- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 3Luật Bình đẳng giới 2006
- 4Bộ Luật lao động sửa đổi 2006
- 5Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Bộ luật lao động sửa đổi 2007
- 7Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- 8Quyết định 80/2001/QĐ-TTg về việc xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước, trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 9Bộ Luật Lao động sửa đổi 2002
- 10Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 11Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 27-CT/TW năm 1998 về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội do Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam ban hành
- 13Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 14Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 15Quyết định 589/QĐ-TTg năm 2008 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 88/2008/QĐ-UBND về việc thu phí vệ sinh và phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17Quyết định 24/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 21/2011/QĐ-TTg về gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 21Quyết định 25/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình Giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 22Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định về thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu của thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 23Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Quy định về Chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 24Quyết định 1215/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Nghị định 68/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2007/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập
- 26Nghị quyết 88/NQ-CP năm 2011 về tăng cường thực hiện giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông do Chính phủ ban hành
- 27Quyết định 4605/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2011 - 2015 tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 28Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Thông tư liên tịch 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới do Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 30Quyết định 67/2011/QĐ-TTg về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Nghị quyết 33/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 32Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 do Chính phủ ban hành
- 33Chỉ thị 01/CT-NHNN năm 2012 về tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 34Quyết định 280/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 35Thông tư 05/2012/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 30/2011/TT-NHNN quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 36Thông tư 08/2012/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 30/2011/TT-NHNN quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 37Quyết định 432/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38Chỉ thị 12/2012/CT-UBND về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 39Thông tư 14/2012/TT-NHNN quy định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ lĩnh vực, ngành kinh tế do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 40Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2012 giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường do Chính phủ ban hành
- 41Thông tư 04/2012/TT-BTNMT quy định tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường, nghiêm trọng do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 42Thông tư 17/2012/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 30/2011/TT-NHNN quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 43Thông tư 19/2012/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 30/2011/TT-NHNN quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 44Thông tư 20/2012/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 14/2012/TT-NHNN quy định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ lĩnh vực, ngành nghề kinh tế do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 45Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo thành phố giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 46Nghị quyết 16-NQ/TW năm 2012 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 47Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 27-CTrHĐ/TU thực hiện Nghị quyết 13-NQ/T.Ư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 48Thông tư 32/2012/TT-NHNN quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 49Chỉ thị 41-CT/TW năm 2010 tăng cường công tác ngoại giao kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 50Quyết định 4249/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020
- 51Kết luận 10-KL/TW năm 2011 về tình hình kinh tế - xã hội, tài chính - ngân sách nhà nước 5 năm 2006 - 2010 và năm 2011; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tài chính - ngân sách nhà nước 5 năm 2011 - 2015 và năm 2012 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/BC-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 01 năm 2013 |
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ THU CHI NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ NĂM 2012
Năm 2012, do bị tác động và ảnh hưởng xấu của tình hình kinh tế thế giới và những khó khăn trong nước, kinh tế thành phố tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thử thách, có mặt còn gay gắt hơn năm 2011, sức mua của thị trường giảm, hàng tồn kho tăng cao, doanh nghiệp khó có điều kiện tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản hoạt động trì trệ... đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đời sống nhân dân và kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội và thu chi ngân sách thành phố năm 2012.
Quán triệt Kết luận số 10-KL/TW của Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI; Nghị quyết số 01/NQ-CP; Nghị quyết số 13/NQ-CP của Chính phủ; Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Thành ủy, Nghị quyết số 33/2011/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội và dự toán thu chi ngân sách năm 2012, Ủy ban nhân dân thành phố đã chủ động ban hành các kế hoạch chỉ đạo, các ngành, các cấp đã ra sức nỗ lực thực hiện, vượt qua mọi khó khăn, phấn đấu hoàn thành các các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra. Kết quả cụ thể đạt được như sau:
Tổng sản phẩm nội địa (GDP) cả năm đạt 591.863 tỷ đồng, tăng 9,2% (cùng kỳ tăng 10,3%); trong đó khu vực dịch vụ tăng 10% (cùng kỳ tăng 10,5%), khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,3% (cùng kỳ tăng 10,2%); khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5,1% (cùng kỳ tăng 6%). Mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt thấp so với năm 2011, nhưng trong bối cảnh bị ảnh hưởng xấu của nền kinh tế thế giới thì tốc độ tăng trưởng 9,2% là kết quả tích cực, kinh tế thành phố tăng 1,83 lần so với cả nước (GDP cả nước 5,03%).
1. Dịch vụ
1.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ cả năm đạt 539.741 tỷ đồng, tăng 17,3% (cùng kỳ tăng 23,5%). Trong đó, doanh thu thương nghiệp đạt 440.936 tỷ đồng, tăng 17,4% (cùng kỳ tăng 23,5%), chiếm khoảng 81,3% doanh thu thương mại - dịch vụ. Nếu loại trừ yếu tố biến động giá, lượng hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ tăng 8,5% (cùng kỳ tăng 7,2%).
Thành phố đã tăng cường công tác quản lý thị trường và quản lý giá cả; chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 năm 2012 tăng 0,17% so với tháng trước. Trong 11 nhóm hàng, duy nhất nhóm "giao thông" có mức giá giảm 0,75%, 9 nhóm có mức giá tăng nhưng mức tăng không đáng kể; trong đó có 4 nhóm có mức tăng cao hơn mức tăng chung: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,25%, may mặc mũ nón giày dép tăng 0,96% (là nhóm có mức tăng cao nhất do nhu cầu tiêu dùng lễ tết), hàng hóa và dịch vụ khác tăng; 0,46%.
So với tháng 12/2011, chỉ số giá tiêu dùng chỉ tăng 4,07% (cả nước tăng 6,81%), đây là mức tăng thấp nhất trong 10 năm trở lại đây; chương trình bình ổn giá các mặt hàng thiết yếu đã góp phần tích cực trong việc kiềm chế lạm phát.
1.2. Về xuất, nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu năm 2012 đạt 29.963 triệu USD, tăng 6,3% (cùng kỳ tăng 19,1%). Nguyên nhân kim ngạch xuất khẩu tăng thấp và giảm so với cùng kỳ là do tình hình kinh tế thế giới chưa phục hồi, khủng hoảng nợ công tại các nước EU, các nước thắt chặt chi tiêu dẫn đến nhu cầu mua sắm tiêu thụ tại các thị trường này giảm sút. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp trong ngành may mặc, da giày gặp khó khăn về đơn hàng xuất khẩu. Ngoài ra, xuất khẩu còn phải chịu áp lực cạnh tranh lớn từ các nước châu Á như Ấn Độ, Trung Quốc và Thái Lan. Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu giảm và tăng chậm hơn so với cùng kỳ như: gạo; dầu thô; thủy sản; may mặc; giày dép.
Kim ngạch nhập khẩu đạt 26.135,8 triệu USD, giảm 4,6% (cùng tăng 25,4%). Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu như: sữa và sản phẩm sữa; chất dẻo; nguyên phụ liệu may; phụ liệu giày dép; nhiên liệu; dầu mỡ động thực vật; tân dược; sắt thép... Tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu thấp đã góp phần cân đối ngoại tệ nhưng mặt khác cho thấy nhu cầu nhập khẩu phục vụ cho đầu tư và sản xuất đang có xu hướng giảm, ảnh hưởng trực tiếp đến phục hồi kinh tế.
1.3. Về hoạt động tín dụng trên địa bàn thành phố
Vốn huy động qua hệ thống ngân hàng thương mại cả năm đạt 973.900 tỷ đồng, tăng 9% so cuối năm 2011; trong đó, huy động vốn bằng ngoại tệ chiếm 20%, giảm 6,7% so cuối năm 2011; huy động vốn bằng VNĐ tăng 13,8% so cuối năm 2011. Tổng dư nợ tín dụng ước đạt 821.300 tỷ đồng, tăng 7,5% so cuối năm 2011; trong đó, dư nợ tín dụng bằng VNĐ chiếm 74,9% tổng dư nợ, tăng 12% so cuối năm 2011; dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ giảm 4,6% so cuối năm 2011. Hiện nay, dư nợ cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh trên địa bàn chiếm khoảng 87% tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ xấu của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố đến cuối tháng 11/2012 là 6,22% trên tổng dư nợ.
Mặc dù các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố đã tiếp cận được nguồn vốn tín dụng với lãi suất phù hợp, nhưng tín dụng năm 2012 vẫn tăng trưởng chậm, chủ yếu do hàng hóa tồn kho còn cao và thị trường bất động sản vẫn còn đình trệ chưa có khả năng phục hồi, gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như hoạt động tài chính, tín dụng của ngân hàng.
Trong năm 2012, Ngân hàng Trung ương đã ban hành các văn bản chỉ đạo chấn chỉnh hoạt động của hệ thống ngân hàng để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn vay1. Hầu hết các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố duy trì trần lãi suất huy động vốn bằng nội tệ ở mức 9%/năm trong năm 2012. Đến ngày 24/12/2012, trần lãi suất huy động nội tệ giảm còn 8%/năm, riêng tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng sẽ được quyết định bởi yếu tố cung - cầu trên thị trường (khoảng 10-13%/năm); lãi suất cho vay tối đa bằng nội tệ cho 4 lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, ngành công nghiệp hỗ trợ và doanh nghiệp nhỏ và vừa ở mức 11 - 13%/năm. Lãi suất bình quân trên thị trường liên ngân hàng đều giảm mạnh so với đầu năm và tương đối ổn định.
1.4. Về tình hình thị trường ngoại tệ và vàng; thị trường chứng khoán
Thị trường ngoại hối đã được kiểm soát, tỷ giá tiếp tục được duy trì ổn định. Tỷ giá bình quân liên ngân hàng được duy trì ở mức 20.828 VND/USD kể từ đầu năm trong khi tỷ giá trong hệ thống ngân hàng thương mại cũng giao động ổn định trong biên độ 1%. Quan hệ cung - cầu ngoại tệ tiếp tục được duy trì ổn định; trật tự thị trường được giữ vững, giảm thiểu tâm lý nắm giữ, đầu cơ ngoại tệ; thành phố tiếp tục tăng cường công tác thanh kiểm tra, kiên quyết xử lý nghiêm các giao dịch; trái quy định.
Lượng kiều hối trên địa bàn thành phố ước đạt 4 tỷ USD.
Tính đến ngày 15/12/2012, có 308 cổ phiếu, 42 trái phiếu và 6 chứng chỉ quỹ niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, với giá trị 324.965 tỷ đồng. Lũy kế từ đầu năm, tổng giá trị giao dịch đạt 209.282 tỷ đồng. Đến ngày 24/12/2012, chỉ số VN Index đạt 400,16 điểm, tăng 50,16 điểm so với đầu năm (cùng kỳ đạt 356,21 điểm).
1.5. Ngành du lịch thành phố tiếp tục khẳng định vị thế là một trong những trung tâm du lịch hàng đầu của cả nước với tốc độ tăng trưởng ổn định, đóng góp tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố.
Công tác quảng bá xúc tiến du lịch luôn được tăng cường, việc tổ chức các sự kiện ngày càng chú trọng vào chiều sâu với các hoạt động ấn tượng, thiết thực, đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp và du khách như Đường hoa Nguyễn Huệ, hội Bánh tét, Ngày hội du lịch, Lễ hội trái cây Nam bộ, Hội chợ du lịch quốc tế ITE... đã trở thành một thương hiệu, nét riêng độc đáo của du lịch thành phố. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, nhà hàng và du lịch lữ hành đạt 74.800 tỷ đồng, tăng 21% (cùng kỳ tăng 19,5%). Khách quốc tế đến thành phố đạt 3,8 triệu lượt, tăng 8% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 12,9%).
1.6. Tổng doanh thu vận tải năm 2012 đạt 47.182,2 tỷ đồng, tăng 30,8% (cùng kỳ tăng 29,3%). Trong đó: doanh thu vận tải hàng hóa đạt 31.581,3 tỷ đồng, tăng 28,2% (cùng kỳ tăng 28,6%); doanh thu vận tải hành khách đạt 15.600,8 tỷ đồng, tăng 36,6% (cùng kỳ tăng 30,8%). Lượng hàng hóa thông qua cảng đạt 66,59 triệu tấn, tăng 7,2% (cùng kỳ tăng 1,6%). Có 599 triệu lượt hành khách sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng, tăng 7,8% và đạt 101% so với kế hoạch (kế hoạch đề ra là 593 triệu lượt hành khách).
1.7. Bưu chính, viễn thông và dịch vụ internet: Doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông, Internet cả năm đạt 37.235 tỷ đồng, tăng 6%. Tổng số thuê bao điện thoại toàn thành phố (không tính đến số thuê bao di động trả trước) tính đến hết năm 2012 đạt gần 2,635 triệu thuê bao, giảm khoảng 24%. Mật độ thuê bao (tính chung cả di động trả sau và cố định) tính trên tổng số 9,5 triệu dân của thành phố đạt 27,74 thuê bao/100 dân. Thuê bao Internet ADSL đạt 976.152 thuê bao, tăng 18%; tổng số cơ sở kinh doanh dịch vụ Internet công cộng là 4.055 cơ sở, tăng 25%. Truy cập Internet gián tiếp qua các thuê bao vô tuyến cố định, di động CDMA, GSM, 3G đạt 2400.000 thuê bao, tăng 22%; truy cập Internet qua hệ thống cáp đồng truyền hình (CATV) có 121.138 thuê bao, tăng 9%; truy cập Internet qua hệ thống cáp quang đến tận nhà thuê bao (FTTH) có 38.193 thuê bao, tăng 7%.
2. Công nghiệp - xây dựng
2.1. Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp (IIP) cả năm tăng 5,1% so với năm 2011 (cùng kỳ tăng 6,8%), nguyên nhân tăng thấp hơn so với năm 2011 là do nhu cầu tiêu dùng của người dân và nhu cầu đầu tư trong nước giảm, lượng hàng hóa tồn kho vẫn ở mức cao; số lượng, khối lượng đơn đặt hàng của một số ngành như dệt may, giày dép,... giảm.
Doanh thu từ ngành công nghiệp công nghệ thông tin đạt 86.000 tỷ đồng, tăng 63%, trong đó doanh thu từ công nghiệp phần mềm đạt 8.000 tỷ đồng, giảm 32%; doanh thu từ công nghiệp phần cứng đạt 78.000 tỷ đồng, tăng 90%. Đóng góp chủ yếu vào tăng doanh thu của công nghiệp phần cứng là doanh thu từ nhà máy của Công ty Intel Việt Nam với tổng doanh thu đạt trên 1,4 tỷ USD (tương đương 28.112 tỷ đồng).
Sản lượng điện đạt 17.585 triệu kWh, tăng 5,14%; sản lượng điện thương phẩm đạt 16.600 triệu kWh, tăng 5,37% (cùng kỳ tăng 2,85%); tỷ lệ tổn thất điện là 5,6%, giảm 0,16%; sản lượng điện tiết kiệm đạt 450 triệu kWh, tăng 15%, vượt 33,14% so với kế hoạch. Ngành điện đã đảm bảo cung cấp đầy đủ điện cho sinh hoạt của nhân dân và phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
2.2. Tình hình đầu tư tại các khu chế xuất, khu công nghiệp: tổng vốn đầu tư thu hút kể cả cấp mới và điều chỉnh đạt 373,15 triệu USD, giảm 28,52%. Trong đó, tổng vốn thu hút đầu tư nước ngoài đạt 197,68 triệu USD, giảm 22,89%; tổng vốn thu hút đầu tư trong nước đạt 175,47 triệu USD, giảm 33,94%.
Đến nay có 1.234 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư 7,22 tỷ USD. Trong đó, có 488 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký là 4,31 tỷ USD; 746 dự án có vốn đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký là 2,91 tỷ USD. Tổng diện tích đất cho thuê lũy kế đạt 1.340,67 ha/2.174,96 ha đất công nghiệp được phép cho thuê của 15 khu chế xuất - khu công nghiệp, đạt tỷ lệ lấp đầy 61,6%. Hiện có 269.228 lao động đang làm việc tại các Khu chế xuất, Khu công nghiệp, tăng 0,24%, trong đó có 2.041 lao động người nước ngoài, giảm 5%; tỷ lệ có bằng cấp đại học và trên đại học chiếm 33%.
2.3. Công trình xây dựng Khu Công nghệ cao: Tính đến nay, lũy kế diện tích đất đã thu hồi là 776,27 ha/801 ha, đạt 96,9% đất cần phải thu hồi. Trong năm 2012, đã khánh thành, đưa vào sử dụng cầu vượt D1 - đường Lê Văn Việt, N10, N3, D2-B, mảng xanh (G1, G2, G4, G5), đường vào trung tâm đào tạo và triển khai 25 dự án xây dựng hạ tầng (12 dự án thi công chuyển tiếp; 7 dự án chuẩn bị thực hiện đầu tư, khởi công mới; 6 dự án chuẩn bị đầu tư), kết quả giải ngân đạt 160,283 tỷ đồng.
Đã cấp 10 giấy phép đầu tư (công nghệ thông tin, dịch vụ công nghệ cao và R&D) với tổng vốn khoảng 160 triệu USD; lũy kế đến 31/12/2012 có 68 dự án được cấp phép với tổng vốn đầu tư đạt 2.196 triệu USD (trong đó, vốn trong nước: 395,39 triệu USD, vốn FDI: 1.800,98 triệu USD). Có 29/61 dự án còn hiệu lực hoạt động với tổng số lao động 17.000 người. Giá trị sản xuất cả năm 2012 ước đạt 2.150 triệu USD, giá trị xuất khẩu đạt 2.100 triệu USD, giá trị nhập khẩu đạt 1.900 triệu USD. Lũy kế đến ngày 31/12/2012 giá trị sản xuất đạt khoảng 4.134,7 triệu USD, giá trị xuất khẩu đạt khoảng 4.064 triệu USD, giá trị nhập khẩu đạt 3.681 triệu USD.
2.4. Khu Công viên phần mềm Quang Trung: Tổng số doanh nghiệp CNTT đang hoạt động tại Công viên phần mềm Quang Trung tính đến nay là 107 doanh nghiệp, trong đó có 49 doanh nghiệp nước ngoài và 58 doanh nghiệp trong nước với tổng vốn đăng ký hơn 3.749 tỷ đồng. Trong đó có 20 doanh nghiệp mới thành lập, 5 cá nhân và đơn vị khác đã ký Biên bản thỏa thuận hợp tác và hiện đang trong quá trình xin cấp phép hoạt động, số người tham gia học tập và làm việc tại Công viên phần mềm Quang Trung là 25.228 người, trong đó: tổng số kỹ sư và chuyên viên công nghệ thông tin là 6.121 người (tăng 414 người so với cuối năm 2011). Doanh thu xuất khẩu của các doanh nghiệp công nghệ thông tin trong khu đạt 50,72 triệu USD, doanh thu trong nước đạt 1.029,7 tỷ đồng.
Hiện nay, Công viên phần mềm Quang Trung đã thu hút 36 nhà đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký là 5.300 tỉ đồng với tổng diện tích xây dựng dự kiến đạt 593.501 m2. Trong đó, diện tích đã xây dựng và đưa vào vào hoạt động là 208.320 m2; diện tích đang triển khai thi công là 124.847 m2; 8 đơn vị đã nhận quyết định giao/thuê đất và đang triển khai thiết kế cơ sở và kỹ thuật với tổng diện tích xây dựng là 179.171 m2; 5 đơn vị khác đang lập dự án với tổng diện tích xây dựng là 90.759 m2.
3. Nông nghiệp
3.1. Giá trị sản xuất nông lâm thủy sản trên địa bàn thành phố cả năm đạt 13.265 tỷ đồng (theo giá thực tế), tăng 6% (cùng kỳ tăng 6,2%). Trong đó, trồng trọt tăng 3,7% (cùng kỳ tăng 2,9%); chăn nuôi tăng 4,4% (cùng kỳ tăng 6,9%); lâm nghiệp giảm 20% (cùng kỳ tăng 3,6%), thủy sản tăng 10,5% (cùng kỳ tăng 9,1%).
Chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tiếp tục phát huy tốt, tăng mạnh các sản phẩm có giá trị cao như: Diện tích gieo trồng cây hoa kiểng đạt 2.010 ha, tăng 2,4%; cá sấu khoảng 167.500 con, xấp xỉ cùng kỳ; sản lượng cá cảnh trong năm 2012 đạt 70 triệu con, tăng 7,7%; nuôi chim yến lấy tổ ước đạt 1.200 kg.
Hiện nay, tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm vẫn còn diễn biến phức tạp, tuy nhiên nhờ việc triển khai các biện pháp phòng, chống dịch một cách đồng bộ, nhanh chóng, thành phố tiếp tục đảm bảo giữ vững không xảy ra dịch bệnh gia súc, gia cầm, góp phần duy trì và phát triển ngành chăn nuôi của thành phố. Công tác phòng, chống cháy rừng, quản lý bảo vệ rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ, đặc dụng tiếp tục được tăng cường.
3.2. Kết quả thực hiện Đề án xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới: Thành phố tiếp tục thực hiện và điều chỉnh các nội dung của Đề án thí điểm chương trình xây dựng nông thôn mới đồng thời phát triển ngành nghề nông thôn tại 6 xã; Xã Tân Thông Hội (xã điểm do Trung ương chọn): khi xây dựng đề án đạt 9/19 tiêu chí, đến nay đạt 19/19 tiêu chí, đang thực hiện kế hoạch duy trì, phân kỳ tiến độ thực hiện, nâng chất các tiêu chí đạt được trong giai đoạn 2012 - 2015. Xã Thái Mỹ: khi xây dựng đề án đạt 8/19 tiêu chí, đến nay đạt 19/19 tiêu chí. Xã Xuân Thới Thượng: khi xây dựng đề án đạt 6/19 tiêu chí, đến nay đạt 17/19 tiêu chí. Xã Tân Nhựt: khi xây dựng đề án đạt 5/19 tiêu chí, đến nay đạt 15/19 tiêu chí. Xã Nhơn Đức: khi xây dựng đề án đạt 5/19 tiêu chí, đến nay đạt 17/19 tiêu chí. Xã Lý Nhơn: khi xây dựng đề án đạt 6/19 tiêu chí, đến nay đạt 13/19 tiêu chí. Hiện nay, thành phố đang chuẩn bị thực hiện các nội dung để tổng kết đề án thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới.
Đối với 22 xã nhân rộng - Giai đoạn 1 (gồm huyện Củ Chi: 09 xã; Hóc Môn: 05 xã; Bình Chánh: 04 xã; Nhà Bè: 02 xã; Cần Giờ: 02 xã): đã khảo sát, hoàn thành đề án. Tổ Công tác giúp việc Ban chỉ đạo nông thôn mới thành phố đã góp ý và tiến hành đợt khảo sát thực tế các công trình hạ tầng dự kiến đầu tư. Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã đang rà soát hoàn chỉnh theo định hướng các tiêu chí phù hợp với đặc thù vùng nông thôn thành phố.
Đối với 29 xã còn lại (trừ xã Bình Hưng - huyện Bình Chánh đã đô thị hóa): hiện nay tại các xã đã hoàn thành khảo sát, đánh giá thực trạng, xây dựng Đề án nông thôn mới; lấy ý kiến của toàn thể Đảng viên, Hội đồng nhân dân, các đoàn thể chính trị-xã hội và nhân dân tại các ấp, trình Ban Chỉ đạo huyện.
3.3. Tình hình hoạt động Khu Nông nghiệp Công nghệ cao: Trong năm 2012 các doanh nghiệp đã đầu tư gần 114 tỷ đồng cho các hạng mục công trình như nhà màng, hệ thống giao thông, hệ thống cấp điện,... Tính đến nay, có 13/14 dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư (đạt gần 98% diện tích dành cho nhà đầu tư), trong đó, có 8 dự án được phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc được thoả thuận quy hoạch tổng mặt bằng, 2 dự án đã nộp hồ sơ, các dự án còn lại đang trong quá trình lập hồ sơ. Có 13/14 dự án đã được cấp quyết định cho thuê đất, trong đó 10 dự án được ký hợp đồng thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hợp đồng thuê đất, 1 dự án đã được kiểm duyệt, 2 dự án đang chờ thẩm định bản đồ. Riêng năm 2012, có 01 dự án được Sở Quy hoạch và Kiến trúc chấp thuận quy hoạch tổng mặt bằng và phương án kiến trúc, có 5 nhà đầu tư được ký hợp đồng thuê đất và Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất. Đã cung cấp cho thị trường hơn 21,5 tấn hạt giống F1 các loại, 540 lít chế phẩm sinh học, hơn 676 tấn thành phẩm, 7.000 bình nấm linh chi kiểng, 40.000 túi meo giống nấm và 300.000 bịch phối giống nấm với doanh thu đạt gần 64 tỷ đồng.
4. Về phát triển doanh nghiệp
4.1. Tính đến ngày 15 tháng 12 năm 2012, có 23.708 doanh nghiệp được thành lập với tổng số vốn đăng ký là 184.189 tỷ đồng. So với cùng kỳ, số lượng doanh nghiệp giảm 3% và số vốn đăng ký tăng 6%. Ngoài ra, còn có 33.564 doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh (giảm 0,2% so với cùng kỳ) với tổng vốn bổ sung là 297.954,3 tỷ đồng (tăng 92% so với cùng kỳ). Tính chung, tổng vốn đăng ký thành lập mới và vốn bổ sung là 482.143,3 tỷ đồng, tăng 46,8% so với cùng kỳ.
4.2. Tính đến 15/12/2012, có 2.590 doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, tăng 25%. Có 2.335 doanh nghiệp gửi Thông báo tạm ngừng kinh doanh đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, tăng 142% (cùng kỳ có 963 doanh nghiệp). Số doanh nghiệp hiện có trên hệ thống đăng ký quốc gia (đã trừ giải thể) là 186.999 doanh nghiệp.
Đã có 21.746 doanh nghiệp làm thủ tục ngưng nghỉ kinh doanh tại Cục Thuế thành phố, bằng 96,2% số doanh nghiệp mới được cấp mã số thuế; trong đó đã khóa mã số thuế và chờ khóa mã số thuế chiếm 41%, không có tại địa chỉ kinh doanh chiếm 29,8%.
1. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ về thuế theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ: Thành phố đã gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Quyết định 21/2011/QĐ-TTg với tổng số thuế gia hạn đến hạn nộp là 1.418 tỷ đồng. Thực hiện gia hạn, giảm, miễn thuế theo Nghị quyết 13/NQ-CP là 3.779,5 tỷ đồng, trong đó: miễn, giảm là 1.125,5 tỷ đồng; gia hạn là 2.654 tỷ đồng.
2. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn ngân hàng với lãi suất phù hợp: Thành phố đã chỉ đạo Ngân hàng nhà nước chi nhánh thành phố phối hợp với các ngân hàng thương mại và quận huyện tổ chức rà soát, nắm bắt danh sách các doanh nghiệp trên địa bàn đang gặp khó khăn, vướng mắc, đã triển khai các biện pháp hỗ trợ như: ký các bản cam kết, các hợp đồng tín dụng ưu đãi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; tập trung rà soát dư nợ các khoản vay cũ, điều chỉnh giảm lãi suất về mức tối đa 15%/năm, giúp các doanh nghiệp trên địa bàn tập trung vốn phát triển sản xuất, kinh doanh. Qua 2 tháng triển khai gói tín dụng hỗ trợ, các ngân hàng thương mại đã giải ngân 10.022 tỷ đồng và trên 700 ngàn USD, đạt trên 30% tổng gói hỗ trợ đã đăng ký. Các chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp tiếp tục được triển khai hiệu quả, góp phần hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn.
3. Hỗ trợ quảng bá thương hiệu, mở rộng thị trường thông qua các hoạt động xúc tiến đầu tư và thương mại. Đã tổ chức trên 40 hội chợ, triển lãm, hội thảo về xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch với nhiều hoạt động phong phú; đã đón tiếp và cung cấp thông tin cho 44 đoàn khách đầu tư gồm 434 người đến từ nhiều nước2; tổ chức hội thảo “Xúc tiến xuất khẩu thông quan thương mại điện tử” với sự tham dự của 120 doanh nghiệp thành phố. Tổ chức 22 khóa huấn luyện đào tạo, trong đó có 20 khóa đào tạo huấn luyện cho doanh nghiệp; tổ chức 6 “Phiên chợ hàng Việt” với sự tham gia của 218 doanh nghiệp, 290 gian hàng, thu hút 107.000 lượt khách tham quan mua sắm; tổ chức Hội chợ Nông nghiệp Công nghệ cao và Công nghiệp Thực phẩm 2012 thu hút gần 200.000 lượt khách tham quan và mua sắm.
4. Hỗ trợ lãi suất đối với các dự án thuộc Chương trình kích cầu thông qua đầu tư. Tiếp tục triển khai chương trình kích cầu nhằm tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp trong giai đoạn khó khăn, khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thiết bị, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường nội địa, đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa. Trong năm 2012 thành phố phê duyệt mới 34 dự án tham gia chương trình kích cầu thông qua đầu tư, với tổng mức đầu tư 1.808,083 tỷ đồng, số vốn vay được hỗ trợ lãi suất là 920,425 tỷ đồng. Hiện nay, thành phố đang hỗ trợ lãi vay kích cầu tổng cộng 184 dự án với tổng vốn ngân sách hỗ trợ trong năm ước thực hiện 523,326 tỷ đồng.
Thực hiện Quyết định 36/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về Chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015; trong năm 2012, có 610 phương án được phê duyệt theo Quyết định này, gồm 3.173 hộ vay vốn với tổng vốn đầu tư là 1.641 tỷ đồng, trong đó tổng vốn vay được hỗ trợ lãi suất là 876 tỷ đồng. Lũy kể từ khi triển khai Quyết định này đến nay đã có 795 phương án, 4.335 hộ, tổng vốn đầu tư 2.278 tỷ đồng, tổng vốn vay được hỗ trợ lãi suất là 1.260 tỷ đồng.
5. Tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch mô hình tăng trưởng, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng. Thúc đẩy quá trình xây dựng và ban hành các chương trình, đề án phát triển các ngành và lĩnh vực trên địa bàn, làm cơ sở để triển khai các nhiệm vụ cụ thể nhằm thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố trong từng ngành, từng lĩnh vực theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp; đồng thời tăng cường công tác thông tin tuyên truyền để các chủ trương, chính sách, các chương trình, đề án hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến với doanh nghiệp và người dân.
Thông qua hoạt động đối thoại Doanh nghiệp và Chính quyền thành phố, đã trả lời 794 câu hỏi của doanh nghiệp gửi qua mạng; tổ chức 12 buổi đối thoại trực tiếp với các chủ đề về thuế, lao động - bảo hiểm xã hội và hải quan cho hơn 1.785 doanh nghiệp - 2.185 người, đã trả lời 405 câu hỏi. Thành phố tiếp tục triển khai Chương trình Hỗ trợ doanh nghiệp tái cấu trúc, đổi mới công nghệ; Chương trình Hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các công cụ quản lý, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại 11 doanh nghiệp; hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ cho 05 doanh nghiệp; xây dựng nhãn hiệu tập thể cho 3 chợ đầu mối nông sản thực phẩm.
6. Chương trình bình ổn thị trường 4 nhóm mặt hàng cũng đã tiếp sức cho tiêu thụ hàng Việt (lương thực - thực phẩm thiết yếu, các mặt hàng phục vụ mùa khai giảng năm học, mặt hàng sữa và dược phẩm thiết yếu) đến nay đã có 4884 điểm bán bình ổn của 49 doanh nghiệp (trong đó có 1.440 điểm bán tại các quận ven và huyện ngoại thành, 13 điểm bán tại khu công nghiệp - khu chế xuất), toàn bộ 24/24 quận - huyện của thành phố đã có siêu thị, mạng lưới điểm bán hàng bình ổn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa thiết yếu cho người dân. Chương trình bình ổn thị trường ngày càng phát huy hiệu quả, số lượng doanh nghiệp và khối lượng hàng hóa tham gia chương trình ngày càng nhiều nhưng số vốn vay không lãi ngày càng giảm, lượng hàng hóa dự trữ hàng năm vẫn tăng thêm trung bình 20% - 30%, với chất lượng đảm bảo, giá cả phù hợp.
Các chương trình bình ổn của thành phố đã góp phần duy trì lượng hàng hóa dồi dào, đảm bảo khả năng can thiệp để cân đối cung cầu, giá cả hợp lý, đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, giúp hạn chế được hiện tượng đầu cơ, găm hàng, tăng giá đột biến, không để xảy ra thiếu hàng cục bộ, góp phần ổn định thị trường. Nhờ vậy, chương trình bình ổn đã trở thành một trong những công cụ điều tiết giá một cách hữu hiệu song song với việc thực hiện tích cực cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Hiện nay trên địa bàn thành phố có 163 siêu thị và 24 trung tâm thương mại; trong đó có 9 Siêu thị, Trung tâm thương mại (Metro Cash & Carry, BigC, Giant, Lotte) có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh tổng hợp bán buôn và bán lẻ mặt hàng lương thực, thực phẩm, văn phòng phẩm, quần áo, kim khí điện máy... Siêu thị Big C đã tham gia Chương trình bình ổn thị trường thành phố từ ngày 30 tháng 6 năm 2012. Các siêu thị, trung tâm thương mại có vốn nước ngoài đã chấp hành tốt chủ trương của thành phố, lượng hàng hóa dồi dào, giá cả phù hợp; chủ động đưa hàng Việt Nam chất lượng cao vào kinh doanh với nhiều chủng loại phong phú, đa dạng, giá cả hợp lý, hầu hết đều có phân phối các mặt hàng tham gia Chương trình bình ổn thị trường; tỷ lệ hàng hóa Việt Nam tại Metro là 90%, BigC là 85 - 90%, Lotte là 60% và Giant là 60%.
Ngoài ra, đã chuẩn bị nguồn hàng phục vụ Tết Quý Tỵ, tăng gần gấp hai lần so kế hoạch. Nhiều mặt hàng có lượng chuẩn bị lớn, có khả năng chi phối trên 50% nhu cầu thị trường như dầu ăn, đường, thịt gia cầm, trứng gia cầm, thực phẩm chế biến,... Tổng nguồn vốn các doanh nghiệp chuẩn bị nguồn hàng cung ứng cho 3 tháng trước, trong và sau Tết đạt 6.681,8 tỷ đồng, tăng 1.288,9 tỷ đồng (tăng 23,9%) so với Tết Nhâm Thìn 2012 (5.392,9 tỷ đồng), nguồn vốn chuẩn bị nguồn hàng bình ổn thị trường là 3.436,4 tỷ đồng, tăng 605,7 tỷ đồng (tăng 21,4%) so với Tết Nhâm Thìn 2012 (2.830,7 tỷ đồng).
III. Về công tác quản lý thu chi ngân sách và đầu tư phát triển
1. Tổng thu ngân sách Nhà nước (không tính ghi thu ghi chi) đạt 217.965 tỷ đồng, đạt 100,77% dự toán, tăng 10,15% so cùng kỳ. Trong đó thu nội địa và thu dầu thô 149.936 tỷ đồng, đạt 101,10% dự toán, tăng 15,43%; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 68.029 tỷ đồng, đạt 100,04% dự toán, tương đương số cùng kỳ (trong đó thuế xuất nhập khẩu vượt 16,49% dự toán).
Tổng số địa chỉ nhà đất đã thực hiện bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ khi thực hiện Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg (nay là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) đến nay là 1.790 địa chỉ. Kết quả thực hiện là 17.833 tỷ đồng; trong đó, số địa chỉ nhà đất đã thực hiện bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ đầu năm 2012 đến nay là 57 địa chỉ với số tiền là 290,435 tỷ đồng3.
2. Tổng chi ngân sách địa phương đạt 57.773 tỷ đồng, nếu không tính ghi thu ghi chi và chi chuyển giao giữa các cấp ngân sách thì tổng chi là 44.564 tỷ đồng, tăng 19% so với dự toán. Chi đầu tư phát triển 19.500 tỷ đồng, tăng 71,05% so dự toán, trong đó chi trả lãi và vốn vay tăng 46,73% dự toán. Chi thường xuyên đạt 28.162 tỷ đồng, nếu không tính ghi thu ghi chi là 21.749 tỷ đồng, đạt 91,38% dự toán. Trong đó, chi sự nghiệp môi trường 2.002 tỷ đồng, đạt 87,34% dự toán; chi sự nghiệp giáo dục đào tạo 5.698 tỷ đồng, đạt 88,47% dự toán; chi sự nghiệp y tế 2.240 tỷ đồng, đạt 88,94% dự toán; chi đảm bảo xã hội 1.206 tỷ đồng, đạt 106,69% dự toán.
3. Về đầu tư phát triển
3.1. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 217.073 tỷ đồng, tăng 9,1% (cùng kỳ tăng 17%). Trong đó, vốn đầu tư xây dựng cơ bản đạt 177.667 tỷ đồng, tăng 9,2% (cùng kỳ tăng 17,8%). Thành phố đã rà soát, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án có tiến độ giải ngân đạt khá so với kế hoạch, các dự án cấp bách cần phải triển khai ngay, các dự án có khả năng hoàn thành dứt điểm để đưa vào sử dụng trong năm.
Tổng kế hoạch vốn thành phố đã giao là 19.677,118 tỷ đồng, trong đó tập trung bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp là 8.441,084 tỷ đồng, chiếm 42,9% kế hoạch; tổng vốn đối ứng và vốn viện trợ cho các dự án ODA là 3.304,892 tỷ đồng, chiếm 16,8% kế hoạch; vốn bố trí cho các dự án khởi công mới là 2.933,191, chiếm 14,9% kế hoạch; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng dự án xây dựng tuyến đường Tân Sơn Nhất - Bình Lợi - Vành đai ngoài, dự án xây dựng tuyến đường sắt đô thị Bến Thành - Suối Tiên và mở rộng Xa lộ Hà Nội là 1.475,056 tỷ đồng, chiếm 7,5% kế hoạch; vốn bố trí cho các dự án thuộc chương trình cấp bù lãi vay kích cầu là 580 tỷ đồng, chiếm 2,9% kế hoạch. Tổng khối lượng giải ngân của các dự án trên địa bàn đạt 17.795,169 tỷ đồng, đạt 90,44% kế hoạch năm 2012.
Việc đầu tư từ vốn ngân sách thành phố đã góp phần đáng kể trong việc xây dựng mới cũng như cải tạo, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội của thành phố. Tất cả các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng đều đáp ứng được mục tiêu và hiệu quả đầu tư, nhất là các công trình giao thông, thoát nước đô thị, giáo dục, y tế...Các công trình hoàn thành đưa vào sử dụng đã phát huy được tác dụng tích cực, giải quyết được các nhu cầu về dân sinh, xã hội.
Trong năm 2012, thành phố hoàn thành và đưa vào sử dụng 185 công trình với tổng vốn khoảng 14.729 tỷ đồng. Ngành tài chính đã nghiêm túc thực hiện chế độ thanh, quyết toán vốn đầu tư xây dựng, phát hiện và xử lý những khoản chi không đúng quy định. Đã đề nghị các chủ đầu tư khẩn trương quyết toán các dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, thực hiện thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư 203 dự án với tổng mức đầu tư 4.343,780 tỷ đồng, tiết kiệm cho ngân sách 23.2111 tỷ đồng; kiểm tra, thu hồi các khoản tạm ứng ngân sách, đặc biệt là của các chủ đầu tư có dư nợ tạm ứng lớn, kéo dài nhiều năm.
3.2. Đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI)
Tính đến ngày 15 tháng 12 năm 2012, có 401 dự án được cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giảm 1,23%, với tổng vốn đầu tư 541 triệu USD, giảm 78,3%. Tổng số dự án tăng vốn là 118 dự án, giảm 7.8%, với tổng vốn tăng là 747,7 triệu USD, tăng 73,1%. Tính chung tổng vốn đầu tư cấp mới kể cả tăng vốn là 1,29 tỷ USD. Hiện nay trên địa bàn có 4.509 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư là 31,6 tỷ USD.
3.3. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Hiện nay, thành phố đang quản lý 03 dự án đã hoàn thành đang theo dõi trả nợ và 24 dự án đang triển khai thực hiện với tổng vốn đầu tư là 119.831 tỷ đồng, trong đó vốn ODA là 98.061,426 tỷ đồng, vốn đối ứng là 21.769,574 tỷ đồng. Giải ngân trong 11 tháng đầu năm 2012 là 6.420,509 tỷ đồng, trong đó vốn ODA là 5.921,968 tỷ đồng, vốn đối ứng là 498,541 tỷ đồng.
Nhìn chung các dự án trọng điểm có quy mô đầu tư lớn như dự án Xây dựng đại lộ Đông - Tây, dự án Cải thiện môi trường nước thành phố lưu vực kênh Tàu Hủ - Bến Nghé - Đôi - Tẻ (giai đoạn 1), dự án Vệ sinh môi trường lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè có tiến độ thực hiện và tiến độ giải ngân tốt. Dự án tuyến Metro số 1, Dự án nâng cấp đô thị đang triển khai các gói thầu lớn. Tuy nhiên, tình hình giải ngân của các dự án ODA chậm là do công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở các địa phương còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc; việc thi công một số gói thầu gặp khó khăn do các nguyên nhân khách quan, xảy ra tranh chấp giữa một số nhà thầu và chủ đầu tư,…
IV. Quản lý quy hoạch và quản lý đô thị
1. Tình hình thực hiện một số công trình trọng điểm
Từ đầu năm đến nay, đã hoàn thành và đưa vào sử dụng nhiều công trình trọng điểm góp phần phục vụ tốt nhu cầu đi lại của người dân như: công trình nút giao thông Gò Dưa, đường Hoàng Sa - Trường Sa, tổ chức thông xe các cầu Rạch Chiếc, cầu Đinh Bộ Lĩnh, cầu Phú Long, cầu Mỹ Thủy, nhánh 1 cầu Đỏ... Ước cả năm 2012, diện tích mặt đường tăng thêm trên toàn địa bàn thành phố đạt 513.000 m2, nâng mật độ đường giao thông năm 2012 là 1,81 km/km2.
Bên cạnh đó, thành phố tiếp tục cho khởi công nhiều dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông quan trọng khác như tuyến tàu điện ngầm (Metro) số 1, cầu Sài Gòn 2, cầu vượt bằng thép tại ngã tư Thủ Đức, ngã tư Hàng Xanh, 02 nút giao thông và dải phân cách trên tuyến Quốc lộ 1A (đoạn từ An Sương đến An Lạc); báo cáo phương án xây dựng 03 cầu dọc kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè (cầu Bông, cầu Kiệu, cầu Lê Văn Sỹ). Tiếp tục chỉ đạo các chủ đầu tư đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thi công và tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng các công trình trọng điểm khác
Tích cực hỗ trợ giải quyết các vấn đề liên quan đến dự án đường nối Tân Sơn Nhất - Bình Lợi - Vành Đai Ngoài, đường nối từ đường Nguyễn Duy Trinh vào Khu Công nghiệp Phú Hữu, đường nối Vành đai phía Đông - Xa lộ Hà Nội và các cầu vượt tại các nút giao thông Thủ Đức, Hàng Xanh, Lăng Cha Cả, Cây Gõ, mở rộng Quốc lộ 1A (đoạn từ nút giao Tân Kiên đến ranh Long An).
Thành phố cũng đã chỉ đạo các sở - ngành phối hợp nghiên cứu các phương án xúc tiến đầu tư một số dự án giao thông trọng điểm khác như đường trên cao số 2, số 4, cầu Thủ Thiêm 2, cầu Rạch Chiếc trên đường vành đai phía Đông, tuyến đường sắt đô thị số 3a và 3b... Tiếp tục hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư xây dựng tại các nút giao trọng điểm, đường nối Đại lộ Đông - Tây với đường ô tô cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương; quy hoạch chi tiết đường sắt thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ.
2. Quản lý quy hoạch
Thành phố tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 24/QĐ-TTg ngày 06/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025; đã tổ chức phiên họp chính thức của Hội đồng thẩm định Dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, hiện đang hoàn tất thủ tục để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đang phê duyệt Đồ án quy hoạch chung quận Phú Nhuận, 7, 9, Thủ Đức, Bình Thạnh, Phú Nhuận; tổ chức thẩm định các Đồ án quy hoạch chung các quận 10, 11, 12, Gò Vấp, Bình Tân, huyện Nhà Bè.
Thành phố đang hướng dẫn điều chỉnh các đồ án quy hoạch Khu công nghiệp cơ khí ô tô, Khu tiểu thủ công nghiệp Lê Minh Xuân, cụm công nghiệp Đa Phước; đã chỉ đạo các sở - ngành rà soát lại tình hình thực hiện quy hoạch các cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố nhằm đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc hiện nay.
Tiếp tục theo dõi tình hình quy hoạch địa điểm xây dựng các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố4; đang tổng hợp báo cáo từ các quận - huyện về thông tin, thống kê số liệu xin sử dụng đất của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyện nghiệp trên địa bàn. Đã trình Thành ủy thông qua Dự án quy hoạch phát triển ngành Y tế thành phố đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025; đang thẩm định, phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết 1/500 Khu Y tế kỹ thuật cao tại quận Bình Tân; đã thẩm định mạng lưới và địa điểm các công trình y tế trên địa bàn quận Tân Bình; giải quyết kiến nghị về đầu tư xây dựng Bệnh viện Quốc tế, Khu khám bệnh ngoại trú bệnh viện Chợ Rẫy và Trung tâm Ung thư thuộc Bệnh viện Đại học Y dược.
Đối với công tác quy hoạch các khu đô thị mới, khu dân cư và khu có chức năng đặc biệt, thành phố đang rà soát bổ sung chỉnh sửa Đồ án quy hoạch chi tiết; xây dựng tỷ lệ 1/5000 khu đô thị mới Nam thành phố; khẩn trương hoàn chỉnh hồ sơ từ khu I đến khu IX thuộc Khu đô thị mới Tây Bắc (Củ Chi - Hóc Môn); giải quyết vướng mắc về pháp lý trong việc triển khai thực hiện công tác quy hoạch khu đô thị mới GS - Nhà Bè; đang phê duyệt đồ án quy hoạch Khu đô thị mới Long Bình, quận 9.
Đang tổng hợp các vấn đề khó khăn, vướng mắc trong công tác lập quy hoạch nông thôn của các quận - huyện để có thể tháo gỡ kịp thời theo Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011 về Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
Về công tác quản lý kiến trúc - cảnh quan, thiết kế đô thị, đã hoàn chỉnh hồ sơ của Đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 Khu trung tâm hiện hữu mở rộng có quy mô 930 ha trình Bộ Xây dựng; đã thẩm định đồ án phần quy hoạch sử dụng đất, kiến trúc, giao thông của Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị chỉnh trang kế cận Khu đô thị mới Thủ Thiêm quy mô 335,92 ha; đã phê duyệt nhiệm vụ thiết kế đô thị 1/2000 đối với thiết kế đô thị 03 trục đường Đại lộ Đông - Tây, trục Tân Sơn Nhất - Bình Lợi - Vành Đai ngoài, Xa lộ Hà Nội.
3. Quản lý xây dựng và phát triển nhà ở
Toàn thành phố đã cấp 29.478 giấy phép xây dựng và sửa chữa lớn (giảm 87,5%) tương đương với diện tích sàn 4,99 triệu m2 (giảm 14,9%). Tiếp tục tăng cường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra các công trình xây dựng, đẩy mạnh công tác giám sát cộng đồng, hỗ trợ đường dây nóng, qua đó đã xử lý và buộc tháo dỡ 4.089 trường hợp vi phạm xây dựng không phép, sai phép (giảm 10,4%). Đã phát triển khoảng 8,1 triệu m2 diện tích sàn xây dựng (vượt 3,8% so với chỉ tiêu 7,8 triệu m2/năm, đạt 42,3% so với chỉ tiêu tổng diện tích sàn xây dựng giai đoạn 2011- 2015 là 39 triệu m2), nâng diện tích bình quân đầu người khoảng 15,9 m2 (đạt 99,4% so với chỉ tiêu kế hoạch 2012 đề ra là 16m2/người)5.
Nhìn chung, các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đang gặp nhiều khó khăn, các dự án phát triển, kinh doanh nhà ở đều chậm tiến độ, có dự án phải tạm dừng triển khai, chủ yếu do các nguyên nhân sau: nguồn vốn cho vay của Ngân hàng khó tiếp cận và lãi suất khá cao (17 - 18,5% /năm); các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đền bù và thu hồi đất chưa hoàn thiện; thủ tục hành chính về đầu tư, đất đai, xây dựng vẫn còn phức tạp và kéo dài
Về Chương trình nhà ở xã hội sử dụng vốn ngân sách, thành phố đã hoàn thành 02 dự án (với quy mô 176 căn) và đang khẩn trương hoàn tất các thủ tục pháp lý cần thiết để khởi công 08 dự án với quy mô 11.297 căn, tương đương 880.483 m2. Bên cạnh đó, thành phố tiếp tục tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các chủ đầu tư thuộc Chương trình nhà ở xã hội sử dụng vốn ngoài ngân sách với 07 dự án (quy mô 9.025 căn) nhằm đảm bảo đến cuối năm 2012 sẽ khởi công 01 dự án với quy mô 336 căn tương đương 32.598 m2 sàn.
Trong năm 2012, thành phố đã hoàn thành 06 dự án thuộc chương trình nhà lưu trú công nhân, với quy mô 89.556 m2 sàn xây dựng, đáp ứng 10.458 chỗ ở. Đã tăng cường kiểm tra, hướng dẫn các hộ gia đình cho thuê nhà trọ tự cải tạo, sửa chữa hoặc xây mới nơi cho thuê nhằm đảm bảo tiêu chuẩn, nâng cấp chất lượng ở tại các khu nhà trọ. Thành phố tiếp tục xây dựng hoàn thiện 532.000 m2 sàn xây dựng thuộc Chương trình ký túc xá sinh viên, dự kiến đến cuối năm 2012 đáp ứng được 55.000 chỗ ở; kiến nghị các Bộ - ngành Trung ương trình Chính phủ xem xét ghi vốn cho 02 dự án sắp hoàn thành sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015, làm cơ sở đảm bảo tiến độ cho các dự án trên, giải quyết nhu cầu chỗ ở, học tập cho sinh viên6.
Đã chỉ đạo các sở - ngành tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ bồi thường di dời các khu chung cư xuống cấp trên địa bàn7; tiếp tục kêu gọi, lựa chọn các chủ đầu tư thực hiện các dự án tái tạo chung cư hư hỏng.
Đã thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, di dời 976 hộ trong Chương trình di dời 15.000 hộ dân sống trên và ven kênh rạch, đạt 54,2% so với kế hoạch, nâng tổng số hộ đã di dời từ trước đến nay là 10.333 hộ/15.000 hộ, đạt 69%. Tiếp tục thực hiện Chương trình đầu tư xây dựng 30.000 căn hộ tái định cư, đã phát triển 2.522 căn/nền; lũy kế từ 2006 chương trình đã hoàn thành 120 dự án, với 24.295 căn/nền (15.805 căn hộ và 8.490 nền đất), đạt tỷ lệ 81%.
4. Công trình xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm
Tính từ đầu năm đến nay, thành phố đã chi trả bồi thường 692,160 tỷ đồng cho 66 hồ sơ nhà đất với diện tích đất bồi thường là 4,5471 ha; lũy kế đến nay đã chi trả bồi thường 16.446,837 tỷ đồng cho 14.312 hồ sơ trên tổng số 14.507 hồ sơ với diện tích đất bồi thường là 713,5427 ha/719,92 ha (đạt 99,11% tổng diện tích bao gồm cả diện tích giao thông, sông rạch). Thành phố tiếp tục chỉ đạo Ủy ban nhân dân quận 2 hoàn thành công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với 195 hồ sơ còn lại với diện tích 6,3782 ha.
Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án của Tập đoàn G.S E&C (Hàn Quốc); đã chấp thuận chủ trương chọn nhà đầu tư mới cho dự án Khu phức hợp Tháp Quan sát quy mô 11,15 ha; chấp thuận giãn tiến độ nộp tiền sử dụng đất cho chủ đầu tư nhằm tạo điều kiện cho dự án Khu nhà thấp tầng thuộc Khu dân cư phía Nam Đại lộ Đông Tây (khu II); thống nhất chủ trương chọn và tiến hành đàm phán với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) làm chủ đầu tư thực hiện dự án Khu nhà thấp tầng thuộc Khu dân cư phía Nam Đại lộ Đông Tây (khu III).
Đối với dự án Khu thương mại dịch vụ tổng hợp dọc Đại lộ Đông Tây, thành phố đã phê duyệt giá trị quyền sử dụng đất lô 6-14; đang nghiên cứu thẩm định các lô đất 6-13 và 6-12. Thành phố cũng đã chấp thuận chủ trương giao cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank) làm chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng bệnh viện hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế với quy mô khoảng 7 ha. Dự án Khách sạn cao cấp phía Đông với diện tích khoảng 6,7 ha.
Hiện nay, thành phố đang kêu gọi nhà đầu tư cho dự án xây dựng trường tiểu học với tiêu chuẩn quốc tế, dự án đầu tư xây dựng Khu dân cư phía Bắc, với diện tích khoảng 16,7 ha; đang chỉ đạo các đơn vị liên quan xác định quy mô, ranh giới cho dự án đầu tư Khu trung tâm thương mại tài chính ngân hàng quốc tế.
5. Về xử lý rác thải, bảo vệ môi trường
Công tác vệ sinh đô thị được thực hiện khá tốt. Đã đảm bảo thu gom vận chuyển được 2,35 triệu tấn rác sinh hoạt, tăng 98.746 tấn so với cùng kỳ, bình quân 6.427 tấn/ngày. Nhìn chung, các chỉ tiêu về môi trường đều hoàn thành kế hoạch đề ra. Tỷ lệ thu gom vận chuyển chất thải rắn đô thị đạt 100%. Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại đã được xã hội hóa hoàn toàn. Đã đảm bảo thu gom, vận chuyển và xử lý 300 - 350 tấn/ngày rác nguy hại, đạt tỷ lệ 100% chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý. Đã đưa vào hoạt động 1 nhà máy xử lý chất thải y tế công suất 21 tấn/ngày, nâng công suất tiếp nhận xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn thành phố lên 32 tấn/ngày, đảm bảo tỷ lệ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế đạt 100%; tỷ lệ xử lý nước thải y tế đạt 100%.
Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ tình hình xử lý nước thải công nghiệp trên địa bàn thành phố, đảm bảo 100% khu chế xuất - khu công nghiệp trên địa bàn đã xây dựng và vận hành trạm xử lý nước thải tập trung, chất lượng nước thải sau xử lý đạt quy chuẩn nước thải công nghiệp. Hiện các khu chế xuất - khu công nghiệp này đang tiếp tục đầu tư mở rộng nhà máy xử lý nước thải tập trung để đáp ứng yêu cầu phát triển và hoạt động8.
Trên địa bàn thành phố có 37 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý theo Quyết định 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; đến nay có 35 cơ sở đã cơ bản thực hiện xong xử lý ô nhiễm triệt để, đạt tỷ lệ 95%; hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra, còn lại 2 cơ sở đã khắc phục, xử lý ô nhiễm nhưng chưa triệt để cần phải tiếp tục thực hiện9. Nguyên nhân là do 2 cơ sở gây ô nhiễm trên trực thuộc Trung ương, đặc thù ngành nghề, nằm trong khu vực dân cư nên lộ trình di dời kéo dài. Ngoài ra, thành phố đã chỉ đạo các quận huyện khẩn trương phân loại, lập danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải xử lý triệt để theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Thông tư số 04/2012/TT-BTNMT ngày 8/5/2012 về Quy định tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
Tiếp tục triển khai nhiều chương trình, công trình nhằm cải thiện môi trường đô thị. Đã triển khai thực hiện tốt và dự kiến hoàn thành công tác đánh giá diễn biến mực nước, mực nước triều trên các sông lớn thuộc khu vực thành phố Hồ Chí Minh và vùng phụ cận phục vụ cho quy hoạch phát triển bền vững các ngành kinh tế xã hội và công tác chống ngập của thành phố; lập bản đồ cấm và hạn chế khai thác nước dưới đất; xem xét phê quyệt Quy hoạch sử dụng khoáng sản rắn đến năm 2020 nhằm sử dụng hợp lý, bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên của thành phố; đã hoàn tất giai đoạn 1 đề án “Thành phố Hồ Chí Minh phát triển hướng về phía biển thích ứng với biến đổi khí hậu”; dự kiến hoàn thành giai đoạn 2 vào cuối năm 2012; tham gia Dự án hỗ trợ kỹ thuật Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực giao thông và năng lượng; thành lập Văn phòng Biến đổi khí hậu, đồng thời kiện toàn bộ máy cán bộ nhằm triển khai tốt kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của thành phố.
6. Chương trình nước sạch cho sinh hoạt của nhân dân nội thành và ngoại thành
Tổng sản lượng nước sản xuất trên địa bàn thành phố cả năm 2012 đạt 545,413 triệu m3, đạt 100,32% kế hoạch và giảm 3,31%, bình quân công suất phát nước đạt 1,49 triệu m3/ngày. Tổng số hộ dân đô thị được cấp nước sạch tính đến cuối năm 2012 đạt 1.309.555 hộ, nâng tỷ lệ hộ dân đô thị được cấp nước sạch đạt 87%, đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt bình quân đầu người đạt 125 lít/người/ngày (kế hoạch là 130 lít/người/ngày), chưa đạt kế hoạch do nhà máy nước Kênh Đông chưa thực hiện phát nước
Nhìn chung trong năm 2012, công suất cấp nước hiện hữu của các nhà máy và chất lượng nước cung cấp được giữ ổn định; các dự án giảm thất thoát nước, thất thu Vùng 1 và các khu vực thí điểm đạt kết quả khả quan, kéo giảm tỷ lệ nước thất thoát xuống 36,46%, đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Hiện thành phố đang quản lý khai thác 123 trạm cấp nước tập trung, phục vụ nước sinh hoạt cho 309.719 nhân khẩu của 54.863 hộ dân ngoại thành. Từ đầu năm đến nay, đã lắp đặt thêm 2.247 đồng hồ nước cho các hộ sử dụng, góp phần nâng tỷ lệ hộ dân ở nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh đạt 98%.
1. Hoạt động văn hóa
Nhiều hoạt động văn hóa, nghệ thuật quần chúng trong năm được tổ chức đáp ứng yêu cầu giáo dục truyền thống và nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân như: Kỷ niệm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Giỗ tổ Hùng Vương, ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng, Cách mạng Tháng 8 và Quốc Khánh 2/9, Ngày truyền thống Thanh niên Công nhân thành phố và trao giải thưởng Nguyên Văn Trỗi lần thứ V và nhiều chương trình biểu diễn nghệ thuật được tổ chức phong phú, đa dạng.
Ngoài ra, thành phố đã tổ chức nhiều hoạt động thiết thực, có ý nghĩa để kỷ niệm Ngày Thương binh liệt sĩ 27/7, 51 năm thảm họa Da cam/Dioxin, đi thăm và tặng quà cho các tỉnh bị thiên tai và tổ chức biểu diễn các chương trình nghệ thuật phục vụ cho nhân dân ở các quận - huyện ngoại thành, khu chế xuất, các đơn vị bảo trợ xã hội.
Thành phố cũng đã vinh dự nhận cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ trao tặng với thành tích dẫn đầu 5 cụm thành phố trực thuộc Trung ương năm 2011. Đồng thời, thay mặt Chủ tịch nước, thành phố trao danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Huân chương Độc lập, Huân chương Chiến công, Huân chương Lao động cho các cá nhân và tập thể.
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục phát triển khá toàn diện và chất lượng của danh hiệu ngày càng được nâng cao. Công tác vận động, nâng cao vai trò của các tổ chức quần chúng tạo ra bước chuyên căn bản trong việc cưới, tang, lễ hội theo hướng văn minh, tiết kiệm, chống phô trương lãng phí tiếp tục được phát huy. Thanh tra, kiểm tra các tụ điểm kinh doanh, hoạt động văn hóa được thực hiện thường xuyên, góp phần làm lành mạnh môi trường hoạt động văn hóa trên địa bàn.
Hoạt động bảo tồn, tôn tạo và phát huy di sản văn hóa được quan tâm chỉ đạo thực hiện. Các di tích lịch sử quan trọng cấp quốc gia tiếp tục được quy hoạch, tôn tạo, tu bổ để gìn giữ bảo tồn di sản văn hóa. Tổng số lượng khách tham quan tại các bảo tàng là 2,8 triệu lượt khách. Công tác phục vụ bạn đọc được tổ chức chuyên nghiệp hơn với các loại hình dịch vụ, tài liệu phục vụ đa dạng đáp ứng được nhu cầu bạn đọc. Từ đầu năm đến nay, thư viện đã thu hút 11,5 triệu lượt bạn đọc. Các chương trình biểu diễn nghệ thuật thu hút 755.801 lượt người xem với hơn 2.000 suất diễn ở các loại hình điện ảnh, xiếc, hát bội....Ngoài ra, còn tổ chức 555 suất biểu diễn phục vụ cho vùng sâu, vùng xa, ngoại thành, trường trại thu hút hơn 146.100 lượt người xem.
2. Hoạt động thể dục, thể thao
Phong trào luyện tập thể dục thể thao trong nhân dân tiếp tục phát triển; trong năm, số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên chiếm 26,5%; 100% trường học đảm bảo chương trình giáo dục thể chất. Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc đoàn thể thao học sinh thành phố đạt 98 huy chương vàng, 52 huy chương bạc, 54 huy chương đồng. Giải thể thao Người khuyết tật thu hút hơn 250 vận động viện tham dự.
Đối với hoạt động thể thao thành tích cao, nhằm mục tiêu giành thành tích tốt ở các giải toàn quốc và giải quốc tế chính thức trong năm, đồng thời chuẩn bị lực lượng cho các Đại hội thể dục thể thao khu vực, châu lục và thế giới trong các năm tới (SEA Games 27 năm 2013, Asian Indoor and Martial Arts Games 4 năm 2013, ASIAD 17 năm 2014, Olympic Trẻ lần 2 năm 2014), các mặt công tác từ tập huấn ngắn hạn, dài hạn trong nước, ngoài nước đến tham dự thi đấu, tổ chức, đăng cai giai đều đã được triển khai tích cực. Đạt tổng số 174 huy chương ở giải quốc tế và 1.519 huy chương ở giải toàn quốc.
Để chuẩn bị lực lượng tham dự các giải toàn quốc và quốc tế thành phố đã cử 03 lượt đi tập huấn ở nước ngoài và 33 lượt tập huấn trong nước. Xã hội hóa ở lĩnh vực thể thao thành tích cao tiếp tục được quan tâm phát triển, công tác quy hoạch lực lượng huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên được tổ chức thực hiện với nhiều biện pháp mang tính liên kết, kế thừa và chủ động nhằm xây dựng một lực lượng tinh nhuệ nhất đại diện cho thành phố tham dự các kỳ thể thao tiếp theo trong và ngoài nước.
3. Hoạt động báo chí, truyền thanh, truyền hình
Đã có những đóng góp tích cực trong đời sống tinh thần của nhân dân. Công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý báo chí tiếp tục được duy trì thông qua các cuộc giao ban định kỳ hàng tuần, qua đó đã kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh. Tiếng nói của báo chí đã góp phần tích cực trong việc phát hiện, cung cấp thông tin và đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí...
Công tác tuyên truyền được các cơ quan báo, đài thành phố tích cực triển khai. Nội dung thông tin, tuyên truyền tập trung về các chính sách, chủ trương của Nhà nước, của Đảng bộ, Chính quyền thành phố đã góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội thành phố.
4. Giáo dục và đào tạo
Thành phố tiếp tục triển khai công tác vận động và hỗ trợ học sinh bỏ học ra lớp, đã góp phần giảm tỷ lệ học sinh bỏ học. Công tác phổ cập giáo dục được quan tâm thực hiện, thành quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi được giữ vững; phổ cập giáo dục trung học cơ sở và trung học phổ thông được duy trì và nâng chất. Trong năm học 2012 - 2013, tỷ lệ trẻ 5 tuổi đến mẫu giáo đạt 98%; tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi tiểu học đạt 100%; tỷ lệ học sinh theo học bậc trung học cơ sở đạt 95%; tỷ lệ học sinh theo học bậc trung học phổ thông đạt 91% đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Công tác xã hội hóa giáo dục luôn được quan tâm và có sự chuyển biến rõ nét; qui mô các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng tiếp tục được duy trì, mở rộng, tạo cơ hội cho người dân tham gia học tập nâng cao trình độ. Kết quả kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm học 2011 - 2012 đạt tỷ lệ 98,18%, riêng hệ bổ túc trung học phổ thông đạt 80,25%.
Mạng lưới trường lớp phát triển đều khắp, phù hợp theo qui hoạch tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đến trường. Trong năm, đã đưa vào sử dụng 1.344 phòng học mới với tổng kinh phí 2.296 tỷ đồng và tăng cường thêm 968 phòng phục vụ học tập đạt chuẩn10; duy tu, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất trường học với tổng kinh phí 201,568 tỷ đồng; bổ sung sách giáo khoa thư viện và trang thiết bị các trường học với tổng kinh phí 376,67 tỷ đồng. Kinh phí xã hội hóa đóng góp cho các ngành học, bậc học là 1,290 tỷ đồng; các trường ngoài công lập với nguồn lực tự có đã xây mới thêm 475 phòng học; ngoài ra còn phối hợp cùng các đoàn thể, tổ chức xã hội trao 52.944 suất học bổng cho học sinh với số tiền 26,2 tỷ đồng.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” ở các cấp học. Hoạt động của các trung tâm giáo dục thường xuyên đã đi vào nề nếp, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý được tăng cường, chất lượng đào tạo được nâng lên. Các trung tâm đã liên kết với các trường đại học, cao đẳng đào tạo nhiều ngành nghề đáp ứng nhu cầu người học gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Công tác xã hội hóa giáo dục được quan tâm và có nhiều chuyển biến trên cơ sở duy trì, sắp xếp, phát triển các loại hình ngoài công lập.
5. Khoa học và công nghệ
Thành phố tập trung công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ gắn kết với ứng dụng thực tiễn và phát triển các sản phẩm công nghệ cao. Đã tổ chức triển khai 157 đề tài, dự án, trong đó 53 đề tài, dự án khoa học công nghệ được nghiệm thu. Chú trọng việc đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý và chính sách phát triển khoa học và công nghệ như điều chỉnh Quy chế quản lý các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; đề xuất cơ chế mua sản phẩm khoa học; các giải pháp hỗ trợ thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu và phân chia lợi ích khi thương mại hóa thành công.
Triển khai các Chương trình khoa học công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp như: Đào tạo nâng cao kỹ năng tư vấn doanh nghiệp tái cấu trúc đổi mới công nghệ; Hỗ trợ 14 doanh nghiệp nghiên cứu thiết kế cải tiến thiết bị, dây chuyền sản xuất trong các ngành cơ khí chế tạo, tự động hoá, năng lượng, chế biến thực phẩm; nghiên cứu thiết kế chế tạo thiết bị, sản phẩm thay thế nhập khẩu như nghiên cứu phục hồi và chuyển giao robot sơn; thiết kế, chế tạo robot kiểm tra đường ống thoát nước. Hỗ trợ 17 doanh nghiệp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, tư vấn xây dựng hệ thống quản lý năng lượng theo tiêu chuẩn ISO 50001 cho 11 doanh nghiệp, xây dựng chỉ số suất tiêu hao năng lượng chuẩn cho 8 loại sản phẩm thuộc các ngành công nghiệp. Hỗ trợ 12 doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng (ISO 9001, 5S, HACCP, ISO 14000); tổ chức 29 lớp tập huấn về hệ thống quản lý và công cụ cải tiến. Triển khai 8 mô đun chương trình đào tạo Quản trị viên tài sản trí tuệ.
Thực hiện giao dịch, tư vấn hỗ trợ 17 dự án thông qua hoạt động của Sàn Giao dịch công nghệ thử nghiệm; Chợ thiết bị - công nghệ trên mạng có số công nghệ thiết bị được chào bán trong kỳ là 154, kết nối 66 lượt giao dịch trên mạng. Phối hợp tổ chức Chợ công nghệ và thiết bị Quốc tế-Việt Nam 2012 vào tháng 9/2012 tại Hà Nội, thành phố có 60 đơn vị tham gia với 70 gian hàng giới thiệu chào bán 458 công nghệ và thiết bị, có 3/6 hợp đồng tiêu biểu của 28 tỉnh thành ký kết.
6. Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong năm đã có những cải thiện. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực của hệ thống các cơ sở y tế đều đạt kế hoạch đề ra. Số giường bệnh trên một vạn dân đạt 42 giường; 13,5 bác sỹ trên một vạn dân; tỷ lệ trạm y tế có bác sĩ 85%; tỷ lệ cán bộ, viên chức trạm y tế phường, xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lệ 80%; tỷ lệ cán bộ chuyên trách công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình cấp quận huyện, xã phường 100% đạt chỉ tiêu kế hoạch năm... Các chỉ tiêu về sức khoẻ cũng đạt kế hoạch đề ra: Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi <8 %; tỷ lệ tử vong mẹ/100.000 trẻ đẻ sống 6,4%; tỷ lệ chết trẻ em dưới 5 tuổi 9,25 ‰.
Mạng lưới khám chữa bệnh được tập trung đầu tư; cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế được nâng cấp; chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh được cải thiện đáng kể. Các chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng chính sách xã hội, người có công được quan tâm và triển khai thực hiện.
Đề án 1816 về luân chuyển bác sĩ từ tuyến trên xuống hỗ trợ cho tuyến dưới tiếp tục triển khai; công tác dân số kế hoạch hóa gia đình đạt được các mục tiêu đề ra nhờ đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục, tư vấn, chuyển đổi hành vi, góp phần giảm tỷ suất sinh 0,05‰.
Công tác y tế dự phòng được đẩy mạnh; số ca sốt xuất huyết được ghi nhận có 9.110 ca, giảm 5% so cùng kỳ (cùng kỳ 9.557 ca), có 06 ca tử vong, giảm 03 ca so với cùng kỳ. Số trường hợp mắc bệnh tay chân miệng nhập viện điều trị là 11.406 ca, tăng 8% so với cùng kỳ (cùng kỳ 10.567ca), tử vong 06 ca, giảm 21 ca so với cùng kỳ.
Tại các trung tâm y tế, bệnh viện quận - huyện, bệnh viện đa khoa, chuyên khoa đã tăng cường lực lượng chuyên môn trực cấp cứu 24/24 giờ, đảm bảo tốt việc cấp cứu, điều trị. Số lượt người khám chữa bệnh ước đạt 31,2 triệu lượt, tăng 10,2% so với cùng kỳ; số bệnh nhân điều trị nội trú ước đạt 1,3 triệu lượt, tăng 6,3% so với cùng kỳ; số bệnh nhân điều trị ngoại trú ước đạt 3,7 triệu lượt, tăng 7,8% so với cùng kỳ.
Số vụ ngộ độc thực phẩm giảm so với cùng kỳ, có 582 người bị ngộ độc trong 05 vụ. Đã xử phạt 5.002 cơ sở vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm với tổng số tiền phạt 4,3 tỷ đồng; 338 cơ sở trong lĩnh vực hành nghề y với tổng số tiền phạt 2,5 tỷ đồng và 908 cơ sở hành nghề dược với tổng số tiền phạt 3,9 tỷ đồng.
Kế hoạch thực hiện Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng thuốc thiết yếu năm 2012 và Tết Quý Tỵ năm 2013 được mở rộng thêm 315 nhà thuốc, nâng tổng số điểm bán bình ổn giá thuốc lên 1.698 điểm. Danh mục thuốc trong chương trình bình ổn có 85 mặt hàng với 76 hoạt chất và 13 nhóm điều trị. Đến nay, có 9 doanh nghiệp tham gia chương trình11, số lượng thuốc tham gia bình ổn chiếm gần 50% thuốc thuộc danh mục được sử dụng năm. Giá bán của các nhóm thuốc trong chương trình bình ổn thấp hơn giá bán của sản phẩm cùng loại trên thị trường ít nhất là 5 - 10%. Tổng số tiền thuốc bán được từ chương trình bình ổn là 2,7 tỷ đồng.
Để bổ sung nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực điều dưỡng nhằm phục vụ tốt nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân và cung cấp nhân lực quốc tế, thành phố đã triển khai đề án hợp tác với Philippines đào tạo 350 cử nhân điều dưỡng chất lượng cao cho thành phố giai đoạn 2012 - 201512
VI. Về thực hiện mục tiêu bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân
1. Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm
Trong năm 2012, giải quyết việc làm cho 289.400 lao động, đạt 109,2% chỉ tiêu kế hoạch, trong đó lao động có việc làm ổn định là 212.000 lao động, số chỗ việc làm mới tạo ra là 123.000, bằng 98,4% kế hoạch đề ra. Tỷ lệ thất nghiệp của thành phố giảm xuống còn 4,9% đạt kế hoạch đề ra. Thành phố đã xét duyệt 417 dự án vay vốn sản xuất kinh doanh với số tiền 37,325 tỷ đồng từ quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố, góp phần giải quyết việc làm cho 4.247 lao động; xét duyệt 1.463 dự án vay của 4.437 hộ, góp phần giải quyết cho 6.249 lao động với số tiền 78,679 tỷ đồng từ Quỹ Quốc gia về việc làm. Đưa khoảng 2.414 người lao động đi làm việc tại các nước trên thế giới.
Công tác đào tạo nghề tiếp tục thực hiện theo hướng xã hội hóa, tăng cường số lượng và hiệu quả ở các cấp đào tạo. Tính đến nay có 420 cơ sở dạy nghề, trong đó có 11 trường cao đẳng nghề, 28 trường trung cấp nghề, 67 trung tâm dạy nghề, 18 trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và 270 doanh nghiệp và các tổ chức xã hội khác tham gia dạy nghề. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề của thành phố đạt 64%, đạt kế hoạch đề ra. Thành phố đã hỗ trợ đầu tư thiết bị cho 04 trường nghề trọng điểm với tổng kinh phí là 9.000 triệu đồng, tổ chức đào tạo bồi dưỡng giáo viên dạy nghề ở nước ngoài với kinh phí 8.720 triệu đồng, về dự án đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn, thành phố đã hỗ trợ đầu tư thiết bị cho 07 cơ sở dạy nghề với tổng kinh phí 3.800 triệu đồng; hỗ trợ 8.274 lao động nông thôn với tổng kinh phí 12.601 triệu đồng; đồng thời tổ chức khảo sát bổ sung nhu cầu học nghề của lao động nông thôn tại 5 huyện làm cơ sở dữ liệu cho kế hoạch dạy nghề lao động nông thôn hàng năm. Thành phố đã tổ chức Hội thi tay nghề trẻ thành phố; Hội thi giáo viên dạy giỏi thành phố; Hội thi Bàn Tay Vàng nghề Hàn cho công nhân, lao động thành phố. Thành phố đào tạo nghề cho 2.300 lao động nghèo; giải quyết việc làm cho 8.000 lao động nghèo và đưa 40 lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Số người lao động đăng ký thất nghiệp là 139.400 người, tăng 33,6% so với cùng kỳ, trong đó có 112.900 người đã nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 29% so cùng kỳ, với tổng số tiền là 857,5 tỷ đồng; 5.400 người chuyển trợ cấp thất nghiệp từ các tỉnh/thành phố khác tới, 28.500 người đề nghị chuyển hưởng trợ cấp thất nghiệp đến các tỉnh/thành phố khác; 96.100 người chấm dứt bảo hiểm thất nghiệp. Trên địa bàn thành phố xảy ra 97 vụ đình công với sự tham gia của 51.714 người, trong đó có 55 vụ đình công ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài với sự tham gia của: 42.584 người. Trước tình hình đó, thành phố đã chỉ đạo quận huyện, khu công nghiệp, khu chế xuất và các cơ quan có liên quan nắm thông tin kịp thời, phát hiện giải quyết tranh chấp có thể xảy ra tại các doanh nghiệp.
2. Về công tác giảm nghèo, tăng hộ khá và bảo đảm an sinh xã hội
Tổng nguồn vốn được huy động cho vay ưu đãi và tín dụng nhỏ cho các đối tượng người nghèo, hộ nghèo, tạo việc làm, hỗ trợ đào tạo cho người lao động thành phố tiếp tục được duy trì và sử dụng đúng mục đích. Quỹ Xóa đói giảm nghèo thành phố hiện có 248,8 tỷ đồng, đang sử dụng trợ vốn cho 31.000 hộ nghèo với tổng dư nợ 201,3 tỷ đồng và 183 cơ sở sản xuất kinh doanh thu nhận 1.888 lao động nghèo, dự kiến cuối năm tổng quỹ đạt 250 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch. Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố đã thực hiện hỗ trợ cho 53.731 hộ nghèo vay với tổng số tiền 794,325 tỷ đồng; cho vay 43.470 hộ có con em đang là học sinh, sinh viên với số tiền 617,563 tỷ đồng phục vụ cho nhu cầu học tập; vay xuất khẩu lao động cho 90 người với tổng số tiền 2,071 tỷ đồng và 36.639 hộ vay thực hiện chương trình nước sạch - vệ sinh môi trường với tổng số tiền là 270,651 tỷ đồng.
Đến cuối năm 2012 số hộ nghèo giảm xuống còn 61.200 hộ với 278,1 ngàn nhân khẩu, chiếm 3,4% tổng số hộ dân toàn thành phố (kế hoạch là 4,5%). Số hộ cận nghèo (thu nhập bình quân đầu người trên 12 triệu đồng/năm đến 16 triệu đồng/năm) còn lại cuối năm 2012 là 90.000 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 4,93% tổng hộ dân thành phố.
Thành phố đã duyệt cấp 112.100 thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, hỗ trợ 15,2 tỷ đồng cho 49.900 học sinh thuộc diện hộ nghèo (có mức thu nhập dưới 10 triệu đồng/người/năm) trong năm học 2011 - 2012; miễn giảm 3,4 tỷ đồng học phí cho 30.100 học sinh thuộc hộ nghèo. Hỗ trợ học bổng 15,7 tỷ đồng cho 15.600 học sinh/sinh viên. Mặt khác, thành phố đã xây dựng thêm 675 căn nhà tình nghĩa và tình thương cho người nghèo với tổng số tiền 19,798 tỷ đồng; chống dột 683 căn với tổng số tiền là 6,284 tỷ đồng.
Thành phố đã ưu tiên đẩy mạnh các chương trình cấp thẻ bảo hiểm y tế xã hội cho người nghèo, hộ nghèo; cấp thẻ đi xe buýt cho người tàn tật; hỗ trợ học phí cho học sinh, sinh viên nghèo, giới thiệu việc làm cho 4.286 lao động nghèo; phối hợp với các công ty xuất khẩu lao động đưa 23 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, rà soát và xét duyệt đối tượng để thực hiện các chính sách cho người có công... Ngoài ra, thành phố đã thông qua một số chính sách về giáo dục, bảo hiểm y tế để hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo tại Quyết định số 36/2012/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2012. Các đơn vị cũng đã tích cực vận động từ thiện trong và ngoài nước; tổ chức các hoạt động sản xuất để chăm lo thêm đời sống cho các đối tượng xã hội đang quản lý, điển hình như bổ sung thêm vào tiền ăn hàng ngày cho học viên và người già trên 60 với mức 50.000 - 60.000 đồng/người/tháng, tổ chức từ thiện để chăm lo thêm cho bữa ăn sáng hàng ngày cho các đối tượng bảo trợ lên mức 7.000 đồng/người/ngày và hỗ trợ thuốc, hàng hóa và tài trợ nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc cùng với các đoàn thể, Ban công tác Mặt trận khu dân cư với chính quyền cơ sở đã tiếp xúc, gặp gỡ, vận động người có phòng cho thuê trọ giữ nguyên giá cho thuê, mặc dù giá điện, nước, hàng hóa tăng nhưng hầu hết những người có phòng cho thuê trọ vẫn tiếp tục hưởng ứng cùng chia sẻ những khó khăn đối với công nhân, người lao động có mức thu nhập thấp, học sinh, sinh viên có khó khăn, giữ nguyên giá cho thuê trong năm 2011. Kết quả có 63.489 người có phòng cho thuê hưởng ứng thực hiện (tỷ lệ 97,06%), giúp 1.199.703 (tỷ lệ 97,1%) người ở trọ giảm bớt 1 phần khó khăn trong cuộc sống và 1.777 (tỷ lệ 95,16%) cơ sở giữ trẻ tư thục, nhóm trẻ gia đình không tăng giá giữ trẻ cho 149.754 con CN-LĐ. Nhằm hỗ trợ giảm bớt những khó khăn của các chủ cho thuê phòng trọ, cơ sở giữ trẻ tư nhân không tăng giá thuê phòng và giữ trẻ, chính quyền các cấp đã thực hiện việc giảm thuế cho người có phòng cho thuê, cơ sở giữ trẻ, đồng thời áp dụng giá điện theo định mức quy định, qua đó đã giúp cho người có phòng cho thuê thấy được sự quan tâm của chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể, nhiệt tình hưởng ứng tham gia.
Nhiều mô hình “Nhà trọ văn hóa”, “Nhà trọ văn minh, nghĩa tình”, “Khu nhà trọ thân thiện”, tủ sách cho công nhân ở quận 12, Tân Phú, Bình Thạnh, Bình Tân, huyện Hóc Môn... Câu lạc bộ “Nữ chủ nhà trọ” của Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, mô hình “Khu lưu trú Văn hóa” cho công nhân của Thành Đoàn được nhân rộng và phát huy hiệu quả tích cực.
VII. Về quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội 13
1. Quốc phòng, an ninh
Thành phố đã ban hành Quyết định số 08/QĐ-UBND-M ngày 5/01/2012 về việc điều chỉnh chỉ tiêu xây dựng, huy động, tiếp nhận lực lượng dự bị động viên và quy định thực hiện động viên trong các trạng thái sẵn sàng chiến đấu, nhằm chủ động trong tình hình mới, đặc biệt là tình hình phức tạp trên biển Đông. Đấu tranh quyết liệt với các hoạt động móc nối giữa các đối tượng phản động lưu vong và số đối tượng chống đối trong nước. Giải quyết ổn định các vụ, việc có liên quan đến vấn đề tôn giáo, nắm tình hình liên quan an ninh chính trị, an ninh kinh tế..., phối hợp với các cơ quan, đơn vị, các lực lượng liên quan ngăn chặn vô hiệu hóa các hoạt động phá hoại các ngày lễ lớn.
Thường xuyên tổ chức luyện tập, duy trì trạng thái sẵn sàng chiến đấu ở các cấp, chủ động phối hợp với các lực lượng liên quan bảo vệ an toàn các sự kiện chính trị, lễ tết và đã tổ chức được 456.328 lần tuần tra, canh gác chốt chặn với 1.543.921 lượt dân quân tự vệ tham gia, góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thành phố; đã giải quyết 917 vụ việc, bắt giữ 821 đối tượng thu giữ tài sản trị giá hơn 10 tỷ đồng; bảo đảm mỹ thuật, an toàn cho 03 đợt bắn pháo hoa trên địa bàn thành phố.
Hoàn chỉnh quy hoạch thế trận quân sự khu vực phòng thủ từ năm 2011 đến năm 2020 và những năm tiếp theo Nghị định 152/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về khu vực phòng thủ; đã hoàn thành công tác khảo sát khả năng động viên nền kinh tế quốc dân bảo đảm nhu cầu quốc phong năm đầu chiến tranh (kế hoạch B); khảo sát đánh giá hệ thống công trình dân dụng trên địa bàn thành phố phục vụ mục đích quốc phòng.
Đã hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ cả năm 2012 tuyển được 4.500 thanh hiên, trong đó có 214 đảng viên, đạt tỷ lệ 4,76% và 4.286 đoàn viên, đạt tỷ lệ 95,24%; số tân binh có trình độ từ trung cấp trở lên chiếm 12,71%; cấp 3 chiếm tỷ lệ chủ yếu 63,41%; lớp 8, 9 chiếm 23,88%.
2. Vi phạm kinh tế và môi trường: Thành phố đã tập trung nắm tình hình các ngành trọng điểm, giá cả các mặt hàng thiết yếu; tăng cường xác minh, rà soát các tụ điểm, các tuyến, địa bàn trọng điểm phức tạp về buôn lậu. Số vụ vi phạm kinh tế đã phát hiện và xử lý trong năm là 1.277 vụ, giá trị tài sản thiệt hại khoảng 1.691 tỷ đồng, thu nộp ngân sách nhà nước trên 28,7 tỷ đồng.
Trong năm đã phát hiện 1.119 vụ vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm, tăng 328 vụ so với cùng kỳ năm 2011. Đã xử lý hành chính 877 vụ, khởi tố 03 vụ, nộp ngân sách nhà nước trên 25,5 tỷ đồng.
3. Phạm pháp hình sự: Đã tăng cường công tác tuần tra mật phục, tập trung vào các tuyến, địa bàn trọng điểm phức tạp vi hình sự, địa bàn giáp ranh và địa bàn cần chuyển hóa, nhằm tập trung kéo giảm tình hình phạm pháp hình sự, nâng cao ty lệ điều tra khám phá án. Trong năm đã xảy ra 5.001 vụ phạm pháp hình sự, giảm 7,5% (giảm 403 vụ) so với năm trước, làm chết 121 người, bị thương 606 người. Thiệt hại tài sản trên 137 tỷ đồng, số vụ phạm pháp hình sự đã được điều tra khám phá là 3.675 vụ bắt 4.679 tên.
4. Công tác phòng chống ma túy, mại dâm và các loại tệ nạn khác
Tình hình mua bán và sử dụng trái phép các chất ma túy ngày càng tinh vi, có yếu tố nước ngoài, vận chuyển bằng đường hàng không hoặc dùng phụ nữ vận chuyển với số lượng lớn từ các nước Trung Đông về Việt Nam. Tình trạng điều chế, gia công ma túy tổng hợp đã tạm lắng xuống nhưng việc tiêu thụ tiền chất và tân dược kết hợp có chứa tiền chất với số lượng lớn vẫn chưa được quản lý và làm rõ. Việc mua bán, sử dụng ma túy nhỏ lẻ trong cộng đồng dân cư, tại các nơi công cộng, vũ trường, quán bar, nhà hàng diễn ra khá phổ biến, gây nhiều khó khăn cho công tác phát hiện, xử lý.
Các ngành chức năng thành phố đã phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt nam thành phố tăng cường công tác phòng chống, giải quyết triệt để tình trạng mua bán ma túy, các tụ điểm hút chích. Số vụ vi phạm trong năm 2012 là 1.723 vụ, tăng 1,8% (tăng 31 vụ) so với cùng kỳ năm trước, bắt giữ 3.425 người mua bán, tàng trữ và sử dụng trái phép các chất ma túy. Khởi tố 1.126 vụ với 1.478 bị can, xử phạt hành: chính 597 vụ với 1.947 đối tượng, lập hồ sơ chuyển giao cho trung tâm cai nghiện, cơ sở chữa bệnh và giáo dục tại phường/xã là 1.128 người.
Trong năm 2012, thành phố đã triệt phá Đã triệt phá 72 ổ mại dâm lợi dụng kinh doanh nhà trọ, khách sạn để hoạt động, xử lý 302 người tổ chức môi giới và gái mại dâm. Đã lập hồ sơ xử lý 1.471 vụ tổ chức cờ bạc với 6.430 người tham gia, thu giữ trên 5,2 tỷ đồng và nhiều tang vật khác.
5. Phòng, chống cháy nổ; cứu hộ, cứu nạn
Đã ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo về công tác phòng cháy, chữa cháy; thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động nhân dân trên địa bàn; kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy vì vậy ý thức chấp hành pháp luật về phòng cháy, chữa cháy trong nhân dân đã dược nâng lên. Trong năm 2012, thành phố đã tổ chức tuyên truyền 7.280 cuộc về công tác phòng cháy, chữa cháy với 148.883 lượt người dự nghe; tiến hành thẩm duyệt 1.111 công trình và hạng mục công trình thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy; kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy 60.367 lượt cơ sở, trong đó có 24.679 lượt cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ. Qua kiểm tra lập 4.472 biên bản vi phạm hành chính về an toàn phòng cháy, chữa cháy.
Hướng dẫn các đơn vị, địa phương và cơ sở xây dựng và củng cố lực lượng, trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy tại chỗ; tự kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa chạy 154.561 lượt, tự tổ chức thực tập 23.205 phương án. Các đơn vị, cơ sở đã phối hợp với lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy tổ chức 6.227 lớp huấn luyện bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ với 150.529 lượt người tham gia và 434 lớp huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy với 22.575 lượt người tham gia; phối hợp với Công ty cổ phần cấp nước kiểm tra, xác định vị trí thay đổi 119 trụ nước bị trùng lắp thuộc dự án lắp đặt 800 trụ nước phục vụ công tác cấp nước phòng cháy, chữa cháy. Lực lượng phòng cháy, chữa cháy tại chỗ đã tự dập tắt 11 vụ cháy (chiếm tỷ lệ 10,89%) góp phần kéo giảm thiệt hại do cháy gây ra.
Trong năm 2012, đã xảy ra 121 vụ cháy, giảm 6 vụ so với cùng kỳ năm 2011; làm chết 9 người, tăng 5 người so với năm trước, bị thương 12 người, giảm 10 người so với năm 2011, thiệt hại về tài sản trị giá khoảng trên 8,6 tỷ đồng (trong đó còn 3 vụ chưa ước tính được thiệt hại). Quận/huyện có số vụ cháy nhiều nhất là Bình Chánh và nguyên nhân cháy chủ yếu là do sự cố về điện, bất cẩn trong sinh hoạt,... Xảy ra 11 vụ nổ, tăng 5 vụ so với năm trước, làm chết 8 người, tăng 6 người so với cùng kỳ, bị thương 18 người, tăng 5 người so cùng kỳ. Thiệt hại về tài sản ước khoảng trân 51 triệu đồng.
1. Công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo
Văn phòng Tiếp công dân thành phố đã tiếp 2.613 lượt công dân trực tiếp đến khiếu nại, so với cùng kỳ giảm 427 lượt (giảm 14,5%); có 103 trường hợp khiếu nại công dân vượt cấp vì Ủy ban nhân dân quận, huyện chậm giải quyết và 183 trường hợp khiếu nại vượt cấp do công dân gửi không đúng thẩm quyền. Công tác tiếp nhận đơn thư trong kỳ là 6.433 đơn thư trong đó có 2.976 đơn thư trùng lắp (46%) còn lại 3.457 đơn thư, tăng 97 đơn (tăng 2,88%), tồn cuối kỳ 3 đơn thư; tổng số đơn phải xử lý 3.460 đơn thư, tăng 87 đơn (tăng 2,58%), đã xử lý 3.452 đơn thư, đạt 99,77%, đang tiếp tục xử lý 8 đơn thư chiếm 0,23%.
Nhìn chung, tình hình khiếu nại, tố cáo tại Văn phòng Tiếp công dân thành phố giảm về số lượng, tuy nhiên vẫn còn phức tạp về nội dung và có hiện tượng tiếp tục khiếu nại hoặc tố cáo những vụ đã giải quyết xong. Văn phòng Tiếp công dân đã thực hiện tốt công tác tiếp công dân thường xuyên, xử lý đơn bước đầu (đạt 99,77%), hoàn thiện Đề án kiện toàn tổ chức, hoạt động của cơ quan tiếp công dân các cấp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã làm được vẫn còn có một số mặt hạn chế trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo như những trường hợp quá hạn hoặc chưa thực hiện đúng thời hạn nêu trong văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố (209/938 trường hợp quá hạn nhưng chưa phúc đáp).
Toàn ngành thanh tra đã tiếp 8.463 lượt và tiếp 10 đoàn đông người công dân (tăng 1.497 lượt so cùng kỳ, giảm 16 đoàn đông người). Tiếp nhận, phân loại xử lý 8.668 đơn thư khiếu nại, tố cáo (giảm 625 đơn so cùng kỳ, giảm 6,7%), trong đó tiếp nhận mới 8.649 đơn, kỳ trước chuyển sang 19 đơn; đã xử lý 8.640/8.668 đơn đạt tỷ lệ 99,68%, chuyển sang kỳ sau 28 đơn. Đã giải quyết 2.523/3.183 đơn khiếu nại (giảm 1.186 đơn, đạt tỷ lệ 80%), qua công tác giải quyết khiếu nại đã phục hồi quyền lợi cho 81 công dân với số tiền 29,320 tỷ đồng. Giải quyết 143/174 đơn tố cáo (giảm 387 đơn, đạt tỷ lệ 82%), qua công tác giải quyết tố cáo đã bảo vệ quyền lợi 02 công dân và kiến nghị xử lý hành chính 02 cá nhân. Giải quyết 1.005/1.038 đơn kiến nghị, phản ánh (giảm 382 đơn, đạt tỷ lệ 97%).
2. Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm
Thực hiện theo Nghị định số 68/2011/NĐ-CP ngày 8/8/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập; hầu hết các cơ quan, đơn vị chấp hành thực hiện kê khai tài sản, theo đúng quy định (88/88 cơ quan, đơn vị trực thuộc thành phố). Có 28.708/28.723 cán bộ, công chức viên chức thực hiện kê khai (đạt 99,95%).
Đã thực hiện 271 cuộc thanh tra kinh tế - xã hội có nội dung liên quan các lĩnh vực quy hoạch, quản lý sử dụng đất đai, nhà, xây dựng cơ bản, quản lý thu chi ngân sách và quản lý tài sản công, việc thực hiện tài chính của doanh nghiệp, công tác thu, chi ngân sách, chính sách kích cầu. Kết quả thanh tra đã kết thúc 152 cuộc; phát hiện 54/264 cơ quan, đơn vị có sai phạm về kinh tế hơn 48,27 tỷ đồng và 52.312m2 đất, đã thu hồi nộp ngân sách nhà nước 42,58/44,54 tỷ đồng và 52.020m2 đất, kiến nghị xử lý hành chính 59 tổ chức và 105 cá nhân, chuyển cơ quan cảnh sát điều tra 04 vụ, 06 đối tượng.
Triển khai 34 cuộc thanh tra trách nhiệm thủ trưởng trong thực hiện pháp luật và khiếu nại, tố cáo tại 148 cơ quan, đơn vị; 67 cuộc thanh, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại 110 cơ quan, đơn vị; 07 cuộc thanh, kiểm tra trách nhiệm về thực hiện pháp luật về thanh tra tại 17 cơ quan, đơn vị.
Trong năm, thành phố đã tập trung tăng cường các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, tiến hành thanh kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, qua đó đã phát hiện và xử lý các hành vi tiêu cực, tham nhũng, thu hồi tài sản nộp lại ngân sách; kịp thời đưa ra xét xử các vụ án tham nhũng nghiêm trọng, tuyên nhiều mức án nghiêm khắc, có tính răn đe. Số vụ án tham nhũng bị khởi tố tăng so với cùng kỳ (04 vụ, 10 bị can), trong đó hành vi đưa, nhận và môi giới hối lộ (08 vụ, 26 bị can chiếm tỷ lệ cao trong tổng số vụ án); hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (03 vụ, 03 bị can), tham ô tài sản (03 vụ, 05 bị can).
IX. Công tác đối ngoại với các địa phương trong nước và quốc tế
Từ đầu năm đến nay, quan hệ hữu nghị giữa thành phố với các địa phương nước ngoài diễn ra sôi nổi, đa dạng, đạt hiệu quả thông qua trao đổi đoàn và hoạt động hợp tác cụ thể, thiết thực, góp phần triển khai chính sách đối ngoại của cả nước. Nhiều dự án hợp tác cụ thể trong quan hệ đối ngoại đặc biệt với Lào, Campuchia, Myanmar, Philippines, Pháp, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hà Lan và Hoa Kỳ đã được triển khai có hiệu quả.
Thành phố đã tổ chức nhiều sự kiện quan trọng; đã đón và hướng dẫn hoạt động cho 114 đoàn báo chí với 506 phóng viên nước ngoài vào tác nghiệp. Lãnh đạo thành phố đã tổ chức gặp gỡ và cung cấp thông tin chính thức về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; chỉ tiêu phát triển năm 2012; danh mục các dự án kêu gọi đầu tư đến mạng lưới các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài cũng như các cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện nước ngoài tại thành phố ...
Lãnh đạo thành phố đã dẫn đầu 20 đoàn công tác đi nước ngoài; đồng thời cũng đã đón tiếp 136 đoàn khách quốc tế và 05 tàu hải quân các nước, bên cạnh ý nghĩa chính trị, lượng doanh nghiệp hùng hậu tháp tùng các đoàn cấp cao là dấu hiệu cho thấy sự quan tâm của cộng đồng quốc tế và giới đầu tư vào triển vọng phát triển kinh tế của Việt Nam nói chung, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Thành phố đã đón tiếp khoảng 1.650 kiều bào để giải đáp thắc mắc, hướng dẫn pháp luật; tổ chức cho 40 kiều bào đi thăm Trường Sa; tổ chức đoàn đi du lịch kết hợp khám bệnh, tặng quà cho kiều bào vùng Biển Hồ, Campuchia; tổ chức Đoàn nghệ thuật biểu diễn phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở các nước Cộng hòa Pháp, Vương quốc Bỉ, Cộng hòa liên bang Đức, Cộng hòa Áo, Slovakia dịp Tết Nhâm Thìn 2012; tổ chức Hội thảo “Trí thức trẻ tham gia phát triển công nghệ cao”, với sự tham dự của khoảng 40 đại biểu trong và ngoài nước.
Về công tác ngoại giao nhân dân, thành phố đã đón tiếp 31 đoàn khách quốc tế, tổ chức các buổi họp mặt kỷ niệm, giao lưu nhân kỷ niệm Quốc khánh các nước, kỷ niệm 40 năm quan hệ ngoại giao Việt Nam - Ấn Độ và 5 năm thiết lập quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam - Ấn Độ và kỷ niệm 33 năm Ngày Chiến thắng của nhân dân Campuchia.
Hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (NGO) trên địa bàn thành phố ổn định, quan hệ tốt với các đối tác Việt Nam. Hiện nay, có 151 tổ chức được cấp giấy phép hoạt động trên địa bàn thành phố, trong đó Châu Mỹ dẫn đầu với 61 tổ chức. Thành phố đã tổ chức buổi họp mặt thường niên với các NGO có sự tham gia của khoảng 150 khách mời.
Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý điều chỉnh hoạt động đối ngoại: ban hành kế hoạch hành động thực hiện Chỉ thị số 41-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường công tác ngoại giao kinh tế; xây dựng Đề án “Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”; xây dựng Quy chế Quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước trực thuộc thành phố theo hướng dẫn của Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại.
Tính đến nay, thành phố đã thiết lập quan hệ kết nghĩa với 28 địa phương; nước ngoài và đã ký kết hợp tác kinh tế - xã hội với 34 tỉnh, thành phố trong cả nước trên nhiều lĩnh vực, góp phần tích cực trong việc xây dựng và phát triển các tỉnh cũng như thành phố; đồng thời giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ, hạn chế di dân vào thành phố.
X. Về thực hiện 06 Chương trình đột phá
Thành phố đang chỉ đạo tổ chức Sơ kết 02 năm thực hiện 06 Chương trình đột phá nhằm kịp thời đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại, rút ra các bài học kinh nghiệm, đồng thời đã bổ sung kịp thời những giải pháp, nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả hơn trong những năm tiếp theo.
Lãnh đạo thành phố thường xuyên làm việc với từng Sở, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì các chương trình để rà soát, giải quyết các khó khăn vướng mắc, kịp thời điều chỉnh và ban hành các chương trình, đề án phù hợp với tình hình thực tế; thành lập các Ban Chỉ đạo, tổ giúp việc để theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện. Tóm tắt kết quả thực hiện 6 Chương trình đột phá năm 2012 như sau:
1. Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
1.1. Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục Đại học, Cao đẳng
Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh có kế hoạch xây dựng và phát triển thành một trung tâm đào tạo, nghiên cứu chất lượng cao của cả nước; tiến hành triển khai 02 nhóm chiến lược: chiến lược nâng cao hiệu quả quản trị đại học và chiến lược chất lượng đào tạo đạt chuẩn quốc tế; Trường Đại học Sài Gòn, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Trường Cán bộ thành phố được giao chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giảng viên; củng cố, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy đáp ống nhu cầu học tập của cán bộ, công chức thành phố; phối hợp với Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn đã xây dựng chương trình và kế hoạch thực hiện nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Đã phê duyệt Đề án Phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh phổ thông và trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn; xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo 500 thạc sĩ, tiến sĩ giai đoạn 2011 - 2015.
1.2. Về Chương trình nâng cao chất lượng đào tạo nghề
Đã thành lập mới 01 trường cao đẳng nghề Nguyễn Trường Tộ; 04 trường trung cấp nghề; 01 phân hiệu trường trung cấp nghề; 04 trung tâm dạy nghề tư thục. Tính đến nay, thành phố có 420 cơ sở dạy nghề, trong đó có 11 trường cao đẳng nghề (05 trường tư thục), 30 trường trung cấp nghề (10 trường tư thục), 60 trung tâm dạy nghề (65 Trung tâm dạy nghề tư thục), 18 trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và 270 doanh nghiệp và các tổ chức xã hội khác tham gia dạy nghề.
1.3. Chương trình đào tạo đội ngũ doanh nhân
Đã tổ chức đào tạo hơn 40 lớp, với tổng số hơn 1.200 lượt học viên (gồm các lớp khởi sự doanh nghiệp, Kỹ năng giao tiếp, Đấu thầu cơ bản và nâng cao, Giám sát thi công xây dựng công trình, Quản trị dự án đầu tư). Viện Nghiên cứu phát triển thành phố đã tổ chức 10 lớp đào tạo, bồi dưỡng hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa với 401 lượt học viên.
1.4. Chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho lĩnh vực Y tế
Thành phố đang thực hiện Đề án xây dựng mô hình Viện - Trường giữa Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch với Bệnh viện Nhân dân 115; đào tạo định hướng chuyên khoa sau đại học cho 38 bác sĩ mới tốt nghiệp ra trường được phân công về công tác tuyến y tế cơ sở; đào tạo nâng chuẩn trình độ chuyên môn sau đại học theo quy hoạch của ngành và theo nhu cầu của đơn vị, cá nhân cho 640 công chức - viên chức; Ban hành Quy chế Chương trình đào tạo 300 tiến sĩ, thạc sĩ Y, Dược của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2015; đào tạo nâng chuẩn về trình độ chuyên môn Bác sĩ chuyên khoa II, ngành Quản lý y tế; đào tạo nâng chuẩn từ trung cấp, cao đẳng lên trình độ đại học cho 716 công chức - viên chức; tổ chức 317 buổi hội thảo chuyên đề, sinh hoạt khoa học kỹ thuật, bồi dưỡng kiến thức y khoa cho hơn 60.237 cán bộ y tế; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn ở nước ngoài cho 2.063 lượt công chức - viên chức bằng nguồn kinh phí tài trợ của các dự án, chương trình, hợp tác quốc tế.
1.5. Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị của thành phố
Thành phố đã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho 42.803 lượt cán bộ, công chức, viên chức về lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước; kỹ năng giao tiếp; kỹ năng lãnh đạo, quản lý; tiếng Anh; hội nhập kinh tế quốc tế; chính trị - hành chính...; đã xét chọn vào diện quy hoạch dài hạn được 165 trường hợp (82 cán bộ công chức và 83 sinh viên), đã bố trí công tác cho 82 sinh viên, xét tuyển công chức cho 37 trường hợp.
Cử 925 cán bộ, công chức đi học tập chuyên môn, nghiệp vụ, tiếng Anh ở các nước; cử 32 cán bộ lãnh đạo, quản lý tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên đề trong nước và nước ngoài theo Đề án 165. Đã xét cử đi đào tạo theo chương trình 500 Thạc sĩ, Tiến sĩ cho 48 trường hợp. Đào tạo trong nước kết hợp với đi nghiên cứu, thực tập ở nước ngoài là 29. Tổ chức 6 lớp (102 học viên) đi nghiên cứu, thực tập tại 2 trường đại học của Úc.
2. Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng chính quyền đô thị
Thành phố đã ban hành Quyết định số 4605/QĐ-UBND về Chương trình hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2011 - 2015 tại thành phố Hồ Chí Minh, gồm 04 Đề án: Hoàn thiện Quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp; Kiện toàn tổ chức pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ đội ngũ cán bộ, công chức pháp chế và cán bộ, công chức kiểm soát thủ tục hành chính; Hoàn thiện quy định về công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật và công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố.
Đến nay, Ủy ban nhân dân thành phố đã hoàn thành cơ bản việc thực thi những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố là 192/197 thủ tục hành chính; đã ban hành 07 Quyết định công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, ban, ngành thành phố và bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại Ủy ban nhân dân quận-huyện, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn. Tổng số thủ tục hành chính hiện nay là 2.247 thủ tục. Trong đó, số thủ tục áp dụng tại Sở, ban, ngành là 1.611 thủ tục; áp dụng tại Ủy ban nhân dân quận-huyện là 475 thủ tục; áp dụng tại Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn là 161 thủ tục.
Thành phố đã xây dựng báo cáo về “Đặc trưng của chính quyền đô thị và quản lý đô thị”, qua đó đề xuất mô hình tổ chức chính quyền đô thị và quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn trong chính quyền đô thị. Việc sắp xếp tổ chức, bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện theo Nghị định 14/2008/NĐ-CP của Chính phủ đến nay đã cơ bản thực hiện xong, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành quy chế tổ chức và hoạt động (mẫu) 12/12 cơ quan chuyên môn quận - huyện; đang tiếp tục thực hiện thí điểm chức danh Bí thư đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tại 04 quận, huyện (7, 11, Phú Nhuận, huyện Nhà Bè) và 54/259 phường, 05 xã, 01 thị trấn.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý nhà nước của thành phố tiếp tục được đầu tư. Trang thông tin điện tử thành phố (HCM Cityweb) được Bộ Thông tin và Truyền thông đánh giá là trang web đứng đầu về mức độ truy cập và cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến; Sở Thông tin và truyền thông đã áp dụng dịch vụ công cấp 4 trực tuyến (cấp cao nhất) để cấp phép họp báo qua mạng.
Hạ tầng mạng thông tin của thành phố được củng cố và tăng cường; Ủy ban nhân dân các quận-huyện đã đưa vào hoạt động hệ thống Kios tra cứu thông tin điện tử để người dân có thể tra cứu thông tin trực tiếp. Đã triển khai mô hình liên thông kết nối hệ thống quản lý văn bản, hồ sơ công việc từ Ủy ban nhân dân thành phố đến sở, ban, ngành, quận-huyện nhằm hiện đại hóa nền hành chính thay thế dần văn bản giấy bằng văn bản điện tử có ứng dụng chữ ký số. Tính đến nay, đã triển khai hệ thống quản lý văn bản cho 72 sở-ngành, quận-huyện (16 Sở; 32 Ban ngành; 24 Quận-huyện) và đã liên thông kết nối các đơn vị triển khai với nhau.
3. Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế thành phố
Trong năm 2012, thành phố tập trung công tác giám sát, đánh giá để định hướng phát triển kinh tế thành phố trong các năm tiếp theo. Đến nay đã ban hành, triển khai thực hiện 46/72 chương trình, đề án; phấn đấu quý III năm 2013 sẽ ban hành toàn bộ các đề án, chương trình. Một số đề án, chương trình mới ban hành như Chương trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011-2015; Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân, người lao động tại các doanh nghiệp, tầm nhìn đến năm 2025; Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020; Chính sách hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu cho các Hợp tác xã nông nghiệp - dịch vụ thành lập mới trên địa bàn thành phố giai đoạn 2010 - 2015... Đặc biệt, trong giai đoạn khó khăn chung của nên kinh tế, thành phố đã chỉ đạo các Sở ngành, quận, huyện thường xuyên tổ chức đối thoại, tiếp xúc với các doanh nghiệp, qua đó thông tin kịp thời đến các doanh nghiệp những chính sách hỗ trợ của Nhà nước, của thành phố, địa phương để doanh nghiệp tiếp cận, tham gia; đồng thời phối hợp các ngân hàng tiến hành cho vay với lãi suất ưu đãi, góp phần tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn, tiếp tục phát triển.
Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố đã góp phần tích cực, quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của thành phố, thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố theo hướng tích cực, đúng theo định hướng Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX đề ra. Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển biến theo hướng tăng dần tỷ trọng, giá trị tăng thêm các ngành thương mại, dịch vụ; giảm dần các ngành nông - lâm - ngư nghiệp để dần đưa thành phố trở thành trung tâm thương mại - dịch vụ, công nghiệp công nghệ cao của cả nước. Trong năm 2012, khu vực dịch vụ vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng GDP trên địa bàn thành phố, giá trị tăng thêm của khu vực thương mại dịch vụ ước dạt 316.710 tỷ đồng, tăng 10%, chiếm 53,5% GDP (năm 2011 là 54,3%, năm 2010 là 53,6%); giá trị tăng thêm của khu vực công nghiệp và xây dựng ước đạt 268.329 tỷ đồng, tăng 8,3%, chiếm 45,3% GDP (năm 2011 là 44,6%, năm 2010 là 45,3%); giá trị tăng thêm khu vực nông lâm thủy sản ước đạt 6.824 tỷ đồng, tăng 5,1%, chiếm 1,2% GDP (năm 2011, 2010 là 1,1%).
Bên cạnh đó, nội bộ các ngành kinh tế cũng đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực: tăng tỷ trọng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có giá trị gia tăng cao, hàm lượng khoa học - kỹ thuật cao; giảm các ngành nghề thâm dụng lao động, gây ô nhiễm môi trường, dần hình thành các loại hình dịch vụ chất lượng cao; nông nghiệp đô thị tiếp tục phát triển nhanh. Cơ cấu đóng góp của các thành phần kinh tế trong GDP cũng có sự chuyển dịch đáng kể theo hướng có sự phát triển mạnh và đóng góp ngày càng tăng của thành phần kinh tế ngoài nhà nước và thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài góp phần phát huy được tiềm năng và nguồn vốn trong dân, đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, tăng thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài cho sự phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế thành phố.
4. Chương trình giảm ùn tắc giao thông; Kết quả thực hiện chủ đề “Năm An toàn giao thông 2012”
Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt và đồng bộ công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn thành phố; các cấp, các ngành, các đoàn thể và từng địa phương chủ động, tích cực phối hợp thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông và xây dựng kế hoạch chi tiết về triển khai Kế hoạch “Năm an toàn giao thông - 2012”.
Thành phố đã tập trung tăng cường lực lượng tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến, địa bàn, có tình hình phức tạp về vi phạm giao thông; xử lý các nhóm đối tượng có tính chất phức tạp, thường xuyên vi phạm giao thông và gây nhiều bức xúc trong dư luận. Tăng cường kiểm tra việc thi công của các công trình trên đường bộ đang khai thác nhằm đảm bảo an toàn giao thông, mỹ quan đô thị, xử lý nghiêm các đơn vị thường xuyên vi phạm; tổ chức giao thông khoa học, hợp lý, bảo đảm khai thác hiệu quả kết cấu hạ tầng giao thông hiện hữu và khắc phục các điểm đen về tai nạn giao thông. Đã điều chỉnh, lắp đặt bổ sung hệ thống biển báo giao thông, đèn tín hiệu giao thông, lắp đặt dải phân cách tại tim đường, phân cách làn xe ôtô, làn xe 02 bánh và người đi bộ; đã cải tạo kích thước hình học, mở rộng lòng đường trên 05 tuyến, cải tạo 16 giao lộ với diện tích hơn 6.000m2; điều chỉnh tổ chức giao thông tại 26 vị trí, khu vực thường xảy ra tình trạng ùn ứ giao thông; điều chỉnh bề rộng, phân bố lại làn xe trên 17 tuyến đường; triển khai xây dựng cầu vượt kết cấu thép tại Ngã tư Thủ Đức, Ngã tư Hàng Xanh và đang tiến hành thủ tục đầu tư xây dựng tại Vòng xoay Lăng Cha Cả.
Đang triển khai thực hiện đề án thay thế, phát triển 1.680 xe buýt giai đoạn 2011-2013; hoàn chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025; rà soát, điều chỉnh hệ thống luồng tuyến xe buýt theo lịch trình, thời gian cụ thể trên một số tuyến đường theo hướng tăng lượng xe buýt để hạn chế dần các loại phương tiện giao thông khác, sắp xếp lại mạng lưới tuyến, điều chỉnh một số lộ trình trùng lắp, chưa hợp lý; xác lập biểu đồ hoạt động và điều chỉnh chủng loại phương tiện cho phù hợp với thực tiễn luồng hành khách trên từng tuyến…
Trong 11 tháng đầu năm 2012 (từ 01/01/2012 đến 15/11/2012), trên địa bàn chỉ xảy ra 02 vụ ùn tắc giao thông trên 30 phút, so với cùng kỳ năm 2011 giảm 26 vụ, giảm 92%; đã xảy ra 720 vụ tai nạn giao thông, giảm 136 vụ (giảm 16%), làm chết 642 người, giảm 98 người (giảm 13%), bị thương 271 người, giam 136 người (giảm 33%); đã đăng ký mới 14.274 xe ôtô; 275.223 xe môtô. Tổng số phương tiện giao thông thành phố hiện đang quản lý: 518.235 xe ôtô; 5.342.029 xe môtô.
5. Chương trình giảm ngập nước
Đã đưa vào vận hành 121 tuyến cống thoát nước với chiều dài 234 km đã phát huy tác dụng, tăng năng lực thoát nước trong tổng số 172 tuyến với chiều dài 289 km đã thi công hoàn thành; nạo vét 1.261 km lượt cống thoát nước, duy tu nạo vét 57 tuyến (6,5 km) kênh rạch và cửa xả, sửa chữa 1.885 hầm ga, thay 513 nắp cống bị xuống cấp có khả năng sụp, sửa chữa 236 máng, lưỡi của hầm ga, mở rộng 2.106 miệng thu nước và thay 2.246 nắp hầm ga.
Trong 31 điểm ngập do mua từ đầu năm 2012, đã xử lý cơ bản 13 điểm. Thành phố đã khởi công xây dựng hệ thống thoát nước đường Nơ Trang Long (từ Nguyễn Xí đến cầu Băng Ky) và đường Vũ Ngọc Phan, Nguyễn Xí (từ cầu Đỏ đến sông Sài Gòn).
Đang triển khai thực hiện Đề án tăng cường quản lý các quỹ đất, bảo đảm diện tích mặt nước, hệ thống sông rạch phục vụ tiêu thoát nước và chống ngập; quản lý chặt quỹ đất nông nghiệp, bố trí cây xanh... hình thành 3 tuyến vành đai sinh thái dọc hai bên bờ sông Sài Gòn, sông Đồng Nai và sông Nhà Bè; xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án quản lý việc san lấp và xây dựng công trình trên sông, kênh, rạch, đầm hồ công cộng, bảo đảm diện tích các khu đất ngập nước, những nơi có địa hình thấp và tạo cảnh quan đô thị; đang thẩm định đề cương nhiệm vụ và dự toán chi phí Quy hoạch tổng thể hệ thống các hồ điều tiết tại khu vực phù hợp.
Nhận thức và trách nhiệm cộng đồng về bảo vệ môi trường từng bước được nâng cao thông qua các hoạt động liên tịch phối hợp hành động bảo vệ môi trường với các tổ chức Mặt trận và Đoàn thể. Thành phố đã tổ chức các phong trào, đợt vận động huy động mọi tầng lớp nhân dân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường. Luật Môi trường và các văn bản pháp luật được tập huấn, phổ biến, cung cấp rộng rãi cho nhiều đối tượng có liên quan; đã đẩy mạnh công tác phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), Đề án bảo vệ môi trường chi tiết và hậu kiểm đối với các dự án sản xuất, thương mại dịch vụ.
Thành phố đã triển khai kế hoạch thực hiện đề án bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai, tập trung triển khai các công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học; công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về môi trường; công tác quan trắc và chia sẻ thông tin môi trường; công tác tuyên truyền giáo dục; công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Công tác thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn nguy hại và y tế đạt tỷ lệ 100%.
Hiện đang triển khai các dự án hợp tác quốc tế: Dự án tăng cường năng lực quản lý môi trường nước (do tổ chức JICA tài trợ); Dự án quản lý các nguồn ô nhiễm phân tán trên sông Sài Gòn và các vùng phụ cận (do Chính phủ Tây Ban Nha tài trợ) ... Thành phố tiếp tục đẩy mạnh công tác quản lý mạng lưới thu gom rác dân lập trên địa bàn thành phố, từng bước hoàn thiện hệ thống thu phí vệ sinh và phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường theo Quyết định số 88/2008/QĐ-UBND ngày 20/12/2008 của Ủy ban nhân dân thành phố.
1. Năm 2012, tình hình kinh tế thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp và kinh tế trong nước vẫn còn nhiều khó khăn, Ủy ban nhân dân thành phố đã chủ động xây dựng nhiều chương trình, kế hoạch cụ thể để triển khai nghiêm túc các chỉ đạo của Trung ương, Thành ủy; đã nỗ lực thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nhằm đạt mức; cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội thành: phố năm 2012. Cả hệ thống chính trị đã phát huy trách nhiệm, đoàn kết, vượt qua khó khăn, thách thức, đề ra các biện pháp để ổn định tình hình sản xuất kinh doanh, duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, góp phần kiềm chế lạm phát, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội.
Thường xuyên tổ chức giao ban với các ngành, các cấp về tình hình kinh tế - xã hội và kết quả thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP, Nghị quyết số 13/NQ-CP của Chính phủ; tổ chức các buổi làm việc với các Bộ - ngành Trung ương và nhiều cuộc họp với các doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề và các tổ chức tín dụng trên địa bàn thành phố để tập trung tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh; đã nhận được sự đồng thuận, ủng hộ của các thành phần kinh tế, các tầng lớp nhân dân. Do vậy, thành phố tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định, hợp lý (9,2%), gấp 1,8 lần cả nước. Có 25/30 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch năm 2012, còn 5 chỉ tiêu chưa đạt là: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP); tổng kim ngạch xuất khẩu; kim ngạch xuất khẩu (không tính dầu thô); số lao động được tạo việc làm mới; diện tích nhà ở bình quân đầu người.
2. Đã triển khai thực hiện quyết liệt Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ và Chỉ thị số 05-CT/TU ngày 11 tháng 6 năm 2012 của: Thành ủy về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường như: đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả chương trình đối thoại với doanh nghiệp; thành lập các Tổ công tác để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, đẩy mạnh sản xuất - kinh doanh, xuất khẩu, tiêu thụ hàng hóa; chủ động triển khai nhiều hoạt động xúc tiến đầu tư và thương mại nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường, trong đó tập trung vào thị trường tiềm năng như Myanmar, Lào, Campuchia, Philippines, Indonesia và chú trọng vào các thị trường truyền thống có giá trị xuất khẩu cao như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc... ; tập trung triển khai thực hiện các chính sách miễn giảm, giãn thuế cho doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh; chủ động nghiên cứu, kiến nghị các cơ chế, chính sách với Trung ương, trong đó có một số cơ chế, chính sách được chấp thuận thực hiện...
3. Tốc độ tăng trưởng của các ngành dịch vụ, công nghiệp - xây dựng và nông nghiệp tiếp tục được duy trì mặc dù tốc độ tăng trưởng thấp hơn so với cùng kỳ, dịch vụ tăng 10 % (cùng kỳ tăng 10,5%), công nghiệp và xây dựng tăng 8,3% (cùng kỳ tăng 10,2%); nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5,1% (cùng kỳ tăng 6%). Hệ thống bán buôn, bán lẻ ngày càng mở rộng, việc tổ chức đưa hàng Việt phục vụ người dân vùng nông thôn, các khu dân cư, khu chế xuất, khu công nghiệp, giúp nhân dân có cơ hội tiếp cận với nhiều thương hiệu hàng Việt có chất lượng cao; qua đó, thực hiện tốt vai trò lưu thông, cung ứng hàng hóa, điều tiết giá cả, không để xảy ra hiện tượng găm hàng, đầu cơ hay biến động bất thường về giá, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định đời sống người dân và thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
4. Thành phố đã tiếp tục thực hiện có hiệu quả 06 Chương trình đột phá thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX; tập trung lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu; sắp xếp doanh nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và cạnh tranh trên thị trường.
5. Trong điều kiện ngân sách hết sức khó khăn nhưng thành phố vẫn ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho các lĩnh vực văn hóa, giáo dục - đào tạo, y tế, các công trình chống ngập, giảm ùn tắc, giảm tai nạn giao thông, ô nhiễm môi trường..., đặc biệt là các dự án trọng điểm của thành phố.
6. Công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện tốt, kịp thời rà soát, điều tra nắm bắt tình hình đời sống của các hộ nghèo, cận nghèo để có những giải pháp hỗ trợ cụ thể. Đã có nhiều hộ nghèo vượt qua chuẩn nghèo thành phố, số hộ nghèo khó khăn đặc biệt cũng được thành phố và từng địa phương quan tâm hỗ trợ kịp thời nên đã giữ vững được mức sống. Trong tình hình các doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn như hiện nay, thành phố đã thực hiện nhiều giải pháp tích cực, đồng bộ góp phần giải quyết việc làm, ổn định thu nhập cho người lao động đặc biệt là lao động nghèo; đồng thời nắm bắt thông tin và xử lý kịp thời các trường hợp tranh chấp lao động trên địa bàn thành phố.
7. Công tác cải cách hành chính đạt nhiều kết quả. Công tác đối ngoại được triển khai chủ động, chu đáo, đúng kế hoạch và đảm bảo hiệu quả. Các hoạt động hợp tác, giao lưu diễn ra sôi nổi không những góp phần đa dạng, phong phú các hoạt động ngoại giao của thành phố mà còn tạo cơ hội quảng bá hình ảnh và thu hút đầu tư vào thành phố. Quốc phòng an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được ổn định, giảm thấp số vụ án về tội phạm hình sự, tội phạm xã hội, thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân.
Nguyên nhân đạt được:
- Trước những diễn biến bất lợi và thử thách, khó khăn, lãnh đạo thành phố luôn theo dõi sát sao, chia sẻ, đồng hành cùng với cộng đồng doanh nghiệp, đã thực hiện nhiều biện pháp để tháo gỡ, tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn, duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh. Lãnh đạo thành phố xem đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành.
- Lãnh đạo thành phố đã chủ động đề ra nhiều nhiệm vụ, giải pháp trong tổ chức thực hiện, phù hợp với điều kiện của thành phố nhằm hỗ trợ sản xuất kinh doanh và hỗ trợ thị trường như cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp; hỗ trợ lãi suất cho các dự án thông qua chương trình kích cầu đầu tư; hỗ trợ doanh nghiệp trong xúc tiến thương mại và đầu tư; xây dựng thương hiệu; thực hiện quyết liệt chương trình bình ổn thị trường; theo dõi sát sao tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố; chỉ đạo các ngân hàng phối hợp hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay với lãi suất thấp tại từng quận, huyện; thực hiện nghiêm túc các chính sách hỗ trợ về thuế của Chính phủ. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền, lãnh đạo thành phố đã mạnh dạn kiến nghị Trung ương xem xét, tháo gỡ; hầu hết các kiến nghị của thành phố đều được Trung ương ủng hộ và cho phép thực hiện.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát cơ sở trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao; theo dối chặt chẽ tiến độ thực hiện 6 Chương trình đột phá và các công trình trọng điểm để tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ đặc biệt là việc triển khai thực hiện chủ đề “Năm An toàn giao thông 2012”; thường xuyên sơ kết đánh giá việc thực hiện các chương trình, công trình...
Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội của thành phố có những tồn tại sau:
1. Kinh tế thành phố phát triển thiếu ổn định, chưa thật sự bền vững, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đạt kế hoạch đề ra, thấp hơn so với cả nước nhưng chưa vững chắc. Thị trường hàng hóa và bất động sản còn gặp nhiều khó khăn, sức mua thấp, hàng tồn kho nhiều, giá nguyên nhiên vật liệu biến động mạnh, nợ xấu trong hệ thống ngân hàng tăng và lãi suất cho vay còn ở mức cao nên nhiều doanh nghiệp khó tiếp cận vốn vay.
2. Thu ngân sách thành phố gặp nhiều khó khăn, nguồn vốn bố trí cho đầu tư phát triển bị hạn chế trong khi nhu cầu thực tế rất lớn. Tiến độ thi công và giải ngân của các dự án, công trình trọng điểm còn chậm; cơ sở vật chất, toang thiết bị phục vụ cho các lĩnh vực hạ tầng đô thị, giáo dục, y tế... chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển thành phố.
3. Công tác giảm nghèo chưa thật vững chắc, nguy cơ tái nghèo dễ phát sinh do nhiều doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể dẫn đến thiểu việc làm, thất nghiệp, thu nhập không ổn định, ảnh hưởng đáng kể đến cuộc sống người nghèo. Tình hình dịch bệnh còn diễn biến phức tạp, số ca mắc bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng tuy giảm so với cùng kỳ nhưng trong năm vẫn liên tục tăng cao.
4. Tình hình trật tự xã hội một số nơi trên địa bàn còn diễn biến phức tạp; các thế lực thù địch luôn tìm cách lợi dụng các vấn đề tôn giáo, dân chủ, nhân quyền, chủ quyền biển đảo để kích động một số người nhẹ dạ, cả tin tham gia vào các hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước Việt Nam, hòng gây bất ổn định an ninh chính trị trên địa bàn; tội phạm hình sự, đặc biệt tội phạm cướp giật ngày càng táo tợn, gây bất an cho cuộc sống người dân.
Nguyên nhân tồn tại:
- Về khách quan: Do kinh tế thế giới còn nhiều khó khăn, cuộc khủng hoảng nợ công ở Châu Âu đang diễn biến phức tạp, kinh tế Mỹ tăng trưởng chậm..., gây ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường xuất khẩu của Việt Nam. Trong nước, một số cơ chế, chính sách quản lý kinh tế vĩ mô còn nhiều bất cập, không ổn định, liên tục thay đổi đã gây khó khăn cho tình hình sản xuất kinh doanh.
- Về chủ quan: Năng lực tham mưu của một số Sở, ngành còn hạn chế, mặc dù phát hiện được những vấn đề phát sinh từ thực tiễn nhưng đề xuất chậm, tính khái quát, tổng hợp chưa cao; nhiều đề án, chương trình trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành tham mưu chậm đã ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo và điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố và việc thực hiện chương trình công tác của Thành ủy. Công tác dự báo, phân tích, đánh giá tình hình ở các cơ quan tham mưu chưa được quan tâm đúng mức, chất lượng thông tin báo cáo chưa cao. Công tác phối hợp giữa các Sở-ban-ngành và Ủy ban nhân dân các quận huyện còn chưa đồng bộ.
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN THU CHI NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ NĂM 2013
Năm 2013, năm bản lề thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX, diễn ra trong điều kiện kinh tế thế giới và trong nước tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức, thậm chí một số mặt còn khó khăn hơn năm 2012. Xu hướng bảo hộ thương mại, chính sách tài khóa thắt chặt của các nền kinh tế phát triển sau khủng hoảng và tình trạng thâm hụt ngân sách tại một số nền kinh tế phát triển có thể ảnh hưởng không thuận lợi đến triển vọng thương mại toàn cầu. Giá cả hàng hóa thế giới có khả năng sẽ tăng nhẹ trong năm 2013. Trong nước, kinh tế vĩ mô chưa thật sự ổn định; nguy cơ lạm phát cao có khả năng quay trở lại, nợ xấu ngân hàng ở mức cao, hoạt động của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp tục gặp khó khăn về vốn, lao động, thị trường tiêu thụ, thị trường xuất khẩu... Ngoài ra, những rủi ro do thiên tai, dịch bệnh cũng là những yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và ổn định đời sống nhân dân.
Tuy nhiên, những kết quả đạt được trong năm 2012 đã tạo tiền đề quan trọng để kinh tế thành phố tiếp tục tăng trưởng ổn định, là điều kiện thuận lợi thu hút các nguồn lực đầu tư, phát triển sản xuất, mở rộng thị trường trong và ngoài nước trong năm 2013.
Trên cơ sở quán triệt Kết luận số 49-KL/TW của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI; Nghị quyết số 31 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và kết quả 2 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX (2011, 2012), thành phố xác định mục tiêu tổng quát của năm 2013 là:
“Nâng cao chất lượng tăng trưởng gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố, góp phần cùng cả nước vượt qua khó khăn, thách thức, ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát ở mức thấp hơn và nâng cao tốc độ tăng trưởng GDP cao hơn năm 2012; tập trung thực hiện có hiệu quả 6 Chương trình đột phá, bảo đảm kinh tế thành phố phát triển bền vững, tạo đà cho việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố 5 năm 2011 - 2015 và Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10/8/2012 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế. Bảo đảm giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội”.
II. Các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2013 (28 chỉ tiêu)
1. Các chỉ tiêu kinh tế (06 chỉ tiêu)
(1) Tổng sản phẩm trong nước (GDP) trên địa bàn dự kiến tăng 9,5% - 10%; GDP theo giá thực tế dự kiến khoảng 684.700 - 686.700 tỷ đồng; GDP bình quân đầu người đạt khoảng 4.000 USD/người.
Giá trị tăng thêm của khu vực dịch vụ dự kiến tăng khoảng 10,5% -10,8%; giá trị tăng thêm của khu vực công nghiệp - xây dựng dự kiến tăng khoảng 8,5% - 9,2%; giá trị tăng thêm của khu vực nông, lâm, ngư nghiệp dự kiến tăng 5%.
(2) Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội dự kiến khoảng 248.500 - 255.000 tỷ đồng, bằng 36% - 37% GDP.
(3) Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu: 13,5%
(4) Chỉ số giá tiêu dùng năm 2013: thấp hơn tốc độ tăng của cả nước.
(5) Tổng thu ngân sách trên địa bàn (không tính ghi thu ghi chi) là 236.830 tỷ đồng, bằng 112,95% so ước thực hiện năm 2012; trong đó: thu nội địa 134.080 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 80.050 tỷ đồng.
(6) Chi ngân sách địa phương (không tính ghi thu ghi chi) là 43.384 tỷ đồng, bằng 88,14% so với ước thực hiện năm 2012; trong đó: chi đầu tư phát triển là 12.979 tỷ đồng; chi thường xuyên là 28.190 tỷ đồng.
2. Các chỉ tiêu xã hội (11 chỉ tiêu)
(1) Số lao động được giải quyết việc làm: 265.000.
(2) Số lao động được tạo việc làm mới: 120.000.
(3) Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề: 66%.
(4) Giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống còn 4,8%.
(5) Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí của thành phố giảm còn 2,32%.
(6) Mức giảm tỷ lệ sinh: 0,02 ‰.
(7) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng: dưới 8 %.
(8) Số giường bệnh trên 10.000 dân: 42 giường.
(9) Số bác sĩ trên 10.000 dần: 14 bác sĩ.
(10) Diện tích nhà ở bình quân đầu người 16,4 m2/người.
(11) Số vụ tai nạn giao thông, số người chết và số người bị thương do tai nạn giao thông kéo giảm 10% trên cả ba mặt.
3. Các chỉ tiêu môi trường (11 chỉ tiêu)
(1) Tỷ lệ hộ dân đô thị được cấp nước sạch: 89%.
(2) Số lượt người sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng (triệu lượt người) đạt 609 triệu lượt.
(3) Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh: 99%.
(4) Tỷ lệ chất thải rắn thông thường ở đô thị được thu gom, xử lý: 100%.
(5) Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại được thu gom, xử lý 100%.
(6) Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý hoặc lưu giữ an toàn đạt 100%.
(7) Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý 95%.
(8) Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường 100%.
(9) Tỷ lệ xử lý nước thải y tế 100%.
(10) Số điểm ngập nước do mưa được giảm trên tổng số các điểm ngập nước hiện nay: 7/18 điểm.
(11) Tỷ lệ diện tích che phủ rừng và cây xanh phân tán quy đổi trên tổng diện tích đất tự nhiên đến cuối năm 2013: 39,6%.
1.1. Thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu dùng, giảm hàng tồn kho
Triển khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển. Cải thiện môi trường kinh doanh và môi trường đầu tư thông thoáng hơn để thu hút mạnh mọi nguồn lực đầu tư và những ngành, lĩnh vực kinh tế phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển thành phố. Tổ chức giao lưu trực tuyến thường kỳ giữa cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp để phối hợp tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 33/2011/QĐUB của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện các dự án đầu tư thuộc Chương trình kích cầu của thành phố; nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện cơ chế sử dụng công cụ tài chính này làm đòn bẩy để hỗ trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố thực hiện đầu tư đổi mới trang bị, mở rộng sản xuất theo đúng định hướng đã đề ra của thành phố, góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố. Mở rộng tín dụng cho sản xuất và tiêu dùng; tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tiếp cận tín dụng. Hỗ trợ các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, giảm thiểu lượng hàng hóa tồn kho.
1.2. Phối hợp các cơ quan Trung ương quản lý chặt chẽ thị trường tài chính, tiền tệ, góp phần kiềm chế lạm phát
Tăng cường công tác thanh kiểm tra, giám sát đối với hoạt động tín dụng, ngân hàng trên địa bàn; kịp thời phát hiện và có chế tài xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ngân hàng, quản lý vàng và ngoại hối như phạt tiền ở mức cao, hạn chế một số nghiệp vụ, tạm ngưng phát triển chi nhánh, phòng giao dịch...
Chủ động đề xuất những giải pháp hỗ trợ, khắc phục những ngân hàng yếu kém để tránh hiệu ứng lây lan, đảm bảo an toàn hệ thống; tạo điều kiện thuận lợi để các ngân hàng thương mại trên địa bàn phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và ứng dụng công nghệ hiện đại.
Tiếp tục triển khai các chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước trong việc điều chỉnh lãi suất cho vay ở mức hợp lý, ưu tiên vốn vay cho lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, công nghiệp phụ trợ, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu theo tinh thần Nghị quyết 13/NQ-CP của Chính phủ; đồng thời phát huy hiệu quả của quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phối hợp cùng các cơ quan, các hiệp hội ngành hàng để tìm các giải pháp xử lý hàng tồn kho, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, qua đó giúp các tổ chức tín dụng có thể mở rộng và tăng trưởng tín dụng hiệu quả.
Quản lý, điều hành thị trường ngoại hối và thị trường vàng trên địa bàn một; cách linh hoạt, theo đúng định hướng của Ngân hàng Nhà nước phù hợp với diễn biến thị trường, đảm bảo đáp ứng nhu cầu hợp pháp của các cá nhân và doanh nghiệp.
1.3. Phát triển dịch vụ và xuất nhập khẩu
a) Về phát triển dịch vụ
Tập trung phát triển 9 nhóm ngành dịch vụ chủ yếu có tiềm năng và là thế mạnh của thành phố; tiếp tục tăng dần tỷ trọng ngành dịch vụ theo định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố. Phát triển hệ thống ngân hàng hoạt động thực sự có hiệu quả, đảm bảo tuyệt đối an toàn và là công cụ quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố. Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Chương trình phát triển các dịch vụ kinh doanh trực tuyến. Ưu tiên đầu tư phát triển thương mại điện tử, xây dựng trung tâm hội chợ, triển lãm tầm cỡ khu vực, trung tâm thương mại quốc tế. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2013 phấn đấu tăng 23% so với năm 2012.
Khai thác tốt thị trường nội địa, tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam". Chủ động nắm bắt tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác phân tích, dự báo, theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường trong và ngoài nước, các yếu tố ảnh hưởng tới giá cả hàng hóa để kịp thời áp dụng các biện pháp điều tiết cung - cầu và bình ổn thị trường. Tiếp tục triển khai các Chương trình bình ổn thị trường nhằm bảo đảm ổn định thị trường.
Làm tốt vai trò là trung tâm tiếp nhận khách du lịch quốc tế, trong nước và tổ chức các chương trình du lịch đến các địa phương; xây dựng sản phẩm du lịch có lợi thế cạnh tranh; tăng cường công tác quảng bá xúc tiến vào các thị trường trọng điểm; xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu du lịch của thành phố. Đa dạng hoá sản phẩm du lịch, xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu du lịch của thành phố.
Phát triển mạnh vận tải đa phương thức, dịch vụ hậu cần, hàng hải và xuất nhập khẩu để tận dụng lợi thế là đầu mối giao thương quốc tế và khu vực; xây dựng hệ thống kho, bãi hiện đại, đáp ứng nhu cầu là trung tâm về vận tải đường bộ, đường không, đường sắt, đường sông và đường biển, là đầu mối chính trung chuyển hàng hóa cho Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; đầu mối xuất nhập khẩu hàng hóa cho cả nước và quốc tế. Đa dạng hoá dịch vụ và chính sách chăm sóc khách hàng; nâng cao chất lượng phục vụ kết hợp với giảm chi phí, hạ giá thành, đảm bảo an toàn giao thông.
Hiện đại hoá ngành bưu chính, viễn thông, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng. Tập trung nâng cao chất lượng của dịch vụ y tế; xây dựng một số bệnh viện và trung tâm y tế chất lượng cao, hiện đại và có dịch vụ phục vụ tương đương các nước trong khu vực. Khai thác tốt và nâng cao chất lượng các dịch vụ tư vấn, thiết kế, khoa học công nghệ,... Tiếp tục giữ vững vai trò trung tâm giáo dục - đào tạo của phía Nam.
b) Về xuất khẩu, nhập khẩu
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu các ngành dịch vụ theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển các thị trường dịch vụ có tiềm năng nhưng chưa được khai thác. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao; tăng sản phẩm chế biến và chế tạo, sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần tỷ trọng hàng thô và sơ chế.. Hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng xa xỉ, thiết bị công nghệ lạc hậu, hàng hóa vật tư trong nước đã sản xuất được, ưu tiên nhập khẩu vật tư, thiết bị và công nghệ tiên tiến, phát triển xuất khẩu theo hướng bền vững.
Tích cực, chủ động mở rộng thị trường, đa phương hóa và đa dạng hóa quan hệ với các đối tác; tận dụng mọi khả năng để tăng mức xuất khẩu trên tất cả các thị trường đã có; tìm kiếm, mở ra các thị trường mới. Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại; tăng cường hiệu quả, hiệu lực của quản lý nhà nước trong hoạt động xuất khẩu và củng cố, mở rộng hoạt động của các cơ quan xúc tiến thương mại tại nước ngoài; nghiên cứu, dự báo và định hướng thị trường trong và ngoài nước để phát triển thị trường và sản phẩm thương mại; thu thập, xử lý và cung cấp thông tin thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác xúc tiến thương mại.
Đổi mới cách thức tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại theo hướng chú trọng vào khâu tổ chức và cung cấp thông tin thị trường, giảm bớt các chương trình khảo sát thị trường mang tính nhỏ lẻ, tập trung xúc tiến thương mại tại các thị trường có kim ngạch xuất khẩu lớn như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, một số nước EU14... Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sức cạnh tranh của các nhóm hàng hóa cả trên thị trường trong nước và xuất khẩu. Xác định các sản phẩm, ngành hàng xuất khẩu chủ lực, có lợi thế cạnh tranh để có biện pháp hỗ trợ phù hợp đẩy mạnh xuất khẩu; chú trọng công tác kiểm định chất lượng hàng xuất khẩu.
Hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu theo phương thức giao hàng tại kho ngoại quan. Phát triển các ngành dịch vụ phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu, nâng cao năng lực xếp dỡ hàng hóa của các bến cảng; thông thoáng trong thủ tục thông quan, nhanh chóng đẩy mạnh chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, phát triển dịch vụ logistics trọn gói cho hàng hóa xuất khẩu trên địa bàn thành phố. Chủ động phối hợp đại sứ quán và tổng lãnh sự, đại diện thương mại Việt Nam tại các nước để cung cấp thông tin và trợ giúp tích cực hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo động lực cho doanh nghiệp am hiểu hơn về thị trường các nước, có chiến lược xuất khẩu phù hợp.
Tiếp tục đẩy mạnh quy hoạch và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại, bến bãi vận tải, giao nhận, kho tập kết hàng hóa tại các cảng. Đảm bảo ổn định nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất trong nước và xuất khẩu, làm động lực thúc đẩy tăng trưởng.
1.4. Phát triển công nghiệp và xây dựng
Phấn đấu chỉ số phát triển công nghiệp tăng 7% so với năm 2012. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển 4 ngành công nghiệp cơ khí, điện tử - tin học, hóa chất và chế biến lương thực - thực phẩm có giá trị gia tăng cao. Phát triển nhanh các sản phẩm công nghiệp sử dụng công nghệ cao, công nghiệp phục vụ nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp phụ trợ...
Thúc đẩy các ngành công nghiệp phụ trợ, các ngành công nghiệp chế tạo và công nghiệp hoá dầu để tận dụng nguồn lực, công nghệ, vật tư, thiết bị máy móc sản xuất trong nước đủ tiêu chuẩn, giảm nhập siêu.
Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin theo hướng phát huy nội lực của các doanh nghiệp công nghệ thông tin thành phố. Đẩy mạnh thiết kế, chế tạo vi mạch tích hợp, thúc đẩy phát triển công nghiệp phần mềm, nội dung số phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chú trọng phát triển lực lượng cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin, đặc biệt là trong lĩnh vực quản trị và khai thác dữ liệu. Từng bước xây dựng thương hiệu sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin thành phố trên thị trường quốc tế. Xây dựng khu công nghệ thông tin trọng điểm quốc gia.
Đẩy mạnh sản xuất, gia công phần mềm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu; tiếp tục quy hoạch, mở rộng quy mô để triển khai các dự án sản xuất điện tử - tin học, phần mềm, đẩy mạnh phát triển một số trung tâm và công viên phần mềm tập trung như: Công viên Phần mềm Quang Trung (QTSC), Khu Công nghệ Phần mềm Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS). Xây dựng mới khu Công viên phần mềm Quang Trung 2 và chuỗi Công viên phần mềm Quang Trung tại các địa phương hợp tác.
Đối với công nghiệp phần cứng, tập trung triển khai Chương trình phát triển vi mạch (chip điện tử) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó khẩn trương hoàn thành Đề án tham gia Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020; hỗ trợ để nhanh chóng hoàn thiện dự án xây dựng nhà máy sản xuất chip; triển khai các chương trình đào tạo liên quan đến thiết kế vi mạch.
Đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu Công nghệ cao thành phố để có cơ sở xúc tiến và thu hút các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao nhằm tạo nền tảng cho sự phát triển công nghiệp, công nghệ cao trên địa bàn thành phố; tiến độ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp chuyên ngành.
Đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp hóa dược tại Phước Hiệp (huyện Củ Chi) để kêu gọi đầu tư một số nhà máy sản xuất thuốc chữa bệnh đáp ứng nhu cầu của thành phố, cả nước và hướng tới xuất khẩu. Ưu tiên phát triển sản xuất các loại thuốc sử dụng nguyên liệu từ thiên nhiên sẵn có tại Việt Nam. Có chính sách hỗ trợ phát triển các Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng khoa học cho hoạt động chiết tách, bào chế thuốc từ nguồn nguyên liệu tự nhiên.
Tập trung giải quyết nhu cầu năng lượng cho các nhà đầu tư theo hướng đảm bảo trong mọi trường hợp không để xảy ra tình trạng thiếu điện đối với cơ sở sản xuất. Có cơ chế khuyến khích tư nhân đầu tư phát triển các nhà máy điện độc lập. Thực hiện kế hoạch phân phối điện hợp lý đáp ứng cho các nhu cầu thiết yếu của sản xuất và đời sống. Phấn đấu sản lượng điện thương phẩm đạt 17,740 tỷ kWh, tăng gần 7% so với năm 2012; sản lượng điện nhận đạt 18,772 tỷ kWh, tăng 6,75% so với năm 2012; tỷ lệ tổn thất điện năng là 5,5%, giảm 0,1% so với năm 2012; sản lượng điện tiết kiệm đạt ít nhất 2% sản lượng điện thương phẩm (khoảng 360 triệu kWh). Áp dụng công nghệ tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu và năng lượng trong sản xuất công nghiệp, khuyến khích phát triển các ngành tiết kiệm năng lượng, ít gây ô nhiễm môi trường.
1.5. Phát triển nông nghiệp và nông thôn
Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị. Phấn đấu giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2013 tăng trên 6%. Xây dựng nông thôn mới theo hướng văn minh, giàu đẹp, có kinh tế phát triển, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại. Phát triển nghiên cứu và sản xuất giống cây, giống con chất lượng cao, từng bước hình thành trung tâm giống cây, giống con của khu vực. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn sản xuất với chế biến và thị trường. Phát triển sản xuất với quy mô hợp lý các loại nông sản hàng hóa xuất khẩu có lợi thế, nông sản thay thế nhập khẩu.
Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thủy sản; chương trình phát triển rau an toàn, bò sữa, thủy sản, hoa - cây cảnh - cá kiểng, cá sấu... Hình thành các vùng sản xuất chuyên canh gắn với công nghiệp chế biến và hệ thống phân phối, tiêu thụ; ứng dụng công nghệ sinh học để tạo nhiều giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng và giá trị cao. Đẩy mạnh chương trình khuyến nông, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ cho các hộ sản xuất nông nghiệp, doanh nghiệp và trang trại để tăng giá trị làm ra và tăng năng suất lao động; bảo vệ và phát triển các loại rừng, cây xanh bảo đảm tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh đến cuối năm 2013 đạt 39,60%, trong đó tỷ lệ che phủ rừng đạt 18,85%.
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình, dự án trọng điểm như Khu Nông nghiệp công nghệ cao, trung tâm giao dịch, triển lãm nông sản thành phố, trung tâm công nghệ sinh học, trung tâm thủy sản thành phố; các công trình chống ngập, phòng chống lụt bão, triều cường, xâm nhập mặn kết hợp giao thông nông thôn... Phát huy hiệu quả trạm kiểm dịch thực vật nội địa, trung tâm quản lý, kiểm định giống cây trồng, vật nuôi, trạm kiểm dịch thủy sản Cần Giờ và các công trình hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp khác.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng. Tiếp tục chủ động thực hiện quyết liệt, đồng bộ và có hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và dịch hại trên cây trồng; công tác phòng chống thiên tai, lụt bão.
Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển Kinh tế tập thể thành phố Hồ Chí Minh năm 2013 theo Quyết định số 5442/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố. Phát triển hợp tác xã cả về quy mô, số lượng; tập trung củng cố nâng cao chất lượng của các hợp tác xã nông nghiệp. Tiếp tục nhân rộng các mô hình hợp tác xã mới trong nông nghiệp.
Tăng cường đào tạo nghề cho nông dân; tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, kỹ năng thực hành cho lao động nông nghiệp; đầu tư, đổi mới hoạt động tư vấn hỗ trợ, chuyển giao khoa học - công nghệ để nâng cao trình độ sản xuất của nông dân, kết hợp với việc phát triển các dự án nhỏ giải quyết việc làm (dự án phát triển ngành nghề nông thôn, cá cảnh, cá sấu...).
Liên kết với các tỉnh trong vùng để xây dựng các vùng nguyên liệu nhằm cung cấp cho ngành công nghiệp chế biến của thành phố. Điều chỉnh quy hoạch và mục đích sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế đất, góp phần tăng năng suất lao động và thu nhập lao động nông nghiệp.
1.6. Đầu tư phát triển
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kêu gọi vốn viện trợ ODA cho các dự án trọng điểm, quy mô lớn cần công nghệ và nguồn nhân lực kỹ thuật cao; tranh thủ tối đa nguồn vốn Trung ương, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ. Phối hợp với các Bộ - ngành Trung ương rà soát, nghiên cứu xóa bỏ những rào cản đối với các hình thức đầu tư xã hội hóa như BOT, BTO, BT, BOO và PPP nhằm hỗ trợ giải quyết khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện các thủ tục pháp lý để tạo điều kiện thu hút các nguồn vốn của các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước.
Tiếp tục rà soát các công trình sử dụng vốn ngân sách, trái phiếu chính phủ để đình hoãn, giãn tiến độ đối với các dự án có tiến độ giải ngân kém. Nâng cao chất lượng và hiệu quả của đầu tư, đặc biệt là chú trọng nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí và giảm bớt gánh nặng cho ngân sách thành phố. Chỉ đạo các sở - ban - ngành, quận - huyện đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình.
Đầu tư ngân sách thành phố tuân thủ đúng theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ và Chỉ thị số 12/2012/CT-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ trên địa bàn Thành phố. Tập trung vốn cho các công trình, dự án đã được bố trí vốn ngân sách đang triển khai trong các kế hoạch hàng năm để bảo đảm hoàn thành dứt điểm, đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả. Đối với các dự án khởi công mới, phải cân nhắc kỹ lưỡng chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách, cần thiết khi xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách. Không bố trí vốn đầu tư từ ngân sách cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Tập trung ưu tiên bố trí vốn cho các lĩnh vực như giải phóng mặt bằng, xây dựng nhà tái định cư, bố trí vốn cho các công trình trọng điểm, các công trình chống ngập nước, xây dựng đường giao thông nông thôn, giáo dục đào tạo, y tế và các dự án cấp bách của thành phố nhằm đảm bảo thực hiện đạt các chỉ tiêu kế hoạch năm 2013 đề ra. Khuyến khích, đẩy mạnh xã hội hóa trong y tế, giáo dục, phúc lợi công cộng để huy động nguồn lực từ trong dân.
Ưu tiên bố trí vốn cho các chương trình mục tiêu, các ngành - lĩnh vực phục vụ an sinh xã hội, quốc phòng - an ninh, các dự án trọng điểm, cấp bách và các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển nước ngoài ODA. Dự kiến kế hoạch giải ngân các dự án ODA trên địa bàn trong năm 2013 đạt 18.396 tỷ đồng, trong đó vốn ODA là 16.175 tỷ đồng, vốn đối ứng là 2.221 tỷ đồng.
1.7. Thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
Phối hợp các cơ quan Trung ương, thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn. Tập trung phát triển doanh nghiệp nhà nước trong những ngành, lĩnh vực quan trọng có ý nghĩa then chốt của nền kinh tế quốc dân, chủ yếu thuộc các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật liên quan đến kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, dịch vụ công, ổn định kinh tế vĩ mô. Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại các dự án đầu tư, tập trung đầu tư phát triển các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính. Đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo hướng giảm tỷ lệ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp. Có giải pháp đồng bộ phát triển thị trường tài chính đặc biệt là thị trường chứng khoán và thị trường mua bán nợ; có cơ chế thu hút mạnh các nhà đầu tư chiến lược lớn trong và ngoài nước.
Đổi mới, tăng cường hoạt động quản lý giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, phân định rõ chức năng quản lý Nhà nước với chức năng thực hiện quyền chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước. Bên cạnh đó, cần tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các khu vực doanh nghiệp nhằm “tạo áp lực” làm cho các doanh nghiệp nhà nước nâng cao hiệu quả, phát triển bền vững.
2. Quản lý xây dựng và phát triển đô thị bền vững
2.1. Về quy hoạch và phát triển Vùng
a) Về quy hoạch
Triển khai thực hiện điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025, tổ chức thực hiện Quy hoạch xây dựng Vùng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 (theo Quyết định số 24/QĐ-TTg ngày 06/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 và Quyết định số 589/QĐ-TTg ngày 20/05/2008 của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050). Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 sau khi được phê duyệt, phù hợp với quy hoạch chung xây dựng thành phố và quy hoạch vùng.
Tập trung thống nhất quản lý về quy hoạch; đồng thời tiếp tục đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch - kiến trúc, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quản lý đô thị gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh công tác hướng dẫn, kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm quy hoạch; công tác quản lý đô thị theo quy hoạch thông qua việc công bố công khai quy hoạch được duyệt, đồng thời rà soát và minh bạch hóa danh mục các lĩnh vực, địa bàn thuộc diện cấm kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện. Tăng cường công tác xây dựng và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu. Tổ chức lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện sau khi dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 được phê duyệt.
Triển khai quy hoạch và quản lý xây dựng theo quy hoạch các khu đô thị mới như Khu Thủ Thiêm, Khu đô thị Nam Sài Gòn (bao gồm đô thị Cảng Hiệp Phước), Khu đô thị Tây Bắc thành phố và các khu dân cư mới khác, tạo điều kiện để tái bố trí dân cư hợp lý, bảo đảm các tiêu chuẩn của một đô thị hiện đại. Tập trung thực hiện quy hoạch các khu dân cư nông thôn (gắn với quy hoạch các Khu đô thị, Khu công nghiệp, quy hoạch kết cấu hạ tầng) để làm cơ sở xây dựng dự án phát triển nông thôn mới.
Tăng cường công tác giám sát thực hiện các quy hoạch để đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các quy hoạch. Tăng cường năng lực của các tổ chức liên quan đến lập, thẩm định, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch; chọn các đơn vị tư vấn có đủ năng lực để lập quy hoạch, nâng cao chất lượng lập và chất lượng dự báo. Củng cố, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tăng cường lực lượng cán bộ chuyên môn, bố trí cán bộ có năng lực và trình độ để thực hiện tốt quy hoạch và nhiệm vụ quản lý nhà nước về quy hoạch. Tiếp tục thực hiện kế hoạch đào tạo đội ngũ làm công tác nghiên cứu, xây dựng quy hoạch, bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành cho cán bộ, công chức ở địa phương để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng lập, thẩm định và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập.
b) Về hợp tác phát triển Vùng
Thực hiện tốt các nội dung hợp tác đã ký kết với các địa phương khác, đồng thời tiếp tục quan hệ hợp tác với các địa phương còn lại trong nước; chú trọng nâng cao hiệu quả các hoạt động hợp tác phát triển kinh tế - xã hội với các tỉnh, thành phố trong cả nước. Chủ động phối hợp với các tỉnh trong Vùng Đông Nam bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam xây dựng cơ chế phối hợp triển khai thực hiện, trong đó tập trung vào 6 nhiệm vụ trọng tâm: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch chung xây dựng gắn với quy hoạch vùng đô thị thành phố Hồ Chí Minh, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị, quy hoạch phát triển các ngành kinh tế và đào tạo nguồn nhân lực.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác vùng và quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm, cải thiện và bảo vệ môi trường; thực hiện quy hoạch tổng thể quản lý và xử lý chất thải nguy hại của khu vực; tiếp tục phát huy có hiệu quả các Chương trình bảo vệ môi trường với các địa phương khác; tăng cường bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai, quản lý và kiểm soát ô nhiễm nguồn nước lưu vực sông Đồng Nai và sông Sài Gòn; phối hợp với các địa phương các Vùng kiểm soát chặt chẽ các nguồn xả thải trực tiếp ra các sông từ hoạt động công nghiệp, thương mại, dịch vụ trên toàn khu vực. Đẩy nhanh tiến độ lập các dự án tổng thể tiêu thoát nước và xử lý nước thải cho các Vùng theo Quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước thành phố đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Tăng cường vai trò của Ban chỉ đạo của các Vùng kinh tế trọng điểm trong công tác triển khai thực hiện cơ chế phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương. Khai thác thế mạnh của từng địa phương để thu hút đầu tư và phát triển. Xây dựng mối quan hệ hợp tác và phân công hài hòa giữa các khu công nghiệp của thành phố và các khu công nghiệp của những địa phương khác trong vùng; đề xuất cơ chế chung xử lý tốt các vấn đề về lao động, hạ tầng và môi trường. Phối hợp với các tỉnh, thành trong vùng để thúc đẩy hợp tác nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách, chiến lược phát triển vùng, và phổ biến các kết quả nghiên cứu, chuyển giao công nghệ.
2.2. Quản lý xây dựng
Tiếp tục triển khai Đề án phát triển thị trường bất động giai đoạn 2011 - 2015, tăng cường vai trò của nhà nước trong việc định hướng, kiểm soát và điều tiết để thị trường phát triển lành mạnh, ổn định, thoát khỏi tình trạng đình trệ như hiện nay.
Đẩy mạnh các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng, phát triển quỹ nhà ở xã hội để đa dạng hóa hàng hóa bất động sản; hình thành các khu dân cư tập trung nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Phấn đấu phát triển thêm 8 triệu m2 sàn xây dựng, nâng diện tích nhà ở bình quân đầu người đến cuối năm 2013 là 16,4 m2/người.
Triển khai có hiệu quả các chính sách ưu tiên hỗ trợ lãi suất vay vốn kích cầu thành phố theo Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 28/05/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố đối với các dự án thuộc chương trình nhà ở ký túc xá cho sinh viên, nhà lưu trú cho công nhân và nhà ở cho người lao động có thu nhập thấp
Phấn đấu trong năm 2013 hoàn thành 02 dự án nhà ở xã hội với quy mô 931 căn, tương đương 79.197 m2 diện tích sàn; đôn đốc khởi công 04 dự án nhà ở xã hội sử dụng vốn ngân sách với quy mô 1.861 căn, tương đương 171.694 m2 diện tích sàn và 01 dự án nhà ở xã hội sử dụng vốn ngoài ngân sách với quy mô 1.760 căn, tương đương 121.620 m2 diện tích sàn. Xây dựng hoàn thành nhà lưu trú Khu công nghiệp Linh Trung II, quận Thủ Đức với quy mô sàn 18.180 m2, tiếp tục đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện 04 dự án nhà lưu trú còn lại trên địa bàn thành phố với quy mô 31.240 chỗ ở, tương đương 282.854 m2 sàn.
Trong năm 2013, thành phố phấn đấu phát triển 4.000 căn và nền, tương đương 263.140 m2 phục vụ quỹ nhà tái định cư. Đảm bảo hoàn thành theo tiến độ để bàn giao phục vụ tái định cư năm 2013 với tổng số căn hộ bàn giao là 6.866 căn, tương đương 450.000m2 sàn cho Chương trình di dời 15.000 hộ dân sống ven và trên kênh rạch. Phấn đấu chấm dứt tạm cư cho 631 hộ thuộc khu Đô thị mới Thủ Thiêm trong năm 2013. Tiếp tục đề xuất Chính phủ phân bổ vốn đối với 03 dự án ký túc xá sinh viên, gồm: Trường đại học Văn Hóa; Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật; Trường Đại học Giao thông Vận tải Cơ sở 2 và 17 vị trí khối nhà của dự án ký túc xá Đại học Quốc gia, đáp ứng khoảng 42.700 chỗ.
2.3. Phát triển đô thị
Triển khai có hiệu quả Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND về ban hành Kế hoạch hành động số 27-CTrHĐ/TU của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn thành phố.
Đẩy mạnh kêu gọi đầu tư và khẩn trương đẩy nhanh tiến độ xây dựng, chỉnh trang các khu đô thị mới, khu đô thị vệ tinh (như Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Khu Tây Bắc Củ Chi, Khu Nam thành phố, Khu đô thị cảng Hiệp Phước...) kết hợp với thực hiện tốt các chương trình phát triển nhà ở xã hội, khu lưu trú cho công nhân, ký túc xá sinh viên, nhà ở phục vụ tái định cư, nhà cho người có thu nhập thấp theo hướng xã hội hóa để từng bước xây dựng đô thị khang trang, hiện đại, góp phần nâng cao chất lượng sống của người dân thành phố.
Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Nghị quyết 88/NQ-CP ngày 24/08/2011 của Chính phủ, Quyết định số 25/QĐ-UBND ngày 14/05/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố15; chỉ đạo các sở - ban - ngành triển khai thực hiện chi tiết Chương trình giảm ùn tắc và tai nạn giao thông giai đoạn 2011 - 2015. Nhanh chóng hoàn thiện, phát triển cơ sở hạ tầng cho vận tải hành khách công cộng; đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống tàu điện ngầm nội đô, tiếp tục xây dựng hệ thống đường sắt đô thị, đường sắt nội ô và ngoại ô đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng cao của người dân trên địa bàn thành phố. Nâng cao chất lượng phục vụ, tăng cường giám sát hoạt động vận tải hành khách công cộng để phục vụ tốt nhu cầu đi lại của người dân.
Đầu tư xây dựng mới và nâng cấp hệ thống cảng sông, cảng biển của thành phố để mở rộng giao thương hàng hải; nâng cấp đồng bộ, hiện đại hóa sân bay quốc tế tại thành phố nhằm nâng cao sức tải lưu lượng hành khách. Phấn đấu phát triển thêm 438.000 m2 diện tích đường, nâng mật độ đường giao thông trên địa bàn thành phố đạt 1,83 km/km2. Phối hợp với các tỉnh trong vùng đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng giao thông mang tính liên vùng, vừa phát huy hiệu quả của các dự án đầu tư, vừa giảm bớt áp lực giao thông khu vực nội thành của thành phố.
Duy trì và cải tạo nâng cấp, khai thông các luồng tuyến giao thông thủy, nâng cấp các cầu trên tuyến hiện có như tuyến đường thủy nối ngã ba đèn đỏ đến nhà máy xi măng Hà Tiên 1 qua ngã Giồng Ông Tố, tuyến sông Rạch Chiếc... Đồng thời tìm kiếm và mở những luồng tuyến mới có khả năng khai thác vận tải thủy. Hoàn thành cơ bản việc đầu tư các công trình phòng, chống sạt lở bờ sông tại các khu dân cư tập trung, khu vực có các công trình hạ tầng quan trọng.
Tiếp tục hoàn chỉnh kết nối giao thông và hỗ trợ hữu hiệu giữa vận tải đường bộ với vận tải đường biển, đường sông thông qua các cảng Hiệp Phước, Phú Hữu, Phú Định... với các khu công nghiệp Cát Lái, Đông Nam, Hiệp Phước và các khu đô thị mới Nam Sài Gòn, Tây Bắc và Thủ Thiêm... đồng thời nghiên cứu phát triển hệ thống cảng hành khách, du lịch đường sông. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống cảng trên địa bàn thành phố, nạo vét luồng tàu biển Soài Rạp đảm bảo các cảng có khả năng tiếp nhận các tàu container thế hệ mới.
Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 và quy hoạch phát triển bến bãi vận tải hàng hóa đường bộ liên tỉnh thành phố Hồ Chí Minh. Đầu tư, thay thế phương tiện xe buýt theo đề án đầu tư xe buýt giai đoạn 2012-2015 nhằm cải thiện chất lượng phương tiện xe buýt. Triển khai quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng taxi trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025. Triển khai thực hiện Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 08 tháng 03 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn 2012- 2020. Cải thiện cơ sở hạ tầng vận tài hành khách công cộng. Thực hiện các biện pháp nhằm sử dụng có hiệu quả kinh phí trợ giá xe buýt, nâng cao năng suất phương tiện và chất lượng phục vụ hành khách.
Triển khai quyết liệt và bám sát theo các nhiệm vụ đã đề ra trong Kế hoạch chi tiết thực hiện Chương trình giảm ngập nước giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn thành phố theo Quyết định số 936/QĐ-UBND ngày 25/02/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố. Trong năm 2013, tiếp tục theo dõi quản lý, kiểm soát 10/31 điểm ngập do mưa đã được xóa trong năm 2012 và 39/70 điểm ngập đã được xóa trong năm 2011 nhằm hạn chế tối đa tình trạng tại ngập và không để phát sinh điểm ngập mới kéo dài. Phấn đấu trong năm 2013, xóa 7/18 điểm ngập còn lại trên địa bàn thành phố (tương ứng với 38,89% số điểm ngập).
Tăng cường phát triển nguồn và mạng cấp nước đô thị; tiến tới không khai thác mạch nước ngầm. Nâng cao chất lượng phục vụ ngành cấp nước, phát triển công suất cấp nước đạt 1,65 triệu m3/ngày, tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt bình quân đầu người đạt 132 lít/người/ngày (trong đó khu vực nội thành cũ là 160 lít/người/ngày, khu vực nội thành mới 120 lít/người/ngày, khu vực ngoại thành 60 lít/người/ngày). Tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nước thất thoát thất thu từ 1-2%/năm thông qua việc triển khai hiệu quả các dự án ODA và các dự án xã hội hóa, phấn đấu đến cuối năm 2013, kéo giảm tỷ lệ nước thất thoát thất thu còn 35%.
Tăng cường công tác quản lý chất lượng đô thị trên địa bàn thành phố, từng bước lập lại trật tự xây dựng đô thị. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời những vi phạm trong lĩnh vực xây dựng, đảm bảo các công trình được xây dựng đúng quy hoạch chung của thành phố, hạn chế tình trạng xây dựng sai phép, không phép và kéo giảm tối đa rủi ro do chất lượng công trình kém gây ra.
Tiếp tục hoàn chỉnh công tác trồng cây xanh trên các trục đường chính đô thị, phủ xanh trên các tuyền hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường thủy với tổng số cây xanh dự kiến trồng khoảng 5.000 - 7.000 cây. Đẩy nhanh công tác lập quy hoạch ngành công viên cây xanh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025. Khẩn trương hoàn tất công tác lập quy hoạch tỷ lệ 1/2000 công viên động vật hoang dã thành phố Hồ Chí Minh (tên gọi cũ là công viên Sài Gòn Safari).
2.4. Bảo vệ tài nguyên môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
a) Quản lý tài nguyên
Rà soát, bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tài; nguyên đất nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai. Khắc phục có hiệu quả những yếu kém trong công tác quản lý đất đai; đưa công tác quản lý đất đai ngày càng đi vào trật tự, kỷ cương, nề nếp, phát huy nguồn lực đất đai trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Thực hiện tốt công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý để bảo vệ khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguồn tài nguyên đất. Tiếp tục giải quyết thu hồi các khu đất sử dụng sai mục đích nhằm phục vụ cho nhu cầu đầu tư của thành phố. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt công tác điều tra giá đất để tổng hợp số liệu làm cơ sở phân tích xây dựng bảng giá đất năm; đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn 2011-2015; kết nối tra cứu thông tin đất đai tại các quận huyện trên trang web.
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản bảo đảm nguồn lực khoáng sản được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả trên cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, ổn định và lâu dài, đồng thời tăng hiệu quả kinh tế, giảm thiểu các tác động đến môi trường, bảo đảm an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội trong hoạt động khoáng sản. Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép và quản lý khai thác tài nguyên, khoáng sản; không gia hạn, bổ sung hoặc cấp mới giấy phép khai thác tài nguyên, khoáng sản cho các doanh nghiệp không bảo đảm đúng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến quản lý tài nguyên nước. Thực hiện các chính sách sử dụng và khai thác hiệu quả tài nguyên nước, xử lý cơ bản sự cố môi trường trên các dòng sông. Nâng cao tỷ trọng đóng góp của tài nguyên nước cho tăng trưởng kinh tế, hướng tới chủ trương kinh tế hóa trong lĩnh vực quản lý tài nguyên nước, ứng dụng kỹ thuật hạt nhân và đồng vị trong quản lý tài nguyên nước thành phố.
Xây dựng cảnh quan 2 bờ kênh rạch và nạo vét thông thoáng, duy trì dòng chảy cho các hệ thống kênh. Đẩy nhanh công tác xây dựng kế hoạch thực hiện biện pháp đóng cửa và không cho phép khai thác nguồn nước ngầm trong khu vực nội thành. Vệ sinh các tuyến kênh rạch hở, đảm bảo chức năng tiêu thoát nước của kênh rạch. Tăng cường công tác giải tỏa các khu nhà trên kênh rạch làm cơ sở cho nhiệm vụ nạo vét, thông thoáng kênh, rạch thoát nước, cải tạo và xử lý hiệu quả các sự cố nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước, bảo đảm cân bằng sinh thái ở mức cao, bảo tồn thiên nhiên và giữ gìn đa dạng sinh học. Thực hiện chỉnh trang đô thị dọc hai bên bờ kênh rạch, tạo khoảng lưu không phù hợp vừa để tăng dung tích chứa và diện tích vùng đệm điều tiết nước, vừa tạo cảnh quan cho đô thị.
b) Bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
Thực thi đầy đủ các Nghị quyết, Chỉ thị, các chương trình hành động của Chính phủ, Bộ ngành Trung ương, các chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia của thành phố. Đẩy mạnh thực hiện đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam đến năm 2015, chiến lược sản xuất sạch hơn. Triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TƯ ngày 16 tháng 1 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn thành phố trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Tăng cường công tác thanh kiểm tra, xử phạt các hành vi gây ảnh hưởng đến môi trường trong đó, đặt trọng tâm đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất và các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố. Thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả và các hình thức xử lý tạm thời như đình chỉ hoạt động, buộc di dời trong trường hợp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Giám sát chặt chẽ việc thực hiện nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Khuyến khích đầu tư vào các ngành sử dụng công nghệ sạch, giảm chất thải, bảo vệ cải thiện chất lượng môi trường sinh thái. Hạn chế đầu tư vào các ngành khai thác tài nguyên, sử dụng nhiều đất, tiêu hao nhiều năng lượng; không chấp nhận những dự án đầu tư công nghệ thấp, gây ô nhiễm môi trường.
Tăng cường điều tra, thống kê các nguồn thải, loại chất thải và lượng phát thải ra môi trường nước trên lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai, tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, xử lý các nguồn thải nhằm đảm bảo chất lượng nước cung cấp cho người dân. Phối hợp chặt chẽ với các địa phương lân cận (Bình Dương, Tây Ninh, Long An, Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai) trong việc giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường liên tỉnh như cải tạo kênh Ba Bò, kiểm soát các nguồn ô nhiễm xả thải ra sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ Đông, kênh Thầy Cai - An Hạ; giải quyết ô nhiễm và bồi thường thiệt hại ở sông Thị Vải; xây dựng khu xử lý chất thải rắn chung giữa thành phố Hồ Chí Minh và Long An; xây dựng năng lực ứng phó sự cố tràn dầu ở vùng hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai.
Xem xét điều chỉnh mức thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường theo Quyết định số 88/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2008 đối với các đối tượng chủ nguồn thải khác nhau. Tuyên truyền nhân rộng mô hình phân loại chất thải rắn tại nguồn, giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn. Phấn đấu trong năm 2013 khoảng 25-30% chất thải rắn được dùng làm phân compost; 70 - 75% chất thải rắn được chôn lấp hợp vệ sinh.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 26 tháng 10 năm 2007 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về chiến lược biển Việt Nam trên địa bàn thành phố; đẩy mạnh việc triển khai đề án “Đánh giá diễn biến mực nước biển, mực nước triều trên các sông lớn thuộc khu vực thành phố và các vùng phụ cận phục vụ quy hoạch phát triển bền vững các ngành kinh tế xã hội của thành phố”.
Thực hiện tốt Chiến lược phát triển bền vững giai đoạn 2011 - 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 và Chiến lược tăng trưởng xanh; lồng ghép các nguyên tắc phát triển bền vững trong các chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của thành phố; tổ chức huy động các nguồn lực triển khai hiệu quả các nhiệm vụ nêu trên.
Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu (SP-RCC). Đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án “Thành phố Hồ Chí Minh phát triển hướng ra biển Đông nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu”. Triển khai có hiệu quả kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu của thành phố đến năm 2015; các dự án hỗ trợ kỹ thuật Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực giao thông và năng lượng do ADB tài trợ.
Tăng cường tuyên truyền phổ biến các kiến thức về biến đổi khí hậu, nâng cao nhận thức về nguy cơ tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đối với sự phát triển bền vững, các hành động phòng tránh khi xảy ra sự cố. Phối hợp với các địa phương trong Vùng và mở rộng hợp tác với quốc tế về biến đổi khí hậu, thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu. Đàm phán vận động các nước, các nhà tài trợ quốc tế hỗ trợ thành phố ưu tiên giải quyết các vấn đề ứng phó với biến đổi khí hậu; nghiên cứu đề xuất các giải pháp, dự án giảm thiểu lượng khí nhà kính trên địa bàn thành phố.
3.1. Phát triển giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục ở các bậc học; phấn đấu tỷ lệ trẻ 5 tuổi ra lớp mẫu giáo đạt 98%; tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp một đạt 100%; tỷ lệ trẻ có độ tuổi từ 11 - 14 theo học bậc trung học cơ sở đạt 96%; tỷ lệ học sinh theo học bậc trung học phổ thông đạt 92%; tỷ lệ nam và nữ trong độ tuổi từ 15 đến 40 được xóa mù chữ đạt 99,2%.
Điều chỉnh quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, mạng lưới cơ sở đào tạo nghề phù hợp với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực thành phố giai đoạn 2011 - 2020. Tiếp tục đề án di dời các trường đại học, cao đẳng trong khu vực nội thành ra các khu quy hoạch ở phía Tây Bắc, Đông Bắc và phía Nam thành phố, gắn với các Khu đô thị mới, khu công nghiệp và Khu Công nghệ cao. Hoàn thành cơ bản công tác quy hoạch chi tiết mạng lưới trường học trên địa bàn 24 quận - huyện, đảm bảo đủ chỗ học cho học sinh trong những năm học tới.
Tiếp tục xây dựng hệ thống trường lớp theo quy hoạch đã được duyệt; ưu tiên bố trí vốn đầu tư xây dựng, nâng cấp mạng lưới trường học ở các quận - huyện ngoại thành. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo ngành nghề kỹ thuật cao, phấn đấu tỷ lệ tuyển mới trung cấp chuyên nghiệp tăng 15% so cùng kỳ. Bổ sung cơ chế chính sách để các trường huy động vốn đầu tư, phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng nhu cầu dạy và học hiện đại, đón đầu sự phát triển của xã hội, xu hướng hội nhập thế giới; đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực đầu tư phát triển lĩnh vực này.
Miễn, giảm học phí cho học sinh nghèo và học sinh trong gia đình thuộc diện chính sách. Phát huy tiềm năng đầu tư của xã hội và các nhà đầu tư nước ngoài; cân đối giữa trường công và trường tư; tăng cường quản lý nhà nước hệ thống các trường tư thục, dân lập theo quy định của pháp luật.
Tiếp tục triển khai chương trình đào tạo nguồn nhân lực công nghệ sinh học ở nước ngoài và chương trình đào tạo 500 tiến sĩ, thạc sĩ cho cán bộ, công chức trẻ, có triển vọng và năng lực thực tiễn theo các chuyên ngành khoa học, kỹ thuật. Chú trọng đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức; thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với ngành, lĩnh vực trọng yếu đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ phát triển bền vững. Tập trung đào tạo các ngành khoa học công nghệ cao, các ngành quản lý, quản trị kinh doanh theo nhu cầu của thị trường lao động để đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế thành phố.
Quy hoạch tổng thể công tác đào tạo cán bộ, công chức, xác định cụ thể chương trình đào tạo theo công việc người học, không đào tạo dàn trải. Xây dựng nội dung chương trình đào tạo theo yêu cầu thực tế, thiết thực, hiệu quả; chú trọng bồi dưỡng kỹ năng xã hội, tác nghiệp, tăng thực hành, giảm lý thuyết. Thực hiện chế độ tu nghiệp hàng năm đối với cán bộ, công chức; đồng thời ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ đào tạo từ xa, đáp ứng nhu cầu học tập của cán bộ, công chức.
3.2. Sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao
Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực thông tin, văn hóa, thể thao. Phát huy các giá trị tốt đẹp và truyền thống văn hóa dân tộc, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực của xã hội đầu tư vào các lĩnh vực văn hóa - xã hội. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao; hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội.
Tạo điều kiện cho tất cá nhân dân thành phố tiếp cận, hưởng thụ các loại hình, sản phẩm văn hóa lành mạnh, có giá trị thẩm mỹ cao và từng bước nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của người dân. Tăng cường hoạt động giao lưu văn hóa để quảng bá, giới thiệu hình ảnh đất nước con người Việt Nam và người dân thành phố với cộng đồng quốc tế, đồng thời có những giải pháp đấu tranh và ngăn chặn hữu hiệu sự xâm nhập của văn hóa ngoại lai có nội dung xấu.
Phát triển mạnh các ngành văn hóa giải trí kết hợp với phát triển du lịch, xây dựng thành phố là một trung tâm du lịch nhiều loại hình của cả nước và khu vực. Tiếp tục nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở” và Chỉ thị 27-CT/TW về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, góp phần cụ thể hóa Nghị quyết Thành ủy.
Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hoá nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa. Tập trung đầu tư những công trình văn hóa trọng điểm mang tính biểu trưng và có vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của nhân dân thành phố; ưu tiên xây dựng mới các thiết chế văn hóa ở khu vực ngoại thành. Thực hiện tốt công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa dân tộc, phấn đấu cuối năm 2013 có 02 công trình di sản văn hóa, di tích lịch sử cấp quốc gia được công nhận16.
Tiếp tục tổ chức thực hiện chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TU của Thường vụ Thành ủy về phát triển thể dục thể thao thành phố; với khẩu hiệu: “Khỏe để xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Phát triển thể thao quần chúng, thể thao nghiệp dư trong thanh thiếu niên, học sinh. Đưa giáo dục thể chất trong trường học phát triển theo chiều sâu với quan điểm không bỏ sót nhân tài thể thao trong học đường. Vận động mọi tầng lớp nhân dân thường xuyên tham gia hoạt động thể dục thể thao để nâng cao sức khỏe, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo khả năng học tập, lao động, phục vụ cho sự phát triển của thành phố trong thời kỳ mới. Phấn đấu tỷ lệ dân số tham gia tập thể thao thường xuyên đạt 27%; tỷ lệ trường trung học thực hiện giáo dục thể chất trong nhà trường đạt 100%; tỷ lệ học sinh được đánh giá và phân loại thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đạt 99,5%.
Tổ chức tốt các sự kiện thể thao trong năm, đặc biệt là Đại hội thể dục thể thao thành phố, chuẩn bị lực lượng tham dự Đại hội thể dục thể thao toàn quốc lần thứ 7. Phát triển thể dục thể thao quần chúng, thể thao thành tích cao cùng thể thao chuyên nghiệp nhắm tới mục tiêu là đoạt huy chương châu Á và từng bước tiến tới Olympic. Phấn đấu đạt kết quả cao khi tham gia thi đấu các giải quốc gia, vô địch Đông Nam Á, Châu Á, thế giới và các giải quốc tế khác, đặc biệt là các Đại hội Thể thao lớn trong năm 2013 như SEA Games 27 (Myanmar), Asian Indoor & Martial Arts Games (Incheon, Hàn Quốc), Asian Youth Games (Nam Kinh, Trung Quốc)... Đầu tư thích đáng với tầm nhìn chiến lược về một số môn cơ bản trọng điểm và có ưu thế của thành phố. Nâng cấp, xây dựng mới và hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật ở các trung tâm thể dục thể thao; đồng thời nâng cao trình độ tổ chức, quản lý nhằm xây dựng thành phố trở thành trung tâm thể thao thành tích cao, mang tầm khu vực và quốc tế.
Tiếp tục nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí và xuất bản; nâng cao chất lượng bài viết, làm tốt nhiệm vụ tuyên truyền, định hướng dư luận. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực sản xuất và phổ biến xuất bản phẩm, các lĩnh vực sản xuất ấn phẩm phục vụ phát triển kinh tế và đời sống.
Hoàn thiện cơ sở pháp lý, cơ sở hạ tầng kỹ thuật đảm bảo an toàn mạng, an ninh thông tin cho toàn thành phố. Tăng cường quản lý thông tin trên môi trường mạng.
3.3. Khoa học và công nghệ
Xây dựng chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ cao, tăng tỷ trọng đóng góp của công nghiệp công nghệ cao trong GDP của thành phố. Phát triển thị trường công nghệ, đưa Sàn giao dịch công nghệ thử nghiệm hoạt động hiệu quả. Triển khai các chương trình khoa học công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ phục vụ tái cấu trúc doanh nghiệp; nâng cao năng lực nghiên cứu thiết kế, chế tạo và chuyển giao công nghệ, thiết bị mới; hỗ trợ khuyến khích nhập khẩu công nghệ tiên tiến, giải mã, làm chủ và nội địa hóa công nghệ nhập; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp và hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ ; Phát triển Khoa học Dịch vụ hỗ trợ các ngành dịch vụ thành phố phát triển dựa trên nền tảng ứng dụng các công nghệ quản lý tiên tiến.
Đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý và chính sách phát triển khoa học và công nghệ: đổi mới cơ chế tài chính và đầu tư cho khoa học và công nghệ, trong đó nâng cao tỷ lệ đóng góp của các doanh nghiệp và xã hội hoá thu hút các nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư cho khoa học và công nghệ. Hình thành hệ thống các quỹ phát triển khoa học và công nghệ: quỹ đầu tư mạo hiểm thúc đẩy phát triển các ngành công nghệ cao, quỹ hỗ trợ nhân lực khoa học và công nghệ bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,...
Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Tăng cường quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại quận-huyện. Khuyến khích các tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động theo hướng tự chủ tự chịu trách nhiệm trong nền kinh tế thị trường. Thúc đẩy hình thành lực lượng doanh nghiệp khoa học công nghệ làm hạt nhân cho sự phát triển khoa học và công nghệ trong tương lai.
3.4. Về công tác dân số, y tế và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân
Thực hiện tốt công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm sinh và ngăn ngừa mất cân bằng giới tính. Đến cuối năm 2013, tốc độ tăng dân số tự nhiên giảm dưới 1‰; tỷ lệ cán bộ xã chuyên trách công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình đạt 100%. Tăng cường giám sát, hỗ trợ cho công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, phấn đấu tỷ lệ trạm y tế có nữ hộ sinh (hoặc y sản nhi) và bác sĩ đạt 100 %. Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ em, giảm tỷ lệ chết trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 9‰.
Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Phát triển đội ngũ cán bộ y tế đảm bảo số lượng, chất lượng đào tạo theo mục tiêu đề ra. Mời các chuyên gia giỏi, giảng viên có trình độ và kinh nghiệm ở các nước về tham gia giảng dạy và hướng dẫn nghiên cứu khoa học. Phấn đấu tỷ lệ cán bộ, viên chức trạm y tế phường, xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên đạt 82%. Có chính sách thu hút, đãi ngộ đối với cán bộ y tế có trình độ cao đến công tác tại vùng sâu, vùng xa như huyện Cần Giờ, huyện Nhà Bè, bệnh viện Nhân Ái, các đơn vị y tế cơ sở phường - xã, thị trấn.
Đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học trong công tác điều trị nhất là ứng dụng kỹ thuật mới trong công tác điều trị. Thực hiện có hiệu quả đề án 181617 và các chương trình chuyển giao kỹ thuật khác nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện quận - huyện và các bệnh chuyên khoa ở tuyến tỉnh, góp phần giảm bớt gánh nặng quá tải cho các bệnh viện chuyên khoa tuyến thành phố.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Tổ chức phòng chống các bệnh không lây nhiễm như bệnh tim mạch, ung thư, tiểu đường; bệnh nghề nghiệp, phòng chống tai nạn và thương tích. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và hỗ trợ người cận nghèo mua thẻ bảo hiểm y tế để đảm bảo an sinh xã hội.
Phát triển mạng lưới Y tế dự phòng, củng cố và hoàn thiện hệ thống cảnh báo dịch bệnh. Xây dựng và cơ cấu lại hệ thống y tế công cộng, đảm bảo tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống dịch bệnh và thực hiện tốt các chương trình giám sát, kiểm soát dịch bệnh. Tổ chức giám sát chặt chẽ 26 dịch bệnh truyền nhiễm theo quy định của Bộ Y tế; ngăn ngừa, can thiệp không để dịch bệnh bùng phát thành dịch. Phấn đấu tỷ lệ xã có trạm y tế đạt 100 %. Triển khai có hiệu quả các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; xây dựng các mô hình cung cấp thực phẩm an toàn; hạn chế tối đa tình trạng ngộ độc thực phẩm tập thể.
Nâng cao thị phần thuốc trong nước, tăng cường quản lý nhà nước về sản xuất; nhập khẩu, cung ứng thuốc chữa bệnh; đảm bảo nguồn thuốc dự trữ khi xảy ra các tình huống thiên tai, thảm họa, dịch bệnh. Tổ chức sắp xếp lại hệ thống mạng lưới các doanh nghiệp bán buôn thuốc trên địa bàn thành phố theo đúng quy định hiện hành và lộ trình triển khai GDP18 của Bộ Y tế. Phối hợp với Cục Quản lý Dược Việt Nam phát triển công nghiệp sản xuất thuốc, chú trọng sản xuất thuốc từ dược liệu, vắcxin, sinh phẩm y tế; có kế hoạch bảo tồn nguồn cây thuốc, quy hoạch và phát triển các vùng dược liệu.
Tăng cường đầu tư cho hệ thống y tế và cải cách tài chính y tế. Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn thu để nâng cao chất lượng các dịch vụ khám chữa bệnh, sử dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng, trang thiết bị của các cơ sở y tế đã được đầu tư. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hoá nguồn lực đối với các lĩnh vực y tế, ưu tiên vốn đầu tư nước ngoài; tập trung triển khai các dự án trọng điểm của ngành, các trung tâm y tế chuyên sâu và bệnh viện ở cửa ngõ thành phố theo quy hoạch. Hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải, chất thải y tế, bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn trong các bệnh viện, cơ sở y tế.
4. Bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân
4.1. Giải quyết việc làm
Phát triển đồng bộ hệ thống giao dịch trên thị trường lao động thông qua công tác phát triển hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm mang tính chuyên nghiệp, sử dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác giao dịch, giới thiệu việc làm cho người lao động; đa dạng hóa các kênh giao dịch trên thị trường lao động tạo điều kiện cho các giao dịch giữa người lao động và người sử dụng lao động đạt kết quả cao. Tăng cường tổ chức tốt các hoạt động ngày hội nghề nghiệp, ngày hội việc làm và các các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm của hệ thống Trung tâm giới thiệu việc làm. Xây dựng mạng lưới thông tin thị trường lao động tại các đơn vị giới thiệu việc làm, thu thập cơ sở dữ liệu về thị trường lao động, dự báo thị trường sức lao động nhằm tạo cơ sở dữ liệu về thị trường lao động phục vụ cho việc hoạch định các chính sách thị trường lao động.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án cho vay vốn việc làm với lãi suất thấp thông qua Quỹ quốc gia về việc làm, đồng thời phải đảm bảo cho vay đúng mục đích, đúng đối tượng; đẩy nhanh tiến độ giải ngân cho vay giải quyết việc làm. Tiếp tục đưa lao động sang làm việc tại các thị trường hiện có và các thị trường mới, nhất là các thị trường có thu nhập cao và an toàn góp phần giải quyết việc làm cho người lao động; phát huy tay nghề, kiến thức và công nghệ tiên tiến của người lao động tiếp thu ở nước ngoài để phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố. Tăng cường quản lý và bảo vệ quyền lợi chính đáng của lao động đi làm việc ở nước ngoài. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với các đối tượng lao động là người nước ngoài đang làm việc trên địa bàn thành phố.
Tăng cường sự phối hợp của các cơ quan trong việc theo dõi cập nhật tình hình biến động lao động tại các doanh nghiệp, nhất là đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất; kịp thời giải quyết xử lý những vấn đề mới phát sinh. Nâng cao ý thức của người sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn thành phổ thông qua hoạt động tuyên truyền các quy định mới về Bộ Luật lao động sửa đổi; tăng cường công tác phổ biến và thực thi pháp luật lao động.
Chú trọng tạo việc làm ổn định, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cho người lao động có thu nhập thấp, giải quyết kịp thời các chế độ an sinh xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với lao động mất việc làm thông qua việc phát triển thêm các chi nhánh tiếp nhận đăng ký bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn thành phố; tăng cường phòng chống tai nạn lao động, cải thiện môi trường và điều kiện làm việc nhằm giảm thiểu tai nạn lao động và đảm bảo vệ sinh an toàn trong lao động. Tăng cường năng lực quản lý nguồn lao động tại các quận - huyện, phường - xã, giải quyết kịp thời các vụ tranh chấp lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
Đẩy mạnh triển khai Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011 - 2020 và thực hiện tốt lộ trình của Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Gắn kết chặt chẽ giữa công tác đào tạo nghề và phát triển thị trường lao động theo hướng đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu của thị trường sức lao động, phát triển dạy nghề gắn với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố. Đẩy mạnh đào tạo nghề chất lượng cao phục vụ nhu cầu hội nhập kinh tế trong khu vực và quốc tế, đầu tư cho 2 trường Cao đẳng nghề thành phố và Trung cấp nghề Kỹ thuật Hùng Vương đạt trình độ tiên tiến khu vực.
Từng bước nâng cao tỷ lệ lao động đã qua đào tạo, đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao của các ngành, lĩnh vực trọng yếu và đào tạo nghề cho nhân dân các vùng đô thị hóa. Mở rộng quy mô, đi đôi với nâng cao chất lượng dạy nghề nhằm tăng thu nhập cho người lao động trên cơ sở thực hiện chiến lược phát triển dạy nghề, đề án dạy nghề cho người lao động nông thôn. Phát triển mới 2 trường Cao đẳng nghề (1 ngoài công lập); 2 trường Trung cấp nghề (1 trường công lập); 2 Trung tâm dạy nghề ngoài công lập đồng thời đăng ký mới 14 cơ sở dạy nghề quy mô nhỏ.
Hoàn thiện cơ chế chính sách phù hợp huy động nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, giáo viên dạy nghề đồng bộ theo từng nghề đạt chuẩn, trong đó lựa chọn một số nghề đạt cấp độ quốc tế, khu vực. Đa dạng hóa các hình thức, tăng số lượng và hiệu quả đào tạo theo yêu cầu sử dụng lao động ở cả 3 cấp trình độ: cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề đáp ứng nhu cầu của thị trường sức lao động. Phấn đấu tuyển sinh năm 2013 khoảng 330.000 chỉ tiêu đào tạo nghề trong đó có 33.000 sinh viên, học sinh Cao đẳng nghề và Trung cấp nghề; 297.000 sinh viên, học sinh sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên.
4.2. Giảm nghèo, bảo trợ xã hội
Thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chương trình, dự án về giảm nghèo, các biện pháp giảm nghèo mới từ việc tiếp cận các chính sách trợ giúp về hạ tầng, đất đai, dạy nghề, khuyến nông, hỗ trợ phát triển sản xuất và đời sống, tạo việc làm tiếp cận thị trường; nâng cao khả năng tự vươn lên thoát nghèo bền vững của người dân nhằm bảo đảm giảm nghèo nhanh và bền vững, đặc biệt đối với các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn đảm bảo cho người nghèo tích cực, chủ động tham gia vào công cuộc giảm nghèo.
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về giảm nghèo; cập nhật đầy đủ và kịp thời danh sách các hộ nghèo để đảm bảo việc hỗ trợ người nghèo đúng đối tượng và trong khả năng ngân sách nhà nước. Đánh giá, xác định hộ nghèo theo từng nhóm nguyên nhân nghèo để có giải pháp hỗ trợ thoát nghèo cho từng nhóm đối tượng đảm bảo hỗ trợ đúng mục tiêu và có hiệu quả; lập sổ theo dõi hộ nghèo đến từng huyện, xã làm căn cứ cho việc hoạch định chính sách, kế hoạch theo dõi giám sát và đánh giá hộ thoát nghèo. Phấn đấu thành phố có 14.900 hộ vượt chuẩn nghèo, hạ tỷ lệ hộ nghèo còn 2,32% tổng hộ dân thành phố; nâng thu nhập cho 20.000 - 25.000 hộ dưới 10 triệu đồng/người/năm lên trên 10 triệu đồng/người/năm; nâng thu nhập cho 10.000 - 12.000 hộ cận nghèo thành phố (thu nhập từ trên 12-16 triệu đồng/người/năm) lên trên 16 triệu đồng/người/năm, không để tái nghèo theo chuẩn cận nghèo thành phố; có từ 3-4 quận đạt mục tiêu không còn hoặc cơ bản không còn hộ nghèo có mức thu nhập từ 12 triệu đồng/người/năm trở xuống; có thêm từ 30-40 phường hoàn thành mục tiêu không còn hộ nghèo từ 12 triệu đồng/người/năm trở xuống (tỷ lệ hộ nghèo 0%) và 40 - 50 phường cơ bản không còn hộ nghèo có mức thu nhập từ 10 triệu đồng/người/năm trở xuống.
Đẩy mạnh chương trình cho vay vốn, sử dụng hợp lý các nguồn vốn của quỹ hỗ trợ giảm nghèo để người nghèo tự sửa chữa nhà hoặc mua nhà, triển khai lắp đồng hồ nước miễn phí cho người nghèo, triển khai chương trình vệ sinh môi trường nông thôn. Tiếp tục huy động sự trợ giúp của cộng đồng doanh nghiệp và của toàn xã hội, tích cực đàm phán với các tổ chức tài chính quốc tế, tổ chức nước ngoài để huy động các nguồn lực bên ngoài, vay vốn ưu đãi để bổ sung nguồn vốn phục vụ mục tiêu xoá đói, giảm nghèo. Hỗ trợ người dân vùng bị thiên tai, dịch bệnh khắc phục khó khăn, khôi phục sản xuất và ổn định cuộc sống. Phấn đấu hạn chế tối đa hiện tượng tái nghèo.
Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội hiện đang triển khai như hỗ trợ miễn giảm học phí và cơ sở vật chất cho học sinh sinh viên thuộc diện hộ nghèo theo quy định, không để phát sinh trường hợp con em hộ nghèo trong độ tuổi phải bỏ học hoặc nghỉ học; hoàn thiện các chính sách về bảo hiểm y tế, viện phí và khám chữa bệnh để đảm bảo người nghèo được tiếp cận đầy đủ với các dịch vụ y tế; hỗ trợ tiền điện sinh hoạt cho các hộ nghèo; xây nhà tình thương, trợ cấp khó khăn đột xuất cho người nghèo...
Phấn đấu cấp 250.000 thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo và cận nghèo; miễn giảm học phí năm 2013 cho 60.000 trường hợp con em hộ nghèo và cận nghèo với số tiền 20 tỷ đồng; xây dựng 500 nhà tình thương và sửa chữa chống dột 1.000 căn cho hộ nghèo, cận nghèo. Triển khai tốt Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1215/2011/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng trên địa bàn thành phố giai đoạn 2012-2020 và Kế hoạch tập trung người lang thang xin ăn, sinh sống nơi công cộng trên địa bàn thành phố giai đoạn 2012 - 2015.
Thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ ưu đãi theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, chính sách đối với thanh niên xung phong, chính sách trợ cấp xã hội. Huy động mọi nguồn lực xã hội cùng với Nhà nước chăm lo tốt hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần của các đối tượng thuộc diện chính sách. Rà soát, đẩy nhanh việc giải quyết các trường hợp còn tồn đọng về xác nhận, công nhận người có công, đảm bảo chăm lo đúng đối tượng đúng mục tiêu. Thường xuyên theo dõi tình hình đời sống của các gia đình chính sách như việc làm, thu nhập, nhà ở, sức khỏe...nhằm có những biện pháp giúp đỡ, hỗ trợ đột xuất đối với các đối tượng này. Tạo điều kiện, khuyến khích người và gia đình có công tích cực tham gia phát triển kinh tế để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, có mức sống cao hơn mức sống hiện tại.
4.3. Bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ, phát triển thanh niên, chăm sóc trẻ em
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Hôn nhân và gia đình đến mọi tầng lớp nhân dân trên các phương tiện thông tin đại chúng. Phấn đấu 50% cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang; 40% người lao động sinh viên, học sinh các cấp được tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
Triển khai có hiệu quả Quyết định số 4249/QĐ-UBND ngày 7 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Chương trình thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2020. Trong tổng số người được tạo việc làm mới, bảo đảm ít nhất 45% cho mỗi giới (nam và nữ). Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ lao động nữ qua đào tạo nghề đạt 40%; tỷ lệ hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ có nhu cầu được vay vốn ưu đãi từ các nguồn quỹ tín dụng đạt 90%; tỷ lệ nữ là thạc sỹ đạt 40%; tỷ lệ nữ là tiến sĩ đạt 20%.
Tăng cường triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020. Xây dựng thanh niên phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có đạo đức cách mạng, ý thức công dân và lý tưởng xã hội chủ nghĩa; có trình độ học vấn, nghề nghiệp và việc làm; có văn hóa, sức khỏe, kỹ năng sống và ý chí vươn lên; xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học, công nghệ tiên tiến; hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Quan tâm làm tốt hơn công tác chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em phát triển toàn diện cả về thể chất, trí tuệ, tinh thần và nhân cách. Phấn đấu tăng thêm 10% tỷ lệ phường xã đạt tiêu chuẩn phù hợp trẻ em so với 2012; giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống dưới 4,7% tổng số trẻ em; phấn đấu trên 80% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để hồi phục, tái hoà nhập và có cơ hội phát triển; phấn đấu có 50% quận huyện xây dựng và đưa vào hoạt động có hiệu quả hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
5. Cải cách hành chính; thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng lãng phí
5.1. Cải cách hành chính
Đẩy mạnh việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ và chất lượng theo quy định, thực thi đơn giản hóa thủ tục hành chính theo quyết định của thành phố thuộc thẩm quyền và quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020, đồng thời tiếp tục thực hiện Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng chính quyền đô thị theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 14/5/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố; kiện toàn tổ chức bộ máy phù hợp tính chất đô thị. Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế thành phố phát triển nhanh, bền vững.
Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước. Thực hiện công khai minh bạch, hướng dẫn rõ ràng và thường xuyên cập nhật thông tin, quy trình thủ tục theo quy định để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp dễ thực hiện. Giải quyết tốt mối quan hệ giao dịch giữa các cơ quan hành chính với tổ chức, công dân và doanh nghiệp. Phân định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị với trách nhiệm của tập thể; thu gọn đầu mối quản lý, phân cấp quản lý mạnh hơn và đồng bộ theo hệ thống ngành dọc, theo vùng lãnh thổ, giữa cấp thành phố và chính quyền cơ sở. Tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm vừa bảo đảm sự lãnh đạo tập trung thống nhất vừa phát huy tính chủ động sáng tạo của các cấp, các ngành trong tổ chức thực hiện.
Tiếp tục triển khai và chuẩn hóa việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông nhằm tăng cường trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước, nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ nhân dân; mở rộng thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa các sở - ngành, giữa sở - ngành thành phố với Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã, thị trấn trong giải quyết thủ tục hành chính. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống “một cửa điện tử”, các hệ thống thông tin, điều hành kinh tế, văn hóa-xã hội, quản lý đô thị và khoa học-công nghệ; tạo luồng thông tin tự động và áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2008 giai đoạn 2012 - 2013.
Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử chính quyền thành phố; hoàn thiện hạ tầng truyền thông với dung lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, thống nhất từ thành phố đến phường - xã, thị trấn. Ứng dụng triệt để công nghệ thông tin - truyền thống trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân nhằm giải quyết các công việc và phục vụ nhân dân, doanh nghiệp; giúp các cơ quan nhà nước xử lý công việc nhanh, chính xác; giúp lãnh đạo nắm thông tin kịp thời, kiểm tra công việc đã chỉ đạo.
5.2. Thực hành tiết kiệm; phòng chống tham nhũng, lãng phí
Tăng cường thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở; đổi mới lề lối làm việc, tiếp dân, giải quyết công việc đúng quy định; công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước; duy trì thực hiện chế độ khảo sát về sự hài lòng của công dân và doanh nghiệp đối với cơ quan quản lý nhà nước, qua đó kịp thời chấn chỉnh những tồn tại, yếu kém. Đẩy mạnh thực hiện Quy chế dân chủ của các cấp trên địa bàn thành phố, hoàn thiện cơ chế để nhân dân đóng góp ý kiến, phản biện xã hội và giám sát công việc trên địa bàn thành phố, nhất là về các chính sách kinh tế, xã hội, về quy hoạch, kế hoạch.
Tiếp tục thực hiện các cuộc tuyên truyền pháp luật về thực hành tiết kiệm; phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Khắc phục và đẩy lùi tình trạng tham nhũng trong tất cả các ngành, các cấp, các lĩnh vực đời sống xã hội. Kiên quyết đấu tranh, phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, nhất là trong lĩnh vực quản lý đất đai, chi tiêu ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn, tài sản của nhà nước và doanh nghiệp.
6. Bảo đảm quốc phòng, an ninh và ổn định chính trị xã hội, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
6.1. Bảo đảm quốc phòng, an ninh và ổn định chính trị xã hội
Thực hiện có hiệu quả Kết luận số 86-KL/TW của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW về “Tăng cường công tác lãnh đạo đảm bảo an ninh quốc gia trong tình hình mới”; đấu tranh quyết liệt với các hoạt động móc nối giữa các đối tượng phản động lưu vong và số đối tượng chống đối trong nước. Giải quyết ổn định các vụ, việc có liên quan đến vấn đề tôn giáo, nắm tình hình liên quan an ninh chính trị, an ninh kinh tế..., phối hợp với các cơ quan, đơn vị, các lực lượng liên quan ngăn chặn vô hiệu hóa các hoạt động phá hoại các ngày lễ lớn.
Tiếp tục tập trung lãnh đạo xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, triển khai ưu tiên đầu tư xây dựng một số hạng mục công trình quan trọng, thế trận quân sự phòng thủ theo Nghị định 152/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về khu vực phòng thủ; tăng cường giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, đẩy mạnh phát triển kinh tế, thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội và chính sách hậu phương quân đội, tạo lập thế trận lòng dân thực sự vững chắc. Phát triển đường lối, nghệ thuật quân sự chiến tranh nhân dân trong hoàn cảnh mới. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng vũ trang, xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh cả chính trị, tư tưởng và khả năng sẵn sàng chiến đấu, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong tình hình mới. Thực hiện tốt quy trình tuyển chọn và giao 4.400 thanh niên nhập ngũ vào quân đội.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; củng cố, phát huy, nhân rộng các mô hình tự quản về an ninh trật tự. Triển khai các kế hoạch chuyên đề đấu tranh với từng loại tội phạm có tổ chức, cướp có vũ khí, tội phạm giết người, cố ý gây thương tích do nguyên nhân xã hội, phòng chống trộm xe gắn máy, phòng, chống tội phạm xâm phạm tài sản người nước ngoài tại khu vực trung tâm thành phố; bố trí lực lượng kiểm soát và tuần tra mật phục tại các khu vực, tuyến, địa bàn trọng điểm phức tạp về hình sự, địa bàn giáp ranh và địa bàn cần chuyển hóa. Phát hiện, bắt giữ các loại tội phạm ma túy, tham nhũng, kinh tế, vi phạm pháp luật về môi trường, tệ nạn đánh bạc.... Tập trung triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống ma túy ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020. Rà soát điều chỉnh quy hoạch các chương trình kết hợp phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo trên các địa bàn chiến lược, gắn với củng cố quốc phòng an ninh.
Chủ động trong đấu tranh dư luận, ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch; đẩy mạnh công tác bảo vệ an ninh nội bộ, góp phần hiệu quả đẩy lùi các luận điệu xuyên tạc, phản động của những thế lực thù địch, đặc biệt trong các vấn đề về dân chủ, tôn giáo, nhân quyền. Nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc; giải quyết các vấn đề liên quan tình hình tranh chấp, khiếu kiện ngay từ cơ sở, không để kéo dài hoặc phát sinh phức tạp; đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật; tăng cường kiện toàn công tác cán bộ, không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm công bằng xã hội, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đồng thời chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với công tác phòng cháy chữa cháy, giảm các vụ cháy gây thiệt hại về người và tài sản trên địa bàn thành phố. Đảm bảo công tác hậu cần và trang bị kỹ thuật, phương tiện chữa cháy nhằm thực hiện có hiệu quả trong công tác chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, đồng thời nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ để đáp ứng tốt trong công tác.
6.2. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
Tiếp tục tăng cường hợp tác quốc tế và hội nhập thế giới, tạo môi trường hòa bình, ổn định và tranh thủ mọi nguồn lực từ bên ngoài để phát triển thành phố; thực hiện tốt các biện pháp đưa các mối quan hệ quốc tế được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững và mở rộng quan hệ đối ngoại. Triển khai các chương trình hành động mở rộng mối quan hệ hợp tác kinh tế - văn hóa giữa thành phố với địa phương các nước, nhất là các nước láng giềng và các đối tác quan trọng. Thực hiện tốt công tác về người Việt Nam ở nước ngoài nhằm thu hút và phát huy nguồn lực tri thức của kiều bào trong sự nghiệp phát triển thành phố; tăng cường công tác thông tin đối ngoại; đổi mới phương thức tuyên truyền, thông tin đối ngoại để quảng bá hình ảnh thành phố đến với quốc tế và kiều bào nước ngoài.
7. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả 6 Chương trình đột phá
Kiểm tra, rà soát các kết quả thực hiện được nhằm chuẩn bị cho công tác sơ kết 02 năm thực hiện 06 Chương trình đột phá theo chương trình làm việc toàn khóa của Thành ủy khóa IX; nghiên cứu, ban hành hoặc đề xuất Trung ương ban hành các cơ chế, chính sách mới, tạo động lực thúc đẩy quá trình thực hiện các chương trình đột phá; tiếp tục triển khai các đề án, các chương trình được xác định thực hiện trong năm 2013, tạo bước chuyển tích cực trong việc thực hiện từng chương trình đột phá trong những năm tiếp theo./.
| CHỦ TỊCH |
1 Đã ban hành Thông tư số 05/2012/TT-NHNN, 08/2012/TT-NHNN, 17/2012/TT-NHNN, 19/2012/TT-NHNN, 32/2012/TT-NHNN về lãi suất huy động vốn tối đa bằng nội tệ; Thông tư số 14/2012/TT-NHNN, 20/2012/TT-NHNN về lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng nội tệ; Chỉ thị số 01/2012/CT-NHNN ngày 13/02/2012 về tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2012.
2 Hoa Kỳ, Liên Bang Nga, Đan Mạch, Nhật Bản, Canada, Hàn Quốc, Ấn Độ, Trung Quốc, Italia, Thụy Sĩ, Malaysia, Đức, Vương quốc Anh, HongKong, Thái Lan, Philippines, Singapore.
3 Theo báo cáo số 12070/STC-NS ngày 6/12/2012 của Sở Tài chính
4 Các trường Đại học Y dược Triều An, trường Trung cấp xây dựng, trường Đại học Bách Việt, trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn, trường Đại học Công nghệ Sài Gòn, khu giáo dục - đào tạo đại học tại phường Long Phước - quận 9, cải tạo, mở rộng diện tích làm việc tại cơ sở 59C Nguyễn Đình Chiểu của Trường Đại học Kinh tế.
6 03 dự án sử dụng vốn ngân sách thành phố gồm xây dựng ký túc xá sinh viên các trường Đại học Quốc gia thành phố, Đại học Tôn Đức Thắng, Đại học Sư phạm Kỹ thuật và 02 dự án sử dụng vốn trái phiếu chính phủ gồm Đại học Giao thông vận tải cơ sở 2 và Đại học Văn hóa.
7 Tiến độ di dời các chung cư cũ trên địa bàn thành phố cụ thể như sau: Cô Giang quận 1 (đã di dời 425/759 căn hộ, đạt 56%); 148 Nguyễn Đình Chiểu, quận 3 (di dời 31/32 căn hộ, đạt 97%); 727 Trần Hưng Đạo, quận 5 (di dời 340/511 căn hộ, đạt 66,5%); Tản Đà - Hàm Tử quận 5 (đã di dời 40/57 căn hộ, đạt 70%), lô IV lô VI cư xá Thanh Đa quận Bình Thạnh (quận Bình Thạnh đang đề xuất quỹ nhà), chung cư Lý Thường Kiệt quận 11 (Chi cục Thú y đã đồng ý phương án di dời).
8 KCN Lê Minh Xuân và KCN Tân Bình xây dựng thêm 1 đơn nguyên 2.000 m3/ngày; KCN Tân Tạo và KCN Hiệp Phước mở rộng thêm 1 đơn nguyên 3.000 m3/ngày.
9 Nhà máy xi măng Hà Tiên và nhà máy đóng tàu Ba Son.
10 105 phòng học tin học, 85 phòng y tế, 52 phòng học ngoại ngữ, 42 phòng thực hành thí nghiệm môn vật lý, 36 phòng thực hành thí nghiệm môn hóa, 31 phòng thực hành thí nghiệm môn sinh, 32 phòng tập luyện đa năng, 58 phòng giáo dục thể chất.
11 Công ty Cổ phần Dược phẩm 3/2 (F.T. Pharma), Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Y tế Đồng Tháp (Domesco), Công ty cổ phần Dược phẩm Glomed, Công ty Euvipharm, Công ty LD Stada, công ty Roussel VN, công ty CPDP 2/9, công ty CP Pymepharco và công ty CPDP OPV.
12 Năm 2012 đào tạo 50 cử nhân, năm 2013 - 2015 mỗi năm đào tạo 100 cử nhân.
13 Số liệu tính từ 16/11/2011 đến 15/11/2012
14 Hiện nay, nền kinh tế Nhật bản và EU đang gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn là những thị trường lớn và đầy tiềm năng cho các mặt hàng xuất khẩu của thành phố.
15 Nghị quyết 88/NQ-CP ngày 24/08/2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
Quyết định số 25/QĐ-UBND ngày 14/05/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020.
16 Hiện nay có 58 công trình di sản văn hóa, di tích lịch sử cấp quốc gia được công nhận.
17 Luân chuyển cán bộ từ tuyến trên xuống tuyến dưới nhằm giảm tải các bệnh viện tuyến trên.
18 Thực hành tốt phân phối thuốc
- 1Quyết định 2159/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế quản lý, khai thác và vận hành Hệ thống báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre
- 2Quyết định 1947/QĐ-UBND năm 2022 về Khung đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3Quyết định 2038/QĐ-UBND năm 2022 về Khung đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và 5 năm cấp huyện trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 4Báo cáo 254/BC-UBND về tình hình Kinh tế - Xã hội 9 tháng đầu năm 2020 và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm 3 tháng cuối năm 2020 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Kế hoạch 138-KH/QU năm 2014 thực hiện Nghị quyết 16-NQ/TW về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 do Quận ủy Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 3Luật Bình đẳng giới 2006
- 4Bộ Luật lao động sửa đổi 2006
- 5Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Bộ luật lao động sửa đổi 2007
- 7Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- 8Quyết định 80/2001/QĐ-TTg về việc xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước, trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 9Bộ Luật Lao động sửa đổi 2002
- 10Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 11Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 27-CT/TW năm 1998 về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội do Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam ban hành
- 13Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 14Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 15Quyết định 589/QĐ-TTg năm 2008 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 88/2008/QĐ-UBND về việc thu phí vệ sinh và phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17Quyết định 24/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 21/2011/QĐ-TTg về gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 21Quyết định 25/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình Giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 22Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định về thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu của thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 23Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Quy định về Chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 24Quyết định 1215/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Nghị định 68/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2007/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập
- 26Nghị quyết 88/NQ-CP năm 2011 về tăng cường thực hiện giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông do Chính phủ ban hành
- 27Quyết định 4605/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2011 - 2015 tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 28Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Thông tư liên tịch 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới do Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 30Quyết định 67/2011/QĐ-TTg về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Nghị quyết 33/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 32Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 do Chính phủ ban hành
- 33Chỉ thị 01/CT-NHNN năm 2012 về tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 34Quyết định 280/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 35Thông tư 05/2012/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 30/2011/TT-NHNN quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 36Thông tư 08/2012/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 30/2011/TT-NHNN quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 37Quyết định 432/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38Chỉ thị 12/2012/CT-UBND về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 39Thông tư 14/2012/TT-NHNN quy định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ lĩnh vực, ngành kinh tế do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 40Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2012 giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường do Chính phủ ban hành
- 41Thông tư 04/2012/TT-BTNMT quy định tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường, nghiêm trọng do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 42Thông tư 17/2012/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 30/2011/TT-NHNN quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 43Thông tư 19/2012/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 30/2011/TT-NHNN quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 44Thông tư 20/2012/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 14/2012/TT-NHNN quy định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ lĩnh vực, ngành nghề kinh tế do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 45Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo thành phố giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 46Nghị quyết 16-NQ/TW năm 2012 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 47Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 27-CTrHĐ/TU thực hiện Nghị quyết 13-NQ/T.Ư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 48Thông tư 32/2012/TT-NHNN quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 49Chỉ thị 41-CT/TW năm 2010 tăng cường công tác ngoại giao kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 50Quyết định 4249/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020
- 51Kết luận 10-KL/TW năm 2011 về tình hình kinh tế - xã hội, tài chính - ngân sách nhà nước 5 năm 2006 - 2010 và năm 2011; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tài chính - ngân sách nhà nước 5 năm 2011 - 2015 và năm 2012 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 52Quyết định 2159/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế quản lý, khai thác và vận hành Hệ thống báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre
- 53Quyết định 1947/QĐ-UBND năm 2022 về Khung đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 54Quyết định 2038/QĐ-UBND năm 2022 về Khung đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và 5 năm cấp huyện trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 55Báo cáo 254/BC-UBND về tình hình Kinh tế - Xã hội 9 tháng đầu năm 2020 và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm 3 tháng cuối năm 2020 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 56Kế hoạch 138-KH/QU năm 2014 thực hiện Nghị quyết 16-NQ/TW về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 do Quận ủy Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Báo cáo 11/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội và thu chi ngân sách thành phố năm 2012; Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu chi ngân sách năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 11/BC-UBND
- Loại văn bản: Báo cáo
- Ngày ban hành: 05/01/2013
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Hoàng Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định