- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 136/2016/NQ-HĐND điều chỉnh cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do thành phố Hải Phòng ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2125/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 28 tháng 09 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN BỔ KINH PHÍ HỖ TRỢ XI MĂNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NĂM 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 136/2016/NQ-HĐND ngày 22/8/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố về việc điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Văn bản số 198/HĐND-CTHĐND ngày 29/8/2016 của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố về việc hỗ trợ kinh phí thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới năm 2016;
Xét đề nghị của Liên Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 185/TTrLS: NN&PTNT, TC, KHĐT ngày 29/8/2016 về việc phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2016 trên địa bàn thành phố Hải Phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân bổ kinh phí hỗ trợ xi măng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2016 trên địa bàn thành phố như sau:
1. Tổng kinh phí là 457.091 triệu đồng (Bốn trăm năm mươi bảy tỷ không trăm chín mươi mốt triệu đồng), cụ thể:
- Kinh phí hỗ trợ Bạch Long Vĩ làm đường giao thông: 899 triệu đồng; bao gồm:
- Kinh phí thanh toán khối lượng xi măng thực hiện năm 2015 là 193.842 triệu đồng.
- Kinh phí hỗ trợ xi măng thực hiện năm 2016 là 262.350 triệu đồng.
2. Nguồn vốn thực hiện: Ứng trước nguồn vượt thu ngân sách năm 2016; ứng trước dự toán ngân sách năm 2017 (khi nguồn vượt thu năm 2016 không đủ).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố ứng trước nguồn vượt thu ngân sách năm 2016; phối hợp các Sở, ngành, các địa phương tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất.
2. Giao Sở Tài chính
- Cấp kinh phí thanh toán khối lượng xi măng thực hiện năm 2015 cho đơn vị cung ứng xi măng theo quy định và quyết toán được duyệt.
- Cấp bổ sung có mục tiêu kinh phí cho các địa phương theo quy định hướng dẫn về Chương trình xi măng năm 2016 và Quyết định phân bổ kinh phí của Ủy ban nhân dân thành phố đối với khối lượng xi măng thực hiện năm 2016.
- Hướng dẫn công tác thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình xi măng theo quy định.
- Về nguồn vốn: Chủ trì, cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố ứng trước nguồn vượt thu ngân sách năm 2016; tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố bố trí trong dự toán ngân sách năm 2017 để thu hồi nguồn kinh phí sự nghiệp đã ứng nêu trên, đồng thời bố trí tiếp kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp thực hiện trong năm 2017.
3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối các Sở, ngành, các địa phương hướng dẫn, kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất; định kỳ hàng tháng tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình xi măng, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Các Sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới thành phố có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các huyện, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra theo nhiệm vụ của ngành; báo cáo kết quả chỉ đạo về Ban Chỉ đạo thành phố qua Văn phòng Điều phối thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố để tổng hợp.
5. Kho bạc Nhà nước Hải Phòng thực hiện kiểm soát chi theo quy định.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân các quận: Kiến An, Đồ Sơn, Dương Kinh có trách nhiệm:
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn liên quan thực hiện các nội dung tại Mục 7 Quyết định này và theo quy định.
- Thường xuyên báo cáo kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện; định kỳ hàng tháng tổng hợp, báo cáo khối lượng xi măng tiếp nhận và quyết toán công trình (nếu có) gửi về Ban Chỉ đạo thành phố thông qua Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và các quận: Kiến An, Đồ Sơn, Dương Kinh chịu trách nhiệm chỉ đạo, phân bổ khối lượng xi măng, kinh phí; giám sát tiến độ tổ chức triển khai thực hiện tại các xã, phường, thị trấn theo quy định; chịu trách nhiệm về việc xác nhận huy động đủ các nguyên vật liệu khác cho công trình và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện Chương trình xi măng.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn
- Chuẩn bị mặt bằng, huy động nguồn lực, quản lý đầu tư, tổ chức triển khai thực hiện chương trình xi măng xây dựng đường giao thông thôn xóm, khu dân cư, đường nội đồng, cầu, cống, ống bi phục vụ sản xuất và đường nội bộ nghĩa trang nhân dân xã đã có quy hoạch theo nguyên tắc tự nguyện; chỉ được triển khai thực hiện khi đã huy động đầy đủ các nguyên vật liệu khác cho công trình.
- Lựa chọn các tuyến đường, công trình thực sự cần thiết, có quy mô phù hợp, tránh lãng phí, trên cơ sở họp bàn công khai và được sự đồng thuận của nhân dân; quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và thanh toán, quyết toán theo quy định.
- Phát huy nội lực, vai trò chủ thể của người dân nông thôn; tăng cường công tác xã hội hóa, huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể trong xây dựng nông thôn mới.
- Kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện để Ủy ban nhân dân huyện, quận tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chánh Văn phòng Điều phối thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới thành phố, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Hải Phòng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, quận liên quan và Thủ trưởng các ngành, các cấp có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1Quyết định 1903/2014/QĐ-UBND về quản lý đầu tư xây dựng công trình hạ tầng nông thôn mới theo cơ chế đầu tư đặc thù thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2014-2020
- 2Quyết định 1347/QĐ-UBND phê duyệt phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2015 (nguồn vốn sự nghiệp) của tỉnh Thanh Hóa
- 3Quyết định 2074/QĐ-UBND phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện năm 2016, thuộc Chương trình Khoa học và Công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới thành phố Hải Phòng đến năm 2020
- 4Quyết định 2124/QĐ-UBND năm 2016 về phân bổ kinh phí hỗ trợ xử lý chất thải rắn ở nông thôn và quản lý, điều hành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do thành phố Hải Phòng ban hành
- 5Quyết định 3803/QĐ-UBND về phân bổ kinh phí hỗ trợ cho đơn vị, địa phương trong tỉnh khắc phục thiệt hại do rét đậm, rét hại gây ra đối với vật nuôi và sản xuất lúa trong vụ Xuân năm 2016 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6Quyết định 72/2019/QĐ-UBND về cơ chế hỗ trợ xi măng để sửa chữa, mở rộng đường giao thông nông thôn bị hư hỏng trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2020-2025
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Quyết định 1903/2014/QĐ-UBND về quản lý đầu tư xây dựng công trình hạ tầng nông thôn mới theo cơ chế đầu tư đặc thù thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2014-2020
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 1347/QĐ-UBND phê duyệt phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2015 (nguồn vốn sự nghiệp) của tỉnh Thanh Hóa
- 5Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 136/2016/NQ-HĐND điều chỉnh cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 7Quyết định 2074/QĐ-UBND phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện năm 2016, thuộc Chương trình Khoa học và Công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới thành phố Hải Phòng đến năm 2020
- 8Quyết định 2124/QĐ-UBND năm 2016 về phân bổ kinh phí hỗ trợ xử lý chất thải rắn ở nông thôn và quản lý, điều hành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do thành phố Hải Phòng ban hành
- 9Quyết định 3803/QĐ-UBND về phân bổ kinh phí hỗ trợ cho đơn vị, địa phương trong tỉnh khắc phục thiệt hại do rét đậm, rét hại gây ra đối với vật nuôi và sản xuất lúa trong vụ Xuân năm 2016 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 10Quyết định 72/2019/QĐ-UBND về cơ chế hỗ trợ xi măng để sửa chữa, mở rộng đường giao thông nông thôn bị hư hỏng trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2020-2025
Quyết định 2125/QĐ-UBND về phân bổ kinh phí hỗ trợ xi măng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2016 do thành phố Hải Phòng ban hành
- Số hiệu: 2125/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/09/2016
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Nguyễn Văn Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/09/2016
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết