ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2167/QĐ-UBND | An Giang, ngày 14 tháng 7 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC SỞ TƯ PHÁP TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;
Xét đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 992/TTr-SNV ngày 28 tháng 6 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp phải tuân thủ và phù hợp yêu cầu về đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Thống nhất, đồng bộ và phù hợp với yêu cầu phát triển triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của ngành.
3. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tăng cường thực hiện tự chủ của các đơn vị sự nghiệp, đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công; tiếp tục củng cố, đầu tư cơ sở vật chất các hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, đồng thời thực hiện các chính sách thúc đẩy xã hội hóa nhằm thu hút tối đa nguồn lực của xã hội tham gia phát triển các dịch vụ sự nghiệp công.
4. Sắp xếp, kiện toàn bộ máy tinh gọn, đồng bộ, thống nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động; bảo đảm tính đặc thù của lĩnh vực Tư pháp, có tính kế thừa, phát huy tối đa cơ sở vật và đội ngũ nhân sự hiện có.
5. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ chế hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ, tự bảo đảm chi phí hoạt động và chi đầu tư trên cơ sở đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự.
6. Quy hoạch mang tính động và mở, có sự cập nhật, điều chỉnh phù hợp trong từng thời kỳ.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Tăng cường khai thác các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công và các nguồn thu khác; bảo đảm tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công.
b) Tăng cường phân cấp và thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao hơn cho các đơn vị sự nghiệp công lập đồng bộ cả về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính, có tính đến đặc điểm từng loại hình đơn vị, khả năng, trình độ quản lý nhằm thúc đẩy các đơn vị sự nghiệp công phát triển lành mạnh, bền vững.
c) Nâng cao số lượng, chất lượng dịch vụ công, đáp ứng tốt nhu cầu của các tổ chức, cá nhân.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2017 - 2020:
- Về mạng lưới các đơn vị sự nghiệp: Thực hiện rà soát, sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp đảm bảo phù hợp với lộ trình chuyển đổi đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP.
- Về thực hiện cơ chế tự chủ: Các đơn vị tăng dần mức độ tự chủ hàng năm phù hợp với lộ trình dịch vụ sự nghiệp công. Phấn đấu đến hết năm 2020 có 01 đến 02 đơn vị thực hiện chuyển đổi thành mô hình doanh nghiệp.
b) Giai đoạn 2021 - 2030:
- Về mạng lưới các đơn vị sự nghiệp: Tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp công lập, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các đơn vị, đảm bảo phù hợp với tình hình phát triển ngành Tư pháp.
- Về thực hiện cơ chế tự chủ: Tiếp tục chuyển đổi cơ chế hoạt động của các đơn vị ở mức độ tự chủ cao hơn, phấn đấu đến năm 2030 các đơn vị còn lại đủ điều kiện chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp theo quy định.
III. NỘI DUNG QUY HOẠCH LỘ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI
1. Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước
a) Giai đoạn 2017 - 2020: Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh An Giang thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006; Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 02/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý; Nghị định số 14/2013/NĐ-CP ngày 05/02/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 02/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý.
Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh An Giang là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ về tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính thuộc loại do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP.
b) Giai đoạn 2021 - 2030: Khi Luật Trợ giúp pháp lý được sửa đổi, phụ thuộc vào quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý sửa đổi và các văn ban hướng dẫn thi hành luật về chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước xây dựng đề án của đơn vị theo hướng xã hội hóa phù hợp quy định tại các văn bản đó và tình hình thực tiễn của tỉnh An Giang.
2. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản
a) Giai đoạn 2017 - 2020:
Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh An Giang là tổ chức duy nhất của Nhà nước ở cấp tỉnh thực hiện chức năng bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và các quy định pháp luật hiện hành. Có chức năng, nhiệm vụ tiếp nhận và thực hiện bán đấu giá nhiều loại tài sản: Tài sản để thi hành án dân sự; tài sản cầm cố, thế chấp tại các Ngân hàng, Tổ chức tín dụng; tài sản có quyết định thanh lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tài sản do Tòa án và các cơ quan có thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước; tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính; bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; tài sản do các tổ chức, cá nhân ủy quyền bán đấu giá…
Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thực hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tự chủ tài chính thuộc loại tự bảo đảm chi thường xuyên theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP.
b) Giai đoạn 2021 – 2030:
Tiếp tục duy trì Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh An Giang là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tự chủ tài chính thuộc loại tự bảo đảm chi thường xuyên theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP. Khi Chính phủ có hướng dẫn chuyển đổi Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thành doanh nghiệp theo định hướng của Luật Đấu giá tài sản thì thực hiện theo hướng dẫn mới.
3. Phòng Công chứng số 1
a) Giai đoạn 2017 - 2020:
Phòng Công chứng số 1 là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở Tư pháp, có chức năng thực hiện việc chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch bằng văn bản mà theo văn bản của pháp luật, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng; Nhận lưu giữ di chúc; Chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Phòng Công chứng số 1 thực hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tự chủ về tài chính thuộc loại tự bảo đảm chi thường xuyên (giai đoạn 2016 - 2018), tiến tới tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (giai đoạn 2018 - 2020) theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP.
b) Giai đoạn 2021 - 2030:
Phòng Công chứng số 1 tiếp tục là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp, thực hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính thuộc loại tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP. Khi có đủ điều kiện, nghiên cứu chuyển đổi thành Văn phòng Công chứng theo quy định của Luật Công chứng và các văn bản có liên quan.
4. Phòng Công chứng số 2
a) Giai đoạn 2017 - 2020:
Phòng Công chứng số 2 là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp, thực hiện chức năng, nhiệm vụ như: Chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. Nhận lưu giữ di chúc. Chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Phòng Công chứng số 1 thực hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tự chủ về tài chính thuộc loại tự bảo đảm chi thường xuyên theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP.
b) Giai đoạn 2021 - 2030:
Phòng Công chứng số 2 tiếp tục là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp, thực hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính thuộc loại tự bảo đảm chi thường xuyên theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP. Khi có đủ điều kiện, nghiên cứu chuyển đổi thành Văn phòng Công chứng theo quy định của Luật Công chứng và các văn bản có liên quan.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về cơ chế, chính sách
a) Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về cơ chế hoạt động của tổ chức sự nghiệp công lập.
b) Xây dựng, hoàn thiện tiêu chí phân loại, xếp hạng, đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp làm cơ sở cho việc ưu tiên đầu tư đối với tổ chức hoạt động hiệu quả, sáp nhập, giải thể tổ chức hoạt động kém hiệu quả.
2. Về tổ chức và hoạt động
a) Rà soát chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp để thực hiện sắp xếp lại theo Quy hoạch nhằm giảm đầu mối, khắc phục tình trạng chồng chéo, dàn trải, trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ.
b) Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ, chuyển đổi hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.
3. Về nhân lực
a) Tổ chức đánh giá, phân loại chất lượng nhân lực để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
b) Triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực và chính sách thu hút, sử dụng, trọng dụng cá nhân có thực tài. Ưu tiên thu hút nhân lực có trình độ cao.
4. Về đầu tư và tài chính
a) Khai thác tốt các nguồn thu sự nghiệp và các nguồn thu dịch vụ khác, nguồn vốn ưu đãi và vốn hỗ trợ phát triển chính thức để nâng cao năng lực các đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực Tư pháp.
b) Bảo đảm sử dụng đúng các nguồn vốn, phát huy hiệu quả sử dụng vốn, đẩy mạnh việc mở rộng phát triển, tăng thu nhập cho người lao động.
c) Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực xã hội, tăng cường liên kết, hợp tác giữa các tổ chức công lập với nhau, với doanh nghiệp, với các tổ chức khác nhằm phát triển mạnh mẽ lĩnh vực Tư pháp.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch; định kỳ đánh giá, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Quy hoạch 06 tháng và hàng năm; Chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định việc điều chỉnh Quy hoạch cho phù hợp với điều kiện thực tế.
2. Các sở, ngành, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các nội dung liên quan trong Quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2853/2015/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, điều kiện chức danh lãnh đạo phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện tại thành phố Hải Phòng
- 2Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Quyết định 2092/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 4Quyết định 2128/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 5Quyết định 2280/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Y tế tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 6Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
- 7Quyết định 31/2017/QĐ-UBND Quy hoạch mạng lưới cơ sở Giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bình Định đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 8Quyết định 2297/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 9Quyết định 2728/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 10Quyết định 2730/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 11Quyết định 876/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Tư pháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 12Quyết định 729/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Tư pháp trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 13Quyết định 2480/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 14Quyết định 879/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 1Luật trợ giúp pháp lý 2006
- 2Nghị định 07/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Trợ giúp pháp lý
- 3Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 4Nghị định 14/2013/NĐ-CP sửa đổi hướng dẫn Luật trợ giúp pháp lý
- 5Luật Công chứng 2014
- 6Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Luật đấu giá tài sản 2016
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 10Quyết định 2853/2015/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, điều kiện chức danh lãnh đạo phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện tại thành phố Hải Phòng
- 11Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 12Quyết định 2092/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 13Quyết định 2128/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 14Quyết định 2280/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Y tế tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 15Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
- 16Quyết định 31/2017/QĐ-UBND Quy hoạch mạng lưới cơ sở Giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bình Định đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 17Quyết định 2297/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 18Quyết định 2728/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 19Quyết định 2730/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 20Quyết định 876/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Tư pháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 21Quyết định 729/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Tư pháp trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 22Quyết định 2480/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 23Quyết định 879/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Quyết định 2167/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 2167/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/07/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lê Văn Nưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/07/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực