- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 6Nghị quyết 41/2022/NQ-HĐND quy định cơ chế lồng ghép nguồn vốn, huy động nguồn vốn và tỷ lệ số lượng dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù trong Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 216/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 06 tháng 02 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 41/2022/NQ-HĐND NGÀY 09/12/2022 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ QUY ĐỊNH CƠ CHẾ LỒNG GHÉP NGUỒN VỐN, HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN VÀ TỶ LỆ SỐ LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THỰC HIỆN THEO CƠ CHẾ ĐẶC THÙ TRONG CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ về quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị quyết số 41/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh về Quy định cơ chế lồng ghép nguồn vốn, huy động nguồn vốn và tỷ lệ số lượng dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù trong các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 08/TTr-SKHĐT ngày 18/01/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 41/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh về Quy định cơ chế lồng ghép nguồn vốn, huy động nguồn vốn và tỷ lệ số lượng dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù trong các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 41/2022/NQ-HĐND), với các nội dung sau:
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng: thực hiện theo Điều 1, Nghị quyết số 41/2022/NQ-HĐND.
2. Nguyên tắc lồng ghép, huy động các nguồn vốn: thực hiện theo Điều 2, Nghị quyết số 41/2022/NQ-HĐND.
3. Nguồn vốn lồng ghép và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác
a) Các nguồn vốn lồng ghép
- Nguồn vốn ngân sách Trung ương
+ Nguồn vốn ngân sách Trung ương bố trí để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, bao gồm: nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
+ Nguồn vốn ngân sách Trung ương bố trí để thực hiện các Chương trình khác có nhiệm vụ và mục tiêu tương đồng, đảm bảo nguyên tắc không xung đột về phạm vi, đối tượng thụ hưởng.
- Nguồn ngân sách địa phương các cấp, bao gồm: ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã
+ Ngân sách tỉnh:
(i) Nguồn vốn ngân sách tỉnh cho các địa phương thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
(ii) Nguồn vốn từ các Chương trình, Đề án, Nghị quyết khác đã được HĐND tỉnh thông qua trong giai đoạn 2021-2025 có mục tiêu, nội dung phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của các Chương trình mục tiêu quốc gia;
(iii) Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và các nguồn vốn khác có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Ngân sách cấp huyện, xã: bao gồm nguồn vốn đối ứng cho Chương trình mục tiêu quốc gia và các nguồn vốn khác theo phân cấp từ ngân sách cấp huyện, xã.
- Nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: trong quá trình thực hiện, tùy theo mục tiêu, tiêu chí của từng nguồn vốn ngoài ngân sách để lồng ghép đầu tư vào các lĩnh vực kết cấu hạ tầng giao thông, nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản, giáo dục, y tế,...
b) Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác
- Huy động tối đa các nguồn lực hợp pháp từ doanh nghiệp trong và ngoài nước, Hợp tác xã và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thông qua chính sách thu hút đầu tư (bao gồm cả các dự án có vốn FDI,...).
- Huy động nguồn vốn đóng góp tự nguyện từ cộng đồng dân cư thông qua các khoản đóng góp bằng tiền, hiện vật, ngày công lao động,...
+ Nguồn vốn huy động ngoài ngân sách nhà nước bằng tiền (nếu bằng ngoại tệ thì quy đổi ra VNĐ): Ban Quản lý xã lập biểu ghi nhận nguồn vốn huy động đó, có xác nhận của chính quyền địa phương và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đóng góp.
+ Nguồn vốn huy động ngoài ngân sách nhà nước bằng hiện vật, ngày công lao động,... thì phải quy đổi thành tiền VNĐ. Đơn giá quy đổi theo giá thị trường tại thời điểm đóng góp; chỉ hạch toán nguồn huy động ngày công, vật liệu, hiện vật... vào giá trị công trình để theo dõi quản lý, không hạch toán vào thu, chi ngân sách nhà nước.
+ Chính quyền các cấp không được bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương.
- Đối với nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước và nguồn vốn huy động hợp pháp khác: khuyến khích huy động cùng thời điểm giao kế hoạch vốn và dự toán ngân sách nhà nước hoặc theo tiến độ thực hiện dự án.
4. Nội dung thực hiện lồng ghép nguồn vốn giữa các Chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các Chương trình mục tiêu quốc gia với các chương trình, dự án khác
a) Dự án đầu tư
- Thực hiện lồng ghép trong cùng một dự án: các dự án có cùng mục tiêu, đối tượng, sử dụng từ 02 nguồn vốn khác nhau trở lên (nguồn vốn từ các Chương trình MTQG; nguồn vốn từ các chương trình, Nghị quyết, đề án của HĐND tỉnh; nguồn ngân sách cấp tỉnh, huyện, xã đối ứng,…) thì thực hiện lồng ghép các nguồn vốn để đạt được mục tiêu. Tỷ lệ tổng vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương của mỗi Chương trình MTQG bố trí cho một dự án không vượt tỷ lệ ngân sách Trung ương quy định đối với từng Chương trình mục tiêu quốc gia.
Ưu tiên thực hiện lồng ghép các dự án lớn mang tính động lực, tạo hiệu ứng lan tỏa, liên kết vùng mà nguồn vốn từ một Chương trình MTQG không đáp ứng được hoặc không phát huy tối đa hiệu quả đầu tư.
- Thực hiện lồng ghép trong cùng phạm vi địa bàn: trên cùng một địa bàn cấp huyện, xã được đầu tư từ nhiều nguồn vốn khác nhau thì lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện các dự án nhằm tối ưu hóa việc thực hiện đạt các mục tiêu của các Chương trình MTQG trên địa bàn trong từng thời gian cụ thể.
b) Hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia
- Thực hiện lồng ghép trong cùng một hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất hoặc một dự án: lồng ghép các nguồn vốn có cùng phạm vi, đối tượng để thực hiện một hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất hoặc một dự án (nguồn sự nghiệp phát triển sản xuất của các Chương trình MTQG; các nguồn sự nghiệp của các Chương trình, dự án khác cũng như từ nguồn hỗ trợ của các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, OCOP, ngành nghề nông thôn theo Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, cấp huyện…). Việc lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất phải đảm bảo không vượt mức hỗ trợ tối đa từ nguồn vốn ngân sách Trung ương quy định tại Nghị quyết số 24/2022/NQ- HĐND ngày 14/10/2022 của HĐND tỉnh và các quy định, hướng dẫn hiện hành.
- Thực hiện lồng ghép trong cùng phạm vi địa bàn: lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện các dự án, hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất nhằm đạt được mục tiêu chung trên địa bàn.
c) Hoạt động đào tạo nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, đào tạo nghề, tập huấn nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện; thông tin, tuyên truyền về các Chương trình mục tiêu quốc gia
- Hoạt động đào tạo, tập huấn: lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện một hoặc một số lớp đào tạo, tập huấn có cùng mục tiêu, địa bàn thực hiện; tránh xảy ra trường hợp nhiều đơn vị cùng đào tạo, tập huấn một nội dung cho một nhóm đối tượng.
- Hoạt động thông tin tuyên truyền: lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện một hoặc một số hoạt động thông tin tuyên truyền có cùng mục tiêu, địa bàn thực hiện; tránh xảy ra trường hợp nhiều đơn vị cùng thực hiện một hình thức tuyên truyền có cùng nội dung thông tin.
d) Hoạt động kiểm tra, đánh giá, hội nghị triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia các cấp
- Lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát trong trường hợp thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành và tổ chức thực hiện một hoặc một số hội nghị, hội thảo, tọa đàm triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia có cùng mục tiêu, địa bàn thực hiện.
đ) Các nội dung khác thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có)
Trường hợp phát sinh các nội dung, hoạt động phải thực hiện lồng ghép các nguồn vốn: giao UBND các cấp huyện, xã quyết định nhưng phải tuân thủ nguyên tắc lồng ghép quy định tại Điều 2, Nghị quyết 41/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh.
5. Sử dụng, thanh quyết toán các nguồn vốn lồng ghép, huy động
a) Nguồn vốn lồng ghép
Việc quản lý, thanh toán, quyết toán nguồn vốn lồng ghép từ ngân sách Nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước.
b) Nguồn vốn huy động
- Huy động các nguồn lực hợp pháp thông qua chính sách thu hút đầu tư: Việc quản lý, thanh, quyết toán thực hiện theo quy định riêng của các chương trình, dự án và phù hợp với tính chất của từng nguồn vốn, đồng thời tuân thủ các quy định của pháp luật đầu tư và các văn bản pháp luật liên quan .
- Huy động nguồn vốn đóng góp tự nguyện từ cộng đồng dân cư thông qua các khoản đóng góp bằng tiền, hiện vật, ngày công lao động,...
+ Các khoản các khoản đóng góp bằng tiền do HĐND cấp xã quyết định đưa vào ngân sách cấp xã quản lý thì thực hiện quản lý thu, chi theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn hiện hành và công khai với nhân dân kết quả huy động, sử dụng các nguồn tài chính trên.
+ Các khoản đóng góp bằng hiện vật hoặc ngày công lao động của cộng đồng dân cư tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia do cộng đồng dân cư trực tiếp quản lý, sử dụng.
+ Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hỗ trợ đầu tư các công trình hạ tầng hoặc đầu tư các nội dung có liên quan trên địa bàn cấp xã, huyện bằng hình thức chìa khóa trao tay hoặc hỗ trợ kinh phí đầu tư 100% công trình thì các ngành, các cấp tạo điều kiện thuận lợi trong giải quyết các thủ tục hành chính công cũng như các vấn đề khác có liên quan nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thi công hoàn thành công trình theo tiến độ cam kết, đồng thời đề nghị UBND tỉnh xem xét có hình thức khen thưởng cho phù hợp. Công trình ngay sau khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, đơn vị tiếp nhận phải thực hiện thủ tục ghi tăng giá trị tài sản của đơn vị để quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng,... theo quy định.
6. Quy định tỷ lệ số lượng dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù trong các Chương trình mục tiêu quốc gia
Tùy tình hình và điều kiện thực tế của từng địa phương, UBND cấp huyện quyết định tỷ lệ số lượng dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù đối với từng xã, phường, thị trấn cho từng năm nhưng đảm bảo đến cuối năm 2025 phải đạt được tỷ lệ tối thiểu về số lượng dự án đầu tư xây dựng thực hiện cơ chế đặc thù của các Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 6, Nghị quyết số 41/2022/NQ-HĐND.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan theo dõi, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện và tổng hợp các vướng mắc, kiến nghị của các ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh xử lý, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo HĐND tỉnh xem xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 41/2022/NQ-HĐND khi cần thiết.
b) Hằng năm, chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh và các Văn phòng Điều phối các Chương trình MTQG, các Sở, Ban, ngành liên quan của tỉnh và UBND cấp huyện tổng hợp, rà soát kế hoạch vốn đầu tư phát triển của từng Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh để tổng hợp, đề xuất, báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, phân bổ, lồng ghép các nguồn vốn từ các Chương trình, dự án khác thuộc thẩm quyền HĐND tỉnh phân bổ.
2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh và các Văn phòng Điều phối các Chương trình MTQG; các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện tổng hợp, rà soát kế hoạch vốn sự nghiệp, các nguồn thu được để lại quản lý qua ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác được lồng ghép thực hiện từng nội dung, nhiệm vụ, dự án thuộc các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh để tổng hợp, đề xuất, báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, phân bổ, lồng ghép các nguồn vốn từ các Chương trình, dự án khác thuộc thẩm quyền HĐND tỉnh phân bổ.
b) Hướng dẫn quy trình, thủ tục thanh, quyết toán các nguồn vốn lồng ghép đối với những nhiệm vụ chi chưa được cấp thẩm quyền quy định hoặc khi có văn bản đề nghị hướng dẫn thêm của các cơ quan, đơn vị và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
c) Ban hành hướng dẫn thủ tục thanh toán, quyết toán các nguồn vốn lồng ghép, huy động để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo theo đúng quy định.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh và các Văn phòng Điều phối các Chương trình mục tiêu quốc gia: rà soát, tổng hợp kế hoạch vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia do đơn vị phụ trách 05 năm và hằng năm từ các địa phương gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, làm cơ sở thực hiện lồng ghép các nguồn vốn.
4. Các Sở, Ban, ngành có liên quan: căn cứ vào nội dung, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ thực hiện từng Chương trình mục tiêu quốc gia thuộc phạm vi ngành mình quản lý, xác định nhu cầu vốn đầu tư, vốn sự nghiệp phù hợp với định hướng phát triển ngành, gửi cơ quan chủ trì chương trình, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo, tham mưu UBND tỉnh xem xét lồng ghép hỗ trợ thực hiện.
5. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm
a) Chỉ đạo các phòng chuyên môn, UBND cấp xã triển khai thực hiện Quyết định này. Lập kế hoạch, xây dựng danh mục dự án đầu tư và dự án đầu tư thực hiện theo cơ chế đặc thù, kế hoạch lồng ghép các nguồn vốn hàng năm và trung hạn cho các nội dung, nhiệm vụ, dự án trên địa bàn cấp xã. Định kỳ báo cáo kết quả về các cơ quan chủ Chương trình MTQG, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan.
b) Chịu trách nhiệm rà soát, tổng hợp kế hoạch lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn huyện gửi các cơ quan chủ trì chương trình mục tiêu quốc gia và Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan khác liên quan.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch huy động, lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn huyện.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Chịu trách nhiệm xây dựng danh mục dự án đầu tư và dự án đầu tư thực hiện theo cơ chế đặc thù, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên các nội dung, nhiệm vụ, dự án trên địa bàn xã, báo cáo UBND cấp huyện để theo dõi, chỉ đạo.
b) Chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác quản lý các nguồn vốn ngân sách hỗ trợ và các nguồn vốn cấp xã tự huy động để hoàn thành các tiêu chí, mục tiêu trong các Chương trình MTQG; bảo đảm quản lý, sử dụng đúng mục đích và hiệu quả các nguồn vốn trên địa bàn.
c) Thực hiện giám sát đánh giá cộng đồng; định kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện các dự án, giải ngân các nguồn vốn cho UBND cấp huyện.
Điều 3. Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Đối với các nguồn vốn đầu tư từ các Chương trình MTQG được phân bổ năm 2022 (kể cả nguồn vốn năm 2021 chuyển sang) đã được cấp có thẩm quyền bố trí thực hiện các công trình đặc thù: giao UBND cấp huyện quyết định việc tổ chức thực hiện theo cơ chế đặc thù hoặc không thực hiện theo cơ chế đặc thù đối với nguồn vốn này, nhưng đến cuối năm 2025 phải đảm bảo tỷ lệ số lượng dự án đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù quy định tại Điều 6, Nghị quyết số 41/2022/NQ- HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh.
3. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể cấp tỉnh; Chánh Văn phòng: Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh, Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh, Chương trình Giảm nghèo tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 85/2022/NQ-HĐND về tỷ lệ số lượng dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 2Nghị quyết 15/2022/NQ-HĐND quy định về cơ chế lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác; tỷ lệ số lượng dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3Nghị quyết 31/2022/NQ-HĐND quy định về tỷ lệ số lượng dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù giai đoạn 2021-2025 thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Quyết định 20/2023/QĐ-UBND về quy định chi phí hỗ trợ chuẩn bị đầu tư, quản lý dự án đối với dự án đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, giai đoạn 2021-2025
- 5Nghị quyết 169/NQ-HĐND năm 2023 quy định tỷ lệ số lượng dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù thuộc chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025
- 6Nghị quyết 94/2022/NQ-HĐND quy định về cơ chế huy động, lồng ghép nguồn vốn và tỷ lệ số lượng dự án thực hiện theo cơ chế đặc thù thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2022-2025
- 7Nghị quyết 48/2023/NQ-HĐND quy định về quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán các nguồn vốn được lồng ghép thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 6Nghị quyết 24/2022/NQ-HĐND quy định nội dung, mức hỗ trợ và trình tự, thủ tục, mẫu hồ sơ lựa chọn dự án, đơn vị đặt hàng thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025
- 7Nghị quyết 85/2022/NQ-HĐND về tỷ lệ số lượng dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 8Nghị quyết 15/2022/NQ-HĐND quy định về cơ chế lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác; tỷ lệ số lượng dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 9Nghị quyết 41/2022/NQ-HĐND quy định cơ chế lồng ghép nguồn vốn, huy động nguồn vốn và tỷ lệ số lượng dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù trong Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 10Nghị quyết 31/2022/NQ-HĐND quy định về tỷ lệ số lượng dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù giai đoạn 2021-2025 thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 11Quyết định 20/2023/QĐ-UBND về quy định chi phí hỗ trợ chuẩn bị đầu tư, quản lý dự án đối với dự án đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, giai đoạn 2021-2025
- 12Nghị quyết 169/NQ-HĐND năm 2023 quy định tỷ lệ số lượng dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù thuộc chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025
- 13Nghị quyết 94/2022/NQ-HĐND quy định về cơ chế huy động, lồng ghép nguồn vốn và tỷ lệ số lượng dự án thực hiện theo cơ chế đặc thù thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2022-2025
- 14Nghị quyết 48/2023/NQ-HĐND quy định về quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán các nguồn vốn được lồng ghép thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025
Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 41/2022/NQ-HĐND về Quy định cơ chế lồng ghép nguồn vốn, huy động nguồn vốn và tỷ lệ số lượng dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù trong các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 216/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/02/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Trần Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/02/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực