II

Hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch trong và ngoài nước:

8,300

11,450

18,850

29,950

54,100

122,650

 

1

Phối hợp với Đài PT và TH Thanh Hóa và các phương tiện truyền thông TW thực hiện các chuyên đề du lịch: Kênh truyền hình Du lịch trên hệ thống truyền hình cáp; kênh VTV3, kênh VTV4 của Đài THVN; trên Website Impressivevietnam.vn, Vietnamtourism.gov.vn

 

200

200

250

250

900

Sở VHTTDL

2

Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các cuộc thi: thi viết, thi ảnh, thi sáng tác bài hát; thi thiết kế logo, slogan về du lịch Thanh Hóa.

 

450

200

200

 

850

Sở VHTTDL

3

Tổ chức các sự kiện du lịch:

 

 

 

 

 

 

 

4

Tổ chức Liên hoan văn hoá ẩm thực Sầm Sơn: qui mô trong nước năm 2012, 2014; qui mô quốc tế năm 2013

 

300

3,000

300

 

3,600

Sở VHTTDL

5

Tổ chức Liên hoan trò diễn dân gian: qui mô trong nước năm 2011,2012, 2013; qui mô quốc tế năm 2014

 

1,000

1,000

4,000

 

6,000

Sở VHTTDL

6

Tổ chức định kỳ các sự kiện du lịch: Tuần văn hoá – du lịch Sầm Sơn, quảng bá di sản văn hóa Thành Nhà Hồ, các hội thi nghề, nghiệp vụ du lịch, ảnh, tranh, điêu khắc…

3,000

1,000

1,000

1,000

 

6,000

Sở VHTTDL

7

Công bố, giới thiệu, quảng bá chương trình du lịch hành trình di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ

5.000

1,000

500

500

 

7,000

Sở VHTTDL

8

Quảng bá Du lịch Thanh Hoá trên Tàu Thống nhất Bắc - Nam (Phóng sự phát trên hệ thống truyền hình của TCĐS ; 10 phút/lần; 4 lần/ngày)

 

 

200

200

200

600

Sở VHTTDL

9

Tổ chức mỗi năm 02 chương trình khảo sát, xây dựng sản phẩm du lịch mới (khảo sát học tập kinh nghiệm, khảo sát xây dựng các tour tuyến du lịch mới: xây dựng sản phẩm du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng, tour du lịch biển đảo, tour chuyên đề về Mice, tour

 

250

250

300

350

1,150

Sở VHTTDL

10

Đăng cai tổ chức hội thảo, hội nghị toàn ngành chuyên đề về xúc tiến du lịch của Bộ VHTTDL; đồng tài trợ sự kiện du lịch quốc tế được tổ chức tại Việt Nam để quảng bá du lịch Thanh Hóa.

 

250

300

300

500

1,350

Sở VHTTDL

11

Tham gia mỗi năm 02 hội chợ Triển lãm du lịch quốc tế, các festival và các sự kiện Năm du lịch quốc gia tại các địa phương; sự kiện du lịch quan trọng tại thành phố Hồ Chí Minh và các thị trường tiềm năng.

 

500

500

500

500

2,000

Sở VHTTDL

12

Tham gia mỗi năm 02 chương trình xúc tiến du lịch tại các thị trường trọng điểm: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Asean, Tây Âu và Bắc Mỹ (đặc biệt là các roadshow), quảng bá, xúc tiến đầu tư du lịch Thanh Hóa trên các phương tiện truyền thông quốc tế

 

500

500

700

1,000

2,700

Sở VHTTDL

13

Phối hợp với các Trung tâm xúc tiến hoặc Văn phòng đại diện du lịch của VN tại Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan... tổ chức mỗi năm 01 chương trình giới thiệu văn hóa phi vật thể của Thanh Hóa tại thị trường nước ngoài và 2 đoàn Famtrip và Presstrip khảo sát, quảng bá sản phẩm du lịch.

 

500

500

700

1,000

2,700

Sở VHTTDL

14

Tổ chức 2 tour du lịch caravan tuyến Lào - Thái Lan – Campuchia; khảo sát tuyến du lịch đường biển bằng tàu theo tuyến Thanh Hóa-Đảo Hải Nam-Quảng Đông - Hồng Kông; đăng ký tham gia các hội chợ, triển lãm du lịch quốc tế có uy tín như: Travex, Jata, Pata...

 

500

700

1,000

300

2,500

Sở VHTTDL

15

Xây dựng và triển khai thực hiện đề án "Năm Du lịch quốc gia - Thanh Hoá, 2015"

300

5,000

10,000

20,000

50,000

85,300

BTC; Sở VHTTDL tham mưu

III

Tổ chức sản xuất ấn phẩm, vật phẩm phục vụ công tác xúc tiến du lịch

0

2,000

2,000

800

300

5,100

 

1

Tổ chức thi thiết kế mẫu và sản xuất quà tặng, đồ lưu niệm mang biểu tượng du lịch Thanh Hóa; thi và in sách ảnh, video clip du lịch Thanh Hóa; sản xuất phim quảng bá du lịch Thanh Hóa (phụ đề tiếng Anh) và in đĩa; phối hợp với các Đài Truyền hình làm 5 phim tư liệu,

 

1,000

1,000

500

 

2,500

Sở VHTTDL

2

Sản xuất ấn phẩm, vật phẩm quảng bá: 5.000 sách song ngữ du lịch Thanh Hóa; 150.000 túi giấy xách tay có lôgô du lịch Thanh Hóa; 50.000 phù hiệu cài áo; 200.000 bản đồ du lịch; 10.000 mỗi loại: sách mỏng, tờ rơi, tập gấp, kẹp file; băng đĩa hình, tranh,

 

1,000

1,000

300

300

2,600

Sở VHTTDL

IV

Nâng cao năng lực hoạt động xúc tiến du lịch

0

2,000

2,000

2,000

2,000

8,000

 

1

Hiện đại hóa trang thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến phục vụ công tác xúc tiến du lịch, bao gồm: 01 ôtô chuyên dùng; 01 máy chiếu; 01 máy quay camera kỹ thuật số; 01 máy scan, 01 máy in mầu; 01 máy fax; 01 máy photocopy.

 

2,000

2,000

2,000

2,000

8,000

Sở VHTTDL

D

Chương trình 4: NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH

1,200

8,700

23,500

22,950

18,450

74,800

 

I

Thực hiện các đề án phát triển du lịch

1,000

6,500

17,500

17,000

17,000

59,000

 

1

Xây dựng và thực hiện cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư phát triển du lịch

 

500

10,000

10,000

10,000

30,500

Sở VHTTDL

2

Thực hiện phương án quản lý và khai thác các khu, điểm du lịch.

500

500

2,000

2,000

2,000

7,000

Sở VHTTDL, các huyện, thị, BQL

3

Đề án đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường du lịch Thanh Hoá

 

500

500

 

 

1,000

Sở VHTTDL

4

Hỗ trợ các huyện, thị, thành phố kinh phí triển khai thực hiện đề án Phát triển du lịch địa phương

500

5,000

5,000

5,000

5,000

20,500

UBND các huyện, thị

II

Dự án nâng cao chất lượng lao động ngành du lịch và cộng đồng làm du lịch

200

1,700

3,000

2,950

1,450

9,300

 

1

Thực hiện Chính sách tuyển chọn, đào tạo, sử dụng thuyết minh viên tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá

 

500

500

500

500

2,000

Sở VHTTDL

2

Tổ chức hội thảo “Giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch Thanh Hoá“

 

300

 

 

 

300

Sở VHTTDL

3

Thực hiện đề án “Phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020”.

 

300

2,000

2,000

500

4,800

Sở VHTTDL

4

Tập huấn công tác quản lý và nghiệp vụ du lịch cho công chức nhà nước, cán bộ quản lý du lịch tại địa phương, các khu, điểm du lịch (02lớp/năm)

100

100

100

100

100

500

Sở VHTTDL

5

Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao nguồn nhân lực du lịch cộng đồng tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh: Sầm Sơn, Hải Hoà, Nam SS, Nga Sơn, Hải Tiến, thành nhà Hồ, Lam Kinh, Thọ Xuân, Cẩm Lương, Bến En, Pù Luông, Pù Hu

100

200

200

200

200

900

Sở VHTTDL

6

Hỗ trợ các doanh nghiệp được tham gia các khóa học do dự án EU tổ chức đào tạo cấp chứng chỉ nghề VTCB - chứng chỉ quốc tế công nhận trình độ kỹ năng của một nghề cụ thể trong ngành Du lịch để đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển.

 

100

100

50

50

300

Sở VHTTDL

7

Hỗ trợ tổ chức “Trung tâm mở” để bồi dưỡng kiến thức du lịch cộng đồng tại khu du lịch Sầm Sơn.

 

200

100

100

100

500

UBND Sầm Sơn

III

Nâng cao chất lượng đào tạo chuyên ngành du lịch

 

500

3,000

3,000

0

6,500

 

1

Thực hiện dự án liên kết Trường Trung cấp nghề TM-DL với tổ chức, cơ sở có chức năng tổ chức đào tạo cấp chứng chỉ nghề quốc tế VTCB; đầu tư khu thực hành

 

500

3,000

3,000

 

6,650

Trường Trung cấp nghề Thương mại - Du lịch

 

TỔNG KINH PHÍ:

368,770

1,138,800

1,544,050

1,840,500

2,253,950

7,146,070

 

 

PHỤ LỤC 2B:

DỰ KIẾN VỐN ĐẦU TƯ DỰ ÁN KINH DOANH DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2182 /QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh Thanh Hóa)

Đơn vị tính: triệu đồng

 

TT

DỰ ÁN

Giai đoạn 2011-2015

2011-2015

2011

2012

2013

2014

2015

 

Tổng cộng:

5,850,000

310,000

926,000

1,261,000

1,487,000

1,866,000

I

Dự án đầu tư kinh doanh tại các khu du lịch đã được phê duyệt quy hoạch

4,200,000

195,000

698,000

931,000

1,055,000

1,321,000

1

Dự án Khu du lịch Sinh thái Quảng Cư - Sầm Sơn

2,000,000

100,000

400,000

500,000

500,000

500,000

2

Dự án Khu du lịch Sinh thái Núi Trường Lệ - Sầm Sơn

300,000

 

50,000

70,000

80,000

100,000

3

Dự án đầu tư Khu du lịch sinh thái biển Nam Sầm Sơn

250,000

20,000

30,000

50,000

70,000

80,000

4

Dự án đầu tư Khu du lịch sinh thái biển Hải Tiến

350,000

20,000

40,000

70,000

100,000

120,000

5

Dự án đầu tư Khu văn hóa lịch sử Hàm Rồng

50,000

5,000

10,000

10,000

10,000

15,000

6

Dự án đầu tư Tổ hợp nghỉ dưỡng biển Hiền Đức

500,000

20,000

80,000

100,000

100,000

200,000

7

Dự án đầu tư Khu du lịch Lam Kinh

30,000

 

4,000

8,000

8,000

10,000

8

Dự án đầu tư Khu du lịch Thành nhà Hồ

50,000

 

10,000

10,000

15,000

15,000

9

Dự án đầu tư Khu du lịch Cẩm Lương

30,000

 

 

5,000

10,000

15,000

10

Dự án đầu tư Khu du lịch sinh thái Cửa Đạt - Xuân Liên

20,000

 

2,000

5,000

5,000

8,000

11

Dự án Khu du lịch Động Bo Cúng

20,000

 

2,000

3,000

7,000

8,000

12

Dự án đầu tư Khu du lịch sinh thái Bến En

600,000

30,000

70,000

100,000

150,000

250,000

II

Các dự án đầu tư cơ sở lưu trú du lịch và nhà hàng (trên 75 cơ sở lưu trú, 7000 phòng và 20 nhà hàng quy mô trên 100 ghế ngồi)

1,500,000

100,000

200,000

300,000

400,000

500,000

III

Các dự án đầu tư vào lĩnh vực vận chuyển khách du lịch

100,000

10,000

20,000

20,000

20,000

30,000

IV

Các dự án kinh doanh dịch vụ bổ trợ

50,000

5,000

8,000

10,000

12,000

15,000

 

PHỤ LỤC 2:

TỔNG HỢP NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN, DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2182 /QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh Thanh Hóa)

Đơn vị tính: Triệu đồng

STT

NỘI DUNG

THỜI GIAN THỰC HIỆN

2011

2012

2013

2014

2015

2011-2015

 

TỔNG NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:

368,770

1,138,800

1,544,050

1,840,500

2,253,950

7,146,070

I

Kinh phí thực hiện dự án chia theo các Chương trình thành phần:

368,770

1,138,800

1,544,050

1,840,500

2,253,950

7,146,070

1

Chương trình 1: Qui hoạch và đầu tư CSHTDL

24,000

86,100

112,500

141,300

105,000

468,900

2

Chương trình 2: Phát triển sản phẩm du lịch

335,000

1,024,150

1,379,700

1,640,050

2,072,250

6,451,150

3

Chương trình 3: Xúc tiến du lịch

8,570

19,150

26,450

35,500

58,250

147,920

4

Chương trình 4: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển nguồn nhân lực du lịch

1,200

8,700

23,500

22,950

18,450

74,800

II

Kinh phí thực hiện dự án chia theo nguồn vốn:

368,770

1,138,800

1,544,050

1,840,500

2,253,950

7,146,070

1

Nguồn ngân sách nhà nước:

58,770

212,100

281,150

352,800

387,950

1,292,770

1.1

Nguồn chi đầu tư phát triển

49,000

176,100

217,500

281,300

300,000

1,023,900

1.2

Nguồn chi sự nghiệp

9,770

36,000

63,650

71,500

87,950

268,870

2

Nguồn xã hội hoá

310,000

926,000

1,261,000

1,487,000

1,866,000

5,850,000

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2182/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Thanh Hoá ban hành

  • Số hiệu: 2182/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/07/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Người ký: Vương Văn Việt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/07/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản