Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2159/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 23 tháng 9 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 15/2020/QĐ-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2377/TTr-SKHĐT ngày 07 tháng 9 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, khai thác và vận hành Hệ thống báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2159/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về quản lý, khai thác và vận hành Hệ thống báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre (sau đây viết tắt là Hệ thống báo cáo) để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau trên địa bàn tỉnh.
2. Quy chế này không áp dụng đối với chế độ báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê, chế độ báo cáo mật theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh (gọi chung là cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo); cán bộ, công chức, viên chức có liên quan đến việc ban hành và thực hiện các chế độ báo cáo; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chế độ báo cáo.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Hệ thống báo cáo: Là hệ thống phần mềm dùng để quản lý, theo dõi, tổng hợp các thông tin và số liệu báo cáo được các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trực tiếp cập nhật hoặc tích hợp thông tin từ các hệ thống thông tin khác, đảm bảo liên thông, kết nối dữ liệu đồng bộ với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ, tuân thủ và phù hợp với yêu cầu đặc thù trong nội bộ của tỉnh Bến Tre và Khung kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bến Tre. Số liệu được liên thông, tích hợp đầy đủ về Trung tâm IOC tỉnh, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chính quyền điện tử là chính quyền ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
3. Trung tâm Giám sát, điều hành thông minh - IOC (hay Trung tâm xử lý điều hành thông tin tập trung, đa nhiệm) là nơi cho phép tổng hợp tất cả các nguồn thông tin, dữ liệu của bộ, ngành, địa phương trên tất cả các lĩnh vực, cung cấp cái nhìn tổng thể theo thời gian thực đối với các tài sản, dịch vụ thông minh, qua đó giúp lãnh đạo các cấp có khả năng giám sát, điều hành, hỗ trợ chỉ huy và quản lý chất lượng dịch vụ do bộ, ngành, địa phương cung cấp một cách tổng thể, có khả năng phân tích dữ liệu lớn và hỗ trợ ra quyết định; mang đến hiệu quả, cơ hội phát triển các ngành, lĩnh vực và kinh tế - xã hội.
4. Cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo: Là các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh tham gia cung cấp và tổng hợp số liệu trên Hệ thống báo cáo.
Điều 4. Truy cập và tính năng của Hệ thống báo cáo
1. Địa chỉ: https://baocao.bentre.gov.vn
2. Tính năng cơ bản: Hệ thống báo cáo đáp ứng các yêu cầu về chức năng, tính năng kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước, Quyết định số 2337/QĐ-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành hướng dẫn về tiêu chuẩn kỹ thuật, về cấu trúc, định dạng dữ liệu phục vụ kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các Hệ thống báo cáo trong Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia phục vụ quá trình thực hiện chế độ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 5. Nguyên tắc thực hiện
1. Tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
2. Đảm bảo tính công khai, minh bạch, khách quan, trung thực và chính xác.
3. Bảo đảm an toàn thông tin trong việc gửi, chuyển, lưu trữ dữ liệu và tích hợp, chia sẻ dữ liệu.
4. Đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tham mưu, tổng hợp, báo cáo; nâng cao chất lượng phục vụ báo cáo nhanh chóng, kịp thời tham mưu chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; phối hợp chặt chẽ, đảm bảo không trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ trong cung cấp thông tin giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm về nội dung, chỉ tiêu báo cáo theo yêu cầu trên Hệ thống báo cáo đảm bảo vai trò là đầu mối tổng hợp thông tin báo cáo của tỉnh trên cơ sở phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh.
7. Người đứng đầu các sở, ban, ngành, địa phương chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung thông tin, dữ liệu theo hệ thống biểu mẫu chỉ tiêu của ngành và của địa phương; đồng thời có trách nhiệm trả lời, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị về thông tin, dữ liệu cung cấp.
Chương II
CHẾ ĐỘ CẬP NHẬT THÔNG TIN VÀ BÁO CÁO
Điều 6. Chế độ cập nhật thông tin
1. Các cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời các chỉ tiêu Ủy ban nhân dân tỉnh giao để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tổng hợp của hệ thống; theo từng loại báo cáo sẽ có các chỉ tiêu được giao tương ứng, căn cứ vào đó đơn vị tạo lập các loại biểu mẫu báo cáo.
2. Các cơ quan, đơn vị có thể bổ sung những chỉ tiêu cần thiết phù hợp với ngành, lĩnh vực của đơn vị mình khi có sự thay đổi và phối hợp với đơn vị chủ trì báo cáo, đơn vị quản lý phần mềm để cập nhật vào cơ sở dữ liệu của đơn vị nhưng không được thay đổi các mã ký hiệu đã quy định cho từng chỉ tiêu.
3. Đối với các báo cáo chuyên đề hoặc báo cáo đột xuất: Đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì phải thực hiện xây dựng bộ chỉ tiêu, biểu mẫu để hệ thống có thể tích hợp dữ liệu và các đơn vị liên quan có thể cập nhật dữ liệu theo yêu cầu.
Điều 7. Các loại báo cáo
1. Các báo cáo định kỳ: Thực hiện theo danh mục báo cáo định kỳ, đề cương báo cáo, biểu mẫu báo cáo thực hiện theo các Phụ lục kèm theo Quyết định số 15/2020/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Quy định Chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Bến Tre (sau đây viết tắt là Quyết định số 15/2020/QĐ-UBND). Quy chế này áp dụng với các Chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Bến Tre và theo yêu cầu của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh được ban hành sau thời điểm Quy chế có hiệu lực.
2. Báo cáo chuyên đề.
3. Báo cáo đột xuất.
Điều 8. Các hình thức báo cáo
Các loại báo cáo gửi qua Hệ thống báo cáo được quy định tại Điều 7 của Quy chế này, gồm có 02 thành phần sau:
1. Phần báo cáo thể hiện các chỉ tiêu dưới dạng bảng biểu: Tùy từng loại báo cáo, các đơn vị tạo lập biểu mẫu báo cáo theo các chỉ tiêu được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cụ thể cho từng đơn vị thông qua Hệ thống báo cáo hoặc phát sinh từ nhu cầu thực tế của đơn vị.
2. Phần báo cáo thuyết minh có bao gồm nhận xét, đánh giá, đề xuất, kiến nghị dưới dạng văn bản được đính kèm trên Hệ thống báo cáo.
Điều 9. Thời gian gửi báo cáo
Các đơn vị phải hoàn thành việc cập nhật, thẩm định, tổng hợp và phê duyệt thông tin và số liệu báo cáo trên Hệ thống báo cáo theo quy định thời hạn gửi như sau:
1. Báo cáo định kỳ: Theo Điều 7 của Quy định ban hành kèm Quyết định số 15/2020/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Báo cáo chuyên đề: Thực hiện theo yêu cầu của đơn vị chủ trì.
3. Báo cáo đột xuất: Thực hiện theo yêu cầu của đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tổng hợp báo cáo.
Trong các trường hợp khác (ngoài khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này) đơn vị chủ trì phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐỐI VỚI HỆ THỐNG BÁO CÁO CỦA TỈNH
Điều 10. Trách nhiệm các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh
1. Chịu trách nhiệm cập nhật thông tin các chỉ tiêu, số liệu về kinh tế - xã hội của ngành, địa phương mình kịp thời chính xác để phục vụ báo cáo tháng, quý, năm của đơn vị (quy định tại Quyết định số 15/2020/QĐ-UBND ngày 27/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Chịu trách nhiệm đảm bảo các hệ thống phần mềm, dữ liệu tích hợp chia sẻ được với Hệ thống báo cáo của tỉnh theo cấu trúc dữ liệu trao đổi.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc cung cấp thông tin, khắc phục những tồn tại, vướng mắc trong quá trình sử dụng phần mềm Hệ thống báo cáo của tỉnh, cập nhật bổ sung các hệ thống chỉ tiêu của ngành, địa phương.
4. Cử cán bộ, công chức, viên chức phụ trách tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ về sử dụng phần mềm Hệ thống báo cáo của tỉnh. Phân công cán bộ chuyên trách, có trình độ công nghệ thông tin làm đầu mối tiếp nhận các hướng dẫn sử dụng chức năng của phần mềm.
5. Cung cấp các mẫu biểu báo cáo, các công thức tính toán của ngành, địa phương mình để chuẩn hóa lên phần mềm Hệ thống báo cáo của tỉnh.
6. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng bộ danh mục các chỉ tiêu chung phục vụ cho báo cáo kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo thông tin về tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của tỉnh hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thống nhất với các cấp, các ngành về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh, các chỉ tiêu của ngành, đồng thời chủ động tham mưu rà soát, đề xuất bổ sung các chỉ tiêu kinh tế - xã hội mới khi có yêu cầu.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo cung cấp, cập nhật đồng bộ số liệu Hệ thống báo cáo về Trung tâm IOC tỉnh.
4. Đôn đốc, giám sát các đơn vị trong quá trình tổ chức thực hiện.
Điều 12. Trách nhiệm của Cục Thống kê tỉnh
1. Chịu trách nhiệm cung cấp các mẫu biểu báo cáo, các công thức tính toán các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, các chỉ tiêu thống kê có liên quan đến lĩnh vực quản lý để chuẩn hóa lên phần mềm Hệ thống báo cáo của tỉnh.
2. Rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung Bộ chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh phù hợp với hệ thống chỉ tiêu thống kê do Tổng cục Thống kê quy định.
3. Hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tính toán các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô; phối hợp cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của tỉnh.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức điều phối việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Hệ thống báo cáo của tỉnh với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ đảm bảo thông suốt, chính xác và hiệu quả.
Điều 14. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chịu trách nhiệm tổ chức quản trị, vận hành Hệ thống báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Chủ trì thực hiện quản lý cấp mới tài khoản người dùng, tài khoản quản trị cho các cơ quan, đơn vị tham gia sử dụng Hệ thống báo cáo. Phối hợp với đơn vị triển khai, đơn vị liên quan tích hợp, đồng bộ số liệu Hệ thống báo cáo về Trung tâm điều hành thông minh tỉnh.
3. Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí để duy trì, quản lý, vận hành Hệ thống báo cáo đảm bảo thường xuyên, liên tục, an toàn, an ninh.
4. Thực hiện lập kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin Hệ thống báo cáo tỉnh Bến Tre đảm bảo các yêu cầu và tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
5. Nghiên cứu, đề xuất phương án nâng cấp kịp thời để đáp ứng nhu cầu mở rộng, phát triển và sự hoạt động ổn định của Hệ thống báo cáo.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo
1. Trong quá trình tổ chức hoạt động, các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh thường xuyên trao đổi thông tin về các hoạt động của Hệ thống báo cáo của tỉnh và thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham gia cung cấp thông tin tổng hợp báo cáo.
2. Định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức họp giao ban với sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh để trao đổi về việc quản lý, điều hành, cung cấp thông tin giải quyết các nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, địa phương.
3. Hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành, địa phương, các cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh phối hợp tổ chức kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế và thống nhất chương trình, kế hoạch hành động cho năm sau.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và thủ trưởng các cơ quan có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện các nội dung quy định trong Quy chế này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tính xác thực của các số liệu, thông tin kinh tế - xã hội trên Hệ thống báo cáo do cơ quan, địa phương mình cung cấp.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh hoặc quy định chưa phù hợp, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh, kiến nghị với Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 34/2019/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2Quyết định 3013/QĐ-UBND năm 2020 về Bộ chỉ tiêu tổng hợp và Chế độ báo cáo định kỳ về tình hình kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2021 Quy chế phối hợp tạm thời về công tác báo cáo, cập nhật số liệu các chỉ tiêu kinh tế - xã hội lên hệ thống Trung tâm điều hành của tỉnh Bắc Ninh
- 4Báo cáo 11/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội và thu chi ngân sách thành phố năm 2012; Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu chi ngân sách năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Báo cáo 07/BC-UBND về tình Kinh tế - Xã hội tháng 1 và công tác trọng tâm tháng 2 năm 2019 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Báo cáo 12/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội tháng 1 và công tác trọng tâm tháng 2 năm 2021 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Báo cáo 117/BC-UBND về tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 8 và công tác trọng tâm tháng 9 năm 2018 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Báo cáo 70/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội Quý I/2022 và nội dung công tác trọng tâm quý II/2022 do Ủy ban nhân dân Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Báo cáo 36/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 năm 2016 và Chương trình công tác trọng tâm tháng 5 năm 2016 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Quyết định 33/2023/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý, khai thác và vận hành Trung tâm Giám sát An ninh mạng (SOC) tỉnh Bến Tre
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 4Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 34/2019/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 7Quyết định 2337/QĐ-BTTTT năm 2019 hướng dẫn về tiêu chuẩn kỹ thuật, về cấu trúc, định dạng dữ liệu phục vụ kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các Hệ thống thông tin báo cáo trong Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia phục vụ quá trình thực hiện chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước (Phiên bản 1.0) do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước
- 9Quyết định 15/2020/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 10Quyết định 3013/QĐ-UBND năm 2020 về Bộ chỉ tiêu tổng hợp và Chế độ báo cáo định kỳ về tình hình kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 11Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2021 Quy chế phối hợp tạm thời về công tác báo cáo, cập nhật số liệu các chỉ tiêu kinh tế - xã hội lên hệ thống Trung tâm điều hành của tỉnh Bắc Ninh
- 12Báo cáo 11/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội và thu chi ngân sách thành phố năm 2012; Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu chi ngân sách năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Báo cáo 07/BC-UBND về tình Kinh tế - Xã hội tháng 1 và công tác trọng tâm tháng 2 năm 2019 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14Báo cáo 12/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội tháng 1 và công tác trọng tâm tháng 2 năm 2021 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Báo cáo 117/BC-UBND về tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 8 và công tác trọng tâm tháng 9 năm 2018 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16Báo cáo 70/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội Quý I/2022 và nội dung công tác trọng tâm quý II/2022 do Ủy ban nhân dân Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17Báo cáo 36/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 năm 2016 và Chương trình công tác trọng tâm tháng 5 năm 2016 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 18Quyết định 33/2023/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý, khai thác và vận hành Trung tâm Giám sát An ninh mạng (SOC) tỉnh Bến Tre
Quyết định 2159/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế quản lý, khai thác và vận hành Hệ thống báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre
- Số hiệu: 2159/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/09/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Trần Ngọc Tam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra