- 1Quyết định 159/2008/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ trong ngành công nghiệp khai khoáng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ
- 4Quyết định 192/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt "Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 38/NQ-CP năm 2017 chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về "Thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, trong bối cảnh nước ta tham gia hiệp định thương mại tự do thế hệ mới" do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 8Quyết định 1665/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Đề án "Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 691/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch cải thiện Chỉ số Hiệu quả Logistics trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 10Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 11Quyết định 65/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn 2030 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 12Quyết định 36/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2020-2025”
- 13Nghị quyết 140/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 14Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2020 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
- 15Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 50/NQ-CP và Kế hoạch 271-KH/TU về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 16Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Quảng Ngãi
- 17Quyết định 1389/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 18Quyết định 176/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 386/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 21Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2020 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 22Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 23Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 24Quyết định 1894/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2021-2025
- 25Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 26Quyết định 481/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Danh mục dự án trọng điểm thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 27Quyết định 998/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 28Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 29Quyết định 768/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 30Quyết định 702/QĐ-UBND năm 2021 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 31Quyết định 1125/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
- 32Quyết định 1481/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 33Quyết định 1968/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 34Kế hoạch 170/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 1Quyết định 2146/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 11476/QĐ-BCT năm 2014 về Kế hoạch hành động của ngành Công Thương thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quyết định 598/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành công nghiệp giai đoạn 2018-2020, xét đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2903/QĐ-BCT năm 2018 về "Chương trình hành động của ngành Công thương thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành Công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2018-2020, xét đến năm 2025" do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Nghị quyết 124/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 124/NQ-CP và Chương trình hành động 37-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2125/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 24 tháng 12 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 124/NQ-CP ngày 03/9/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số 2146/QĐ-TTg ngày 01/12/2014 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và số 598/QĐ-CP ngày 25/5/2018 ban hành Kế hoạch cơ cấu lại ngành công nghiệp giai đoạn 2018-2020, xét đến năm 2025;
Căn cứ các Quyết định của Bộ Công Thương: Số 11476/QĐ-BCT ngày 18/12/2014 về việc ban hành Kế hoạch hành động của ngành Công Thương thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và số 2093/QĐ-BCT ngày 16/8/2018 ban hành “Chương trình hành động của ngành Công Thương thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành Công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2018-2020, xét đến năm 2025”;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 11/5/2021 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ III (Khóa XX) về huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đẩy mạnh phát triển công nghiệp;
Căn cứ Chương trình hành động số 37-CTr/TU ngày 26/3/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 16/11/2020 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 124/NQ-CP ngày 03/9/2020 của Chính phủ và Chương trình hành động số 37-CTr/TU ngày 26/3/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 2731/TTr-SCT ngày 20/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Đề án Tái cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, với những nội dung chủ yếu sau:
- Xây dựng và thực hiện các giải pháp chính sách khắc phục tác động của dịch bệnh COVID-19, nhanh chóng phục hồi sản xuất, kinh doanh, tận dụng có hiệu quả các cơ hội mới cho phát triển.
- Nâng cao hiệu quả huy động, sử dụng các nguồn lực và hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong huy động, sử dụng các nguồn lực để đẩy mạnh phát triển công nghiệp.
- Tái cơ cấu ngành công nghiệp một cách thực chất để đổi mới mô hình tăng trưởng thiên về chiều sâu, tạo đột phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, trên cơ sở chủ yếu dựa vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, khai thác triệt để cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 gắn với hội nhập kinh tế quốc tế và lợi thế thương mại để thúc đẩy công nghiệp phát triển nhanh và bền vững, bảo vệ môi trường.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp theo hướng tăng các ngành công nghiệp có công nghệ, giá trị gia tăng cao và dịch chuyển lên các công đoạn có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị của từng ngành công nghiệp. Phát triển chuyên sâu một số ngành công nghiệp nền tảng nhằm đáp ứng nhu cầu về tư liệu sản xuất mà tỉnh có thế mạnh, như: Công nghiệp lọc dầu, hóa dầu, điện năng, cơ khí chế tạo, luyện kim, đóng tàu biển. Ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ mới, công nghệ cao như: Công nghệ thông tin - điện tử - viễn thông, công nghiệp sản xuất rô bốt, thiết bị tích hợp vận hành tự động, điều khiển từ xa, công nghiệp sản xuất phần mềm, sản phẩm số, công nghiệp hóa dược, sản xuất chế phẩm sinh học, công nghiệp môi trường, công nghiệp năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, năng lượng thông minh, công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ nông nghiệp và vật liệu mới đi đôi với áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu. Tiếp tục phát triển công nghiệp dệt may, da giày, tập trung vào các khâu tạo giá trị gia tăng cao dựa trên quy trình sản xuất thông minh, tự động hóa. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ và hình thành cụm ngành công nghiệp trong một số ngành công nghiệp chủ lực, ưu tiên. Gắn kết phát triển công nghiệp dân sinh và công nghiệp quốc phòng, an ninh theo hướng lưỡng dụng.
Phát huy hiệu quả hoạt động của hệ thống hạ tầng công nghiệp, gắn kết chặt chẽ mối quan hệ sản xuất kinh doanh giữa Khu kinh tế Dung Quất với các khu, cụm công nghiệp trong tỉnh và giữa tỉnh Quảng Ngãi với các tỉnh, thành trong Vùng theo hình thức cụm liên kết ngành, nhóm sản phẩm chuyên môn hóa và tạo thành các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn, hiệu quả cao trên cơ sở khai thác lợi thế của tỉnh và Vùng.
1. Mục tiêu tổng quát
Tái cơ cấu ngành công nghiệp nhằm nâng cao chất lượng, trình độ sản xuất, năng suất lao động, sức cạnh tranh sản phẩm và tỷ trọng ngành công nghiệp trong GRDP tỉnh; công nghiệp tiếp tục giữ vai trò động lực quan trọng trong tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao thu nhập và đời sống nhân dân.
Cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp hợp lý, hiện đại; các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có giá trị gia tăng cao tăng nhanh, nhất là các phân ngành chế tạo, công nghệ cao, công nghệ sạch, công nghiệp mới và công nghiệp môi trường, công nghiệp hỗ trợ; ngành khai khoáng, sản phẩm sơ chế, gia công giảm dần.
Đến năm 2030, Quảng Ngãi cơ bản trở thành tỉnh có công nghiệp theo hướng hiện đại.
Tầm nhìn đến năm 2045, Quảng Ngãi trở thành tỉnh có công nghiệp phát triển hiện đại.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn năm 2021-2025
a.1) Tỷ trọng công nghiệp trong GRDP đạt khoảng: 36-37%; trong đó:
- Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo đạt trên: 30%.
- Tỷ trọng công nghiệp chế tạo đạt trên: 12%.
a.2) Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo đạt tối thiểu: 10%.
a.3) Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp đạt bình quân từ 8-9%/năm, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo đạt bình quân từ 7-8%/năm.
a.4) Tốc độ tăng năng suất lao động công nghiệp đạt bình quân: 6,5-7%/năm.
a.5) Tỷ lệ lao động trong khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ đạt trên: 63% tổng số lao động toàn tỉnh; trong đó khu vực công nghiệp, xây dựng đạt khoảng 30-32%.
a.6) Xây dựng được một số cụm liên kết ngành công nghiệp, doanh nghiệp công nghiệp trong nước có quy mô lớn, có năng lực cạnh tranh quốc tế.
b) Đến năm 2030
b.1) Tỷ trọng công nghiệp trong GRDP đạt khoảng: 45%; trong đó:
- Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo đạt khoảng: 40%.
- Tỷ trọng công nghiệp chế tạo đạt trên: 20%.
b.2) Tỷ trọng giá trị công nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo đạt tối thiểu: 25%.
b.3) Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp được duy trì ở mức 8-9%/năm, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo đạt bình quân từ 8-8,5%/năm.
b.4) Tốc độ tăng năng suất lao động công nghiệp đạt bình quân: 7-7,5%/năm.
b.5) Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ đạt trên: 70% tổng số lao động toàn tỉnh; trong đó khu vực công nghiệp, xây dựng đạt khoảng 34-36%.
b.6) Tiếp tục xây dựng, phát triển một số cụm liên kết ngành công nghiệp, doanh nghiệp công nghiệp trong nước có quy mô lớn, có năng lực cạnh tranh quốc tế.
III. ĐỊNH HƯỚNG TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP
1. Lựa chọn ngành, sản phẩm công nghiệp ưu tiên phát triển
a) Nhóm ngành/sản phẩm công nghiệp ưu tiên phát triển
- Đây là nhóm ngành/sản phẩm công nghiệp luôn duy trì tỷ trọng cao so với các ngành công nghiệp khác trong cơ cấu công nghiệp của tỉnh. Những ngành, sản phẩm công nghiệp này có vị thế chi phối đến sự ổn định và phát triển của ngành công nghiệp và kinh tế.
- Nhóm ngành/sản phẩm công nghiệp này có khả năng tạo ra giá trị gia tăng cao, thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu công nghiệp của tỉnh theo hướng hiện đại, trên cơ sở hàm lượng kỹ thuật, công nghệ và tính chuyên môn hóa cao.
- Ngoài ra đây cũng chính là nhóm ngành/sản phẩm công nghiệp có tính dẫn dắt và tác động đến phát triển công nghiệp chung của vùng, khu vực; góp phần quan trọng xây dựng Khu kinh tế Dung Quất xứng đáng với vị thế trung tâm kinh tế động lực của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Định hướng nhóm ngành/sản phẩm công nghiệp ưu tiên (công nghiệp nền tảng và công nghệ cao) được tập trung phát triển là:
a.1) Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
- Ngành/sản phẩm thế mạnh, hiện đang giữ vai trò chủ lực là: Lọc dầu, hóa dầu, luyện kim, cơ khí chế tạo, đóng tàu biển,...
- Ngành/sản phẩm ưu tiên: Điện tử, thông tin - viễn thông, hóa dược, chế phẩm sinh học, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, công nghiệp môi trường, vật liệu mới.
a.2) Ngành điện: Điện khí, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo (điện mặt trời, điện gió, điện sinh khối,...), năng lượng thông minh
b) Nhóm/ngành sản phẩm công nghiệp duy trì phát triển và mở rộng hợp lý
Là nhóm ngành công nghiệp không có nhiều điều kiện, cơ hội đầu tư và phát triển mạnh hoặc là những ngành/sản phẩm công nghiệp tạo nhiều việc làm cho lao động phổ thông, nhưng vẫn cần thu hút đầu tư một cách hợp lý để phục vụ cho phát triển hạ tầng khu/cụm công nghiệp, nhu cầu tiêu dùng, tham gia xuất khẩu, mở rộng thương mại quốc tế và góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, đóng góp cho công tác an sinh xã hội, gồm có:
b.1) Ngành công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, thực phẩm, đồ uống
b.2) Ngành công nghiệp dệt may, da giày
c) Nhóm ngành/sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
Công nghiệp hỗ trợ là một ngành kinh tế, sản phẩm của ngành là những nguyên liệu, vật liệu, linh kiện và phụ tùng phục vụ cho sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh. Công nghiệp hỗ trợ có vai trò, ý nghĩa quan trọng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Căn cứ vào các ngành công nghiệp chủ lực, ưu tiên mà tỉnh có lợi thế và tiềm năng; một số ngành công nghiệp hỗ trợ được lựa chọn để phát triển trong thời gian đến trên địa bàn tỉnh, như sau:
- Công nghiệp hỗ trợ ngành công nghiệp cơ khí, chế tạo (bao gồm cả ngành luyện kim và ngành đóng tàu).
- Công nghiệp hỗ trợ ngành công nghiệp lọc, hóa dầu.
- Công nghiệp hỗ trợ ngành công nghiệp dệt may, da giày.
- Công nghiệp hỗ trợ ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến gỗ.
- Công nghiệp hỗ trợ ngành nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Tùy theo điều kiện và yêu cầu thực tiễn phát triển công nghiệp của tỉnh, của Vùng trong từng giai đoạn 5 năm, 10 năm có thể xem xét lựa chọn bổ sung phát triển mới ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp điện tử, tin học và công nghiệp công nghệ cao.
2. Định hướng tái cơ cấu ngành công nghiệp
a) Đến năm 2030
- Từng bước điều chỉnh mô hình tăng trưởng công nghiệp từ chủ yếu dựa trên số lượng chuyển sang dựa trên năng suất, chất lượng và hiệu quả; đẩy mạnh phát triển các ngành và sản phẩm công nghiệp có giá trị gia tăng cao, giá trị xuất khẩu lớn; gắn kết sản xuất với phát triển dịch vụ công nghiệp.
- Cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh, tăng khả năng kết nối, tiếp cận dữ liệu thông tin, thị trường để tăng cơ hội kinh doanh; gắn kết phát triển doanh nghiệp về số lượng và chất lượng, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Phát triển công nghiệp trên cơ sở huy động hiệu quả nhất mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế; đẩy mạnh phát triển có chất lượng các ngành, sản phẩm công nghiệp nền tảng, công nghiệp chế biến chế tạo chủ lực, chiến lược có lợi thế; ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp cao như công nghiệp công nghệ thông tin và viễn thông, công nghiệp điện tử ở trình độ tiên tiến của thế giới, đáp ứng yêu cầu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4; các ngành công nghiệp điện khí, năng lượng tái tạo, năng lượng thông minh; tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản theo hướng chế biến sâu; các ngành công nghiệp dệt may, da giày nhưng ưu tiên tập trung vào các khâu tạo giá trị gia tăng cao gắn với các quy trình sản xuất thông minh, tự động hóa.
- Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ trong một số ngành công nghiệp chủ lực, ưu tiên được lựa chọn; trước hết là công nghiệp hỗ trợ các ngành luyện kim, cơ khí chế tạo, đóng tàu; ngành lọc hóa dầu; ngành dệt may; ngành chế biến thực phẩm, chế biến gỗ; ngành nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và sau hơn nữa là ngành điện tử - tin học, công nghiệp công nghệ cao khi hội đủ điều kiện, nhằm đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu đầu vào, tăng tỷ trọng nội địa trong sản phẩm công nghiệp và hình thành cụm ngành công nghiệp ở tỉnh.
- Phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên tại vùng công nghiệp lõi dược hình thành từ Khu kinh tế Dung Quất và các khu, cụm công nghiệp ven biển; chuyển dịch dân các ngành công nghiệp thâm dụng lao động, công nghiệp sơ chế từ các vùng công nghiệp lõi sang các vùng công nghiệp đệm thuộc vùng trung du và miền núi.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và yêu cầu của nhà nhập khẩu để nâng cao năng lực cạnh tranh. Tăng cường sự liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh và từng bước tham gia sâu vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D), sản xuất thử nghiệm sản phẩm từ kết quả nghiên cứu, dịch vụ khoa học và công nghệ phục vụ đổi mới, hoàn thiện công nghệ, hoàn thiện sản phẩm, nâng cao tỷ trọng nội địa hóa trong chế tạo các hệ thống thiết bị đồng bộ; nâng cao tỷ lệ đóng góp của khoa học công nghệ vào giá trị gia tăng của sản phẩm công nghiệp.
- Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; huy động các trường, các cơ sở đào tạo trong tỉnh và cả nước gắn kết cùng với doanh nghiệp sử dụng lao động, tham gia đào tạo mới và đào tạo lại nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành.
- Kiên quyết không chấp thuận các dự án đầu tư có công nghệ lạc hậu, sử dụng tài nguyên và năng lượng không hiệu quả, ô nhiễm môi trường.
b) Tầm nhìn đến năm 2045
- Tập trung ưu tiên phát triển các thế hệ mới của các ngành công nghiệp công nghệ thông tin và viễn thông; phổ cập công nghệ kỹ thuật số, tự động hóa, thiết bị cao cấp, vật liệu mới, công nghệ sinh học.
- Tiếp tục phát triển mạnh các ngành dịch vụ hỗ trợ công nghiệp như dịch vụ khoa học - công nghệ (nghiên cứu, chuyển giao - ứng dụng khoa học công nghệ), dịch vụ tư vấn đầu tư công nghiệp, dịch vụ cung ứng các sản phẩm ngành công nghiệp hỗ trợ, dịch vụ logistic - vận tải, dịch vụ thương mại điện tử,...
- Công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi phát triển thân thiện với môi trường, công nghệ tiên tiến hiện đại, năng suất lao động và sức cạnh tranh cao; các sản phẩm công nghiệp có thương hiệu mạnh, đáp ứng tiêu chuẩn thế giới và tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu.
IV. NỘI DUNG TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP
1. Điều chỉnh mô hình tăng trưởng công nghiệp
- Từng bước điều chỉnh tăng trưởng công nghiệp từ chủ yếu dựa trên số lượng sản xuất, sản phẩm sơ chế, gia công sang dựa trên năng suất, chất lượng sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
- Điều chỉnh mô hình tăng trưởng công nghiệp tạo cơ sở cho phát triển công nghiệp có sự gắn kết chặt chẽ với huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm tăng khả năng cạnh tranh ngành công nghiệp.
- Bảo đảm tăng trưởng công nghiệp trên cơ sở nâng cao trình độ công nghệ sản xuất, tăng năng suất lao động và tăng tỷ trọng đóng góp của công nghệ và nhân lực có trình độ cao vào tăng trưởng công nghiệp.
2. Tái cơ cấu các ngành/sản phẩm công nghiệp ưu tiên
a) Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
a.1) Ngành lọc dầu, hóa dầu
- Tiếp tục phát triển, mở rộng công suất ngành lọc dầu, phát huy tốt vai trò là hạt nhân, động lực thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh, đồng thời làm tiền đề cho việc phát triển các sản phẩm hóa dầu, công nghiệp hỗ trợ trong tái cơ cấu ngành công nghiệp.
- Xây dựng ngành lọc hóa dầu thật sự là ngành mũi nhọn quyết định sự tăng trưởng nhanh, bền vững và thân thiện với môi trường trong phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi.
- Hình thành và phát triển công nghiệp hóa chất hiệu quả, sử dụng nguồn nguyên liệu có lợi thế từ lọc dầu, khí thiên nhiên để phục vụ nhu cầu của các ngành kinh tế kỹ thuật.
a.2) Giai đoạn năm 2021-2030
- Hoàn thành đầu tư và đi vào sản xuất Dự án nâng cấp, mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất, nguồn nguyên liệu chủ yếu sử dụng dầu chưa nhập khẩu.
- Hình thành, phát triển Dự án tổ hợp hóa dầu có công nghệ hiện đại với khoảng 45 nhà máy, sản xuất các sản phẩm hóa dầu cơ bản, công suất 1,0 triệu tấn sản phẩm các loại/năm, nguồn nguyên liệu từ hoạt động của Nhà máy lọc dầu Dung Quất (công suất 8,5 triệu tấn/năm) và từ khai thác mỏ khí Cá Voi Xanh.
- Các sản phẩm từ ngành hóa dầu khi được sản xuất sẽ cải thiện cơ bản năng lực cung cấp nguyên liệu đầu vào, tạo động lực cho nhiều ngành khác phát triển, như ngành nhựa, phân bón... Đây cũng là tiềm năng để nâng cao kim ngạch xuất khẩu, giảm nhập siêu hiệu quả. Ngành lọc dầu, hóa dầu đều đòi hỏi công nghệ cao và lao động có trình độ, do đó phát triển ngành công nghiệp này sẽ tạo bước tiến đáng kể về chất cho công nghiệp và trình độ nhân lực của tỉnh và của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
- Hình thành, phát triển một số dịch vụ dầu khí như: Tư vấn, quản lý dự án; thiết kế, chế tạo thiết bị dầu khí; vận chuyển dầu thô, khí thiên nhiên, khí hóa lỏng, khí nén,...
a.1.2) Tầm nhìn đến năm 2045
Tiếp tục thu hút đầu tư, phát triển Tổ hợp lọc hóa dầu theo hướng ứng dụng công nghệ cao, đa dạng hóa sản phẩm; đồng thời tăng cường phát triển các ngành linh kiện nhựa - cao su kỹ thuật, hóa chất cơ bản, hóa dược.
a.2) Ngành luyện kim, cơ khí chế tạo, đóng tàu
- Ngành luyện kim là ngành cơ bản sản xuất phôi kim loại làm nguyên liệu đầu vào cho hầu hết các ngành công nghiệp chế tạo.
- Ngành cơ khí, đóng tàu tạo ra máy móc, phương tiện vận tải, thiết bị gia công, chế biến phục vụ các lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
- Sản phẩm của nhóm ngành luyện kim, cơ khí, đóng tàu góp phần quan trọng thay thế nhập khẩu, giảm phụ thuộc vào nước ngoài.
a.2.1) Giai đoạn năm 2021-2030
- Hoạt động ổn định Dự án Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất (dự án Khu liên hợp 1) tại Khu kinh tế Dung Quất, đảm bảo công nghệ, trang thiết bị xử lý môi trường theo tiêu chuẩn Châu Âu và các quy định của Việt Nam, công suất 04 triệu tấn/năm, sản phẩm thép vằn, thép cuộn và thép tam cán nóng - thép kỹ thuật cao.
- Nghiên cứu, thực hiện đầu tư Dự án Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất 2 (dự án Khu liên hợp 2) tại Khu kinh tế Dung Quất, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và nhu cầu thị trường (công suất dự kiến 5,6 triệu tấn sản phẩm các loại/năm).
- Ngoài các sản phẩm siêu trường, siêu trọng hiện có như nồi hơi, lò hơi thu hồi nhiệt, thiết bị nâng hạ, hệ thống khử nước mặn; khuyến khích Công ty TNHH Hệ thống điện GE Việt Nam, Công ty TNHH Công nghiệp nặng Doosan Vina cơ cấu lại sản phẩm, đầu tư sản xuất các sản phẩm mới, như: tua bin ga, tua bin khí... phục vụ cho phát triển nhà máy điện.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện Công ty TNHH Hệ thống điện GE Việt Nam, Công ty TNHH Công nghiệp nặng Doosan Vina liên kết với các doanh nghiệp trong nước để tạo thành chuỗi cung ứng thiết bị công nghiệp nặng trên cơ sở chuyển giao khoa học công nghệ và hệ thống quản lý cho doanh nghiệp nội địa hóa.
- Chuyển đổi hình thức sở hữu, khai thác hiệu quả công nghiệp đóng tàu đối với Công ty TNHH MTV Công nghiệp tàu thủy Dung Quất (DQS).
- Củng cố, ổn định hoạt động các dự án ngành luyện kim, cơ khí, đóng tàu đã và đang đầu tư, phấn đấu đạt 100% công suất thiết kế. Đầu tư mở rộng theo hướng hiện đại và thu hút đầu tư mới một số chuyên ngành và sản phẩm như: cơ khí phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp và công nghiệp chế biến; máy công cụ; cơ khí xây dựng, cơ khí đóng tàu, thiết bị điện.
a.2.2) Tầm nhìn đến năm 2045
- Ổn định các nhà máy sản xuất hiện có, nâng công suất các cơ sở cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Tiếp tục nghiên cứu đầu tư một số dự án với công nghệ cao, hiện đại để sản xuất các thiết bị đáp ứng yêu cầu sản xuất xanh, sạch, tiêu tốn ít vật tư, năng lượng, có giá trị gia tăng cao, sử dụng vật liệu nhẹ.
- Ưu tiên thu hút các dự án đóng tàu, dự án kim loại màu và vật liệu mới.
a.3) Ngành điện tử, công nghiệp công nghệ cao
- Xây dựng ngành điện tử, công nghiệp công nghệ cao trở thành ngành công nghiệp chủ lực để tạo cơ sở hỗ trợ cho các ngành khác phát triển, chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, thúc đẩy phát triển kinh tế số và xã hội số ở tỉnh.
- Ưu tiên thu hút các công nghệ hiện đại, sản xuất phần cứng một số linh phụ kiện điện tử chất lượng cao ngành công nghệ thông tin và truyền thông, ngành công nghiệp điện tử - viễn thông, ngành công nghiệp sản xuất robot, ô tô, thiết bị tích hợp vận hành tự động, điều khiển từ xa... (không nhất thiết là sản phẩm hoàn chỉnh cuối cùng) để gắn kết vào chuỗi sản xuất, cung ứng quốc tế.
- Hình thành, khuyến khích hoạt động nghiên cứu phát triển các phần mềm, đặc biệt là phần mềm nhúng trong các thiết bị phần cứng, điện tử, viễn thông, đáp ứng nhu cầu nội địa và quốc phòng; từng bước xây dựng ngành công nghiệp sản xuất phần mềm, sản phẩm số.
- Tập trung đào tạo phát triển đội ngũ nhân lực công nghệ thông tin trình độ cao.
a.3.1) Giai đoạn năm 2021 - 2030:
- Tiếp tục phát triển phương thức lắp ráp các thiết bị điện tử, tin học để đáp ứng nhu cầu sản phẩm điện tử trong nước và tham gia xuất khẩu. Tăng cường liên kết với các tập đoàn điện tử, tin học lớn trên thế giới để tiếp nhận công nghệ hiện đại và tăng năng lực sản xuất linh kiện trong nước.
- Khuyến khích phát triển sản xuất các sản phẩm phần mềm tin học phục vụ cho các ngành công nghiệp và tham gia vào thị trường xuất khẩu.
- Nghiên cứu thiết kế, sản xuất, lắp ráp các thiết bị điện tử chuyên dụng, sản xuất robot công nghiệp, thiết bị tích hợp vận hành tự động, sản xuất một số linh kiện, phụ kiện điện tử, cơ điện tử thông dụng. Tập trung vào các nhóm dự án và chương trình: Nhóm máy tính và thiết bị văn phòng; nhóm thiết bị điện tử chuyên dụng; nhóm thiết bị điện tử dân dụng và công nghiệp phần mềm.
a.3.2) Tầm nhìn đến năm 2045
- Tiếp nhận và làm chủ một số công nghệ mới trong sản xuất các lĩnh vực: Máy tính và thiết bị ngoại vi; các loại thiết bị công nghệ thông tin không dây; thiết bị điện tử gia dụng; linh kiện lắp ráp đồng bộ; một số thiết bị cơ điện tử, tự động hóa điều khiển.
- Đa dạng hóa chủng loại, mẫu mã các thiết bị phần cứng phục vụ trong nước, xuất khẩu, tăng tỷ trọng thiết bị không dây theo nhu cầu.
- Thiết bị, công nghệ hoàn toàn chuyển sang kỹ thuật số.
a.4) Ngành công nghiệp môi trường
Công nghiệp môi trường là một phân ngành thuộc ngành công nghiệp trong nhóm các ngành kinh tế cung cấp các công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ nhu cầu xử lý chất thải, bảo đảm tiêu chuẩn cho công tác bảo vệ môi trường và đây là ngành công nghiệp còn mới đối với Quảng Ngãi.
a.4.1) Giai đoạn năm 2021 - 2030
- Tập trung phát triển lĩnh vực dịch vụ môi trường: Nâng cấp, đầu tư phát triển mới hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn đô thị, chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại tập trung cho thành phố Quảng Ngãi, thị xã Đức Phổ, các huyện thuộc tỉnh và khu kinh tế, các khu, cụm công nghiệp; khẩn trương hoàn thành, đưa vào sử dụng Nhà máy xử lý rác thải Nghĩa Kỳ, công suất thiết kế 250 tấn rác/ngày. Ưu tiên các dự án đầu tư có công nghệ xử lý chất thải hiện đại theo hướng tái chế, tái sử dụng chất thải như một nguồn tài nguyên mới, như: công nghệ đốt phát điện, công nghệ sử dụng tro xỉ, xỉ thép làm việt liệu xây dựng,...Đầu tư, hỗ trợ phát triển các hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn môi trường, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm.
- Đầu tư phát triển sản xuất, chế tạo, cung cấp các thiết bị, phương tiện, dụng cụ, sản phẩm bảo vệ môi trường, như: Thiết bị xử lý nước thải; thiết bị, phương tiện thu gom, vận chuyển, phân loại, xử lý chất thải rắn; thiết bị xử lý khí thải; thiết bị phân tích, quan trắc và kiểm soát các thông số môi trường, dụng cụ, thiết bị lấy mẫu môi trường; vật liệu, chế phẩm xử lý ô nhiễm môi trường; máy móc, thiết bị, sản phẩm, vật liệu phục vụ lĩnh vực xử lý nước cấp, phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, tiết kiệm năng lượng.
- Hình thành, phát triển công nghệ bảo vệ môi trường, sử dụng bền vững, tài nguyên và phục hồi môi trường.
a.4.2) Tầm nhìn đến năm 2045
Phát triển ngành công nghiệp môi trường hiện đại, đồng bộ trong các lĩnh vực: Cung cấp công nghệ, thiết bị, dịch vụ và sản phẩm phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường trên cơ sở tăng cường đầu tư cho nghiên cứu, phát triển công nghệ môi trường, đặc biệt là công nghệ xử lý chất thải, công nghệ sản xuất năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
b) Ngành điện
- Quảng Ngãi là tỉnh có tiềm năng cho sản xuất năng lượng điện đa dạng từ nguồn nước, khí mỏ, mặt trời, gió, thủy triều,....
- Điện năng là ngành công nghiệp nền tảng cho công nghiệp hóa. Khi nền kinh tế tăng trưởng nhanh, điện năng là yếu tố đầu vào quan trọng đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.
- Sự tăng trưởng cung ứng từ ngành điện sẽ đảm bảo ổn định yếu tố đầu vào cho các ngành sản xuất công nghiệp khác, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội của tỉnh.
b.1) Giai đoạn năm 2021 - 2030
- Phát triển các dạng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch để đáp ứng yêu cầu đa dạng hóa các nguồn năng lượng (điện mặt trời, điện gió, điện khí, điện sinh khối...), đặc biệt quan tâm đối với vùng xa điện lưới, giao thông vận tải khó khăn.
- Phát triển lưới điện ở các cấp điện áp, đảm bảo đồng bộ với các dự án nguồn điện.
- Hoàn thành đầu tư tại khu công nghiệp phía Tây Dung Quất 03 dự án Nhà máy điện khí Dung Quất 1, Dung Quất II và Dung Quất III (công suất 750 Mw/nhà máy), nguồn khí sử dụng từ mỏ Cá Voi Xanh và dự án Cơ sở hạ tầng dùng chung cho 03 nhà máy điện khí và phục vụ phát triển các ngành công nghiệp, công nghiệp hóa dầu.
- Khuyến khích đầu tư và sử dụng các công nghệ, trang thiết bị tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường, góp phần thúc đẩy năng suất lao động và đổi mới mô hình tăng trưởng.
- Thực hiện các chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
b.2) Tầm nhìn đến năm 2045
- Ưu tiên sử dụng năng lượng mặt trời và năng lượng gió cho phát điện, nghiên cứu năng lượng thủy triều để phát điện tại các khu vực có tiềm năng.
- Khuyến khích đầu tư xây dựng các nhà máy điện sử dụng rác thải đô thị, sinh khối và chất thải rắn đi đôi với công tác bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế tuần hoàn.
3. Tái cơ cấu các ngành/sản phẩm công nghiệp duy trì phát triển và mở rộng hợp lý
a) Ngành công nghiệp dệt may, da giày
a.1) Giai đoạn năm 2021-2030
- Tiếp tục sản xuất các sản phẩm ngành dệt may, da giày theo hướng phục vụ xuất khẩu, kết hợp đáp ứng nhu cầu trong nước với mẫu mã, chất lượng, giá cả phù hợp sức mua của người tiêu dùng.
- Phát triển ngành dệt may, da giày theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa, tập trung vào các khâu có giá trị gia tăng cao dựa trên quy trình sản xuất thông minh, tự động hóa nhằm tạo bước nhảy vọt về chất và lượng sản phẩm. Nhanh chóng hình thành các cụm dệt may, da giày, tạo mạng liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp và phát triển chuỗi giá trị của ngành; hình thành các liên minh và các tổ chức hợp tác giữa các công ty dọc theo chuỗi cung ứng từ nguyên liệu đến phân phối sản phẩm may mặc, da giày.
- Tiếp tục khuyến khích thu hút đầu tư sản xuất vải, sản phẩm dệt, kỹ thuật và phụ liệu phục vụ ngành may; ưu tiên nghiên cứu khả năng sản xuất các sản phẩm từ hóa dầu (xơ, sợi, hóa chất,...) phục vụ cho dệt may; khuyến khích thu hút đầu tư sản xuất giày thể thao và giày vải trong sản xuất và xuất khẩu; sản xuất giày dép da thời trang và cặp túi ví chất lượng cao phục vụ thị trường mới, thị trường cao cấp và thị trường nội địa.
- Nghiên cứu xây dựng có chọn lọc một số khu, cụm công nghiệp dệt may, da giày xuất khẩu với các dây chuyền sản xuất sản phẩm cao cấp; một số trung tâm xúc tiến thương mại chuyên ngành, đáp ứng nhu cầu các phụ liệu ngành may và da giày.
- Đầu tư nâng cấp kết hợp đầu tư mới các dây chuyền sản xuất sản phẩm thời trang cao cấp; hình thành và phát triển các trung tâm thiết kế mẫu mốt hiện đại.
a.2) Tầm nhìn đến năm 2045
- Nâng cao năng lực tự thiết kế mẫu mã và phát triển sản phẩm mới.
- Tiếp tục nghiên cứu phát triển các loại quần áo thời trang, giày cao cấp phục vụ các thị trường đòi hỏi chất lượng cao.
b) Ngành công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, thực phẩm và đồ uống
b.1) Giai đoạn năm 2021 - 2030
- Phát triển ngành công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, thực phẩm và đồ uống theo hướng hiện đại, từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh để chủ động hội nhập với khu vực và thế giới. Chú trọng xây dựng, phát triển thương hiệu và đa dạng hóa thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước, tránh phụ thuộc vào một thị trường xuất khẩu.
- Tập trung phát triển vùng nguyên liệu sản xuất phục vụ cho các ngành chế biến trên cơ sở thúc đẩy phát triển cánh đồng lớn với cơ giới hóa đồng bộ trong các khâu của chuỗi giá trị nông lâm sản và áp dụng các loại giống mới có năng suất và chất lượng cao. Tạo dựng mối liên kết chặt chẽ trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo mỗi vùng nguyên liệu phải có ít nhất một doanh nghiệp tham gia có trách nhiệm bao tiêu.
- Tổ chức lại sản xuất ngành thủy sản theo chuỗi giá trị từ khai thác, đánh bắt thủy sản đến thu mua, chế biến tiêu thụ ở tất cả các lĩnh vực và đối tượng sản phẩm; tạo sự gắn kết, chia sẻ lợi nhuận, rủi ro giữa người sản xuất nguyên liệu, cơ sở cung ứng dịch vụ hậu cần (cảng cá; thu mua, bảo quản, vận chuyển cá,...) và doanh nghiệp chế biến thủy sản.
- Tiếp tục mở rộng, nâng cấp và xây dựng các nhà máy chế biến nông lâm thủy sản, thực phẩm đồ uống với công nghệ tiên tiến, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh môi trường tại các vùng thuận lợi về nguyên liệu và cơ sở dịch vụ hậu cần trên cơ sở khả năng nguồn cung nguyên liệu. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư máy móc, công nghệ đa dạng hóa sản phẩm, giảm và chuyển mạnh từ chế biến thô, sơ chế sang chế biến sâu, chế biến tinh để nâng cao giá trị gia tăng, năng suất lao động và hướng ra thị trường xuất khẩu hoặc thay thế nhập khẩu, đồng thời đẩy mạnh liên kết đầu tư ra ngoại tỉnh.
- Từng bước phát triển ngành công nghiệp chế tạo máy và thiết bị hỗ trợ cho ngành nông lâm thủy sản, thực phẩm và đồ uống theo hướng chuyên sâu; hình thành và phát triển hệ thống logistics đồng bộ nhằm nâng cao giá trị và sức cạnh tranh các mặt hàng ngành chế biến nông lâm thủy sản, thực phẩm và đồ uống.
- Tăng cường ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản và cơ giới hóa nông nghiệp.
b.2) Tầm nhìn đến năm 2045
Tiếp tục phát huy lợi thế về tiềm năng, hiện đại hóa công nghệ các khâu chuỗi giá trị hàng nông lâm thủy sản để phát triển các vùng sản xuất tập trung từ nguyên liệu tới chế biến, chế biến sâu các sản phẩm ngành đạt chất lượng cao cấp, thương hiệu uy tín trên thị trường trong và ngoài nước, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu vệ sinh thực phẩm, các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế.
4. Hình thành, phát triển các ngành/sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
a) Công nghiệp hỗ trợ phục vụ ngành công nghiệp lọc, hóa dầu
Nhà máy lọc dầu Dung Quất cùng các tổ hợp hóa dầu hoạt động theo chu trình khép kín từ khâu lọc dầu đến khâu chế biến sâu theo các công nghệ hóa dầu, hiện tại Nhà máy lọc dầu đang có kế hoạch thực hiện đầu tư mở rộng nâng công suất lọc dầu và hóa dầu từ dầu mỏ. Để phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành lọc, hóa dầu của tỉnh trong giai đoạn đến 2030, tầm nhìn đến năm 2045 cần tập trung phát triển các lĩnh vực dịch vụ công nghiệp như:
- Vận hành và bảo dưỡng cho các công trình dầu khí; dịch vụ đào tạo, cung ứng nhân lực cho công tác quản lý điều hành, lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng Nhà máy lọc, hóa dầu; cung cấp vật tư phụ tùng, dịch vụ kho ngoại quan, dịch vụ vận tải dầu thô - dầu, hóa dầu sản phẩm, dịch vụ nhập khẩu ủy thác, dịch vụ tài chính, bảo hiểm,...
- Phát triển các tổng kho, hệ thống kho tồn trữ, trung chuyển, phân phối các sản phẩm lọc dầu và hóa dầu; các trạm nạp khí hóa lỏng, các trạm dịch vụ xăng dầu; dịch vụ kỹ thuật công nghệ và cơ khí chế tạo trong công nghiệp lọc, hóa dầu khí và đây về thực chất cũng là lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ cho ngành lọc, hóa dầu.
b) Công nghiệp hỗ trợ ngành luyện kim, cơ khí chế tạo, đóng tàu
Trên địa bàn Quảng Ngãi hiện đã có một số doanh nghiệp công nghiệp ngành luyện kim, cơ khí chế tạo, đóng tàu như: Công ty Thép Hòa Phát Dung Quất, Công ty Công nghiệp nặng DoosanVina, Công ty Hệ thống điện GE, Công ty Công nghiệp Tàu thủy Dung Quất (DQS), Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp An Ngãi,... Do đó, trong giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, tỉnh Quảng Ngãi sẽ có nhiều cơ hội và khả năng phát triển một số lĩnh vực hỗ trợ cho ngành luyện kim, cơ khí chế tạo, đóng tàu. Để hỗ trợ cho ngành này phát triển, tỉnh cần có chương trình thu hút các dự án công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, gắn kết thực hiện các cuộc xúc tiến tìm kiếm đối tác đầu tư trong lĩnh vực cơ khí chế tạo, đóng tàu và sản xuất sản phẩm kim loại, cụ thể:
- Tăng cường đầu tư chiều sâu tại các cơ sở cơ khí chế tạo, đóng tàu hiện có để nâng cao năng lực sản xuất, năng suất lao động và sức cạnh tranh.
- Khuyến khích và tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển ngành hỗ trợ sản xuất cơ khí trên địa bàn.
- Thu hút đầu tư nước ngoài vào các quá trình sản xuất công nghệ cao trong các khâu mà Việt Nam nói chung và Quảng Ngãi nói riêng còn hạn chế về trình độ như: Đúc, rèn, tạo phôi lớn, nhiệt luyện, xử lý bề mặt kim loại và sản xuất chi tiết quy chuẩn chất lượng cao.
- Thu hút đầu tư một số nhà máy chuyên sản xuất các chi tiết tiêu chuẩn, khuôn mẫu chính xác, vật liệu cắt gọt và gia công áp lực,... với mức độ trang thiết bị có độ chính xác cao, được điều khiển bằng chương trình tự động hóa, số hóa.
Ngoài ra, khuyến khích phát triển các dịch vụ bảo trì, sửa chữa máy móc công nghiệp, thiết bị điện tử dân dụng và công nghiệp, phương tiện giao thông vận tải,... đạt tiêu chuẩn quốc tế, gắn với khu đô thị và khu, cụm công nghiệp.
c) Công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may, da giày
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may, da giày trên cơ sở phát triển các ngành công nghiệp, như: Ngành cơ khí sản xuất linh kiện phụ tùng; ngành sản xuất các hóa chất cho ngành dệt may, giày dép và ngành sản xuất nguyên vật liệu và phụ liệu cho ngành dệt may, da giày,...
- Kêu gọi đầu tư một số cơ sở sản xuất phụ liệu ngành may như chỉ may, khóa kéo, cúc nhựa, bao bì, keo dán, các loại băng (băng dệt, băng chun, băng gai), nhãn mác và dự án phát triển các sản phẩm như: Sợi dệt kim, sợi dệt thoi; sợi polyester có độ bền cao, sợi spandex, nilon có độ bền cao; sản phẩm đế giày, mũi giày, dây giày, chỉ may giày,...
- Trong xu hướng phát triển thị trường ngành may tại một số thị trường lớn như: Mỹ, EU, Nhật Bản,... thì thêu, in hình họa trên sản phẩm dệt may rất phong phú, đa dạng và được ưa chuộng; nhiều sản phẩm thời trang chi phí cho công nghệ thêu, in còn lớn hơn tiền gia công may trên một sản phẩm, do đó công nghệ của ngành thêu in cần phải chú trọng đầu tư nhằm đáp ứng với nhu cầu của thị trường và phục vụ cho ngành dệt may.
- Khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phát triển sản phẩm thêu, in trên các loại vải, giấy, bao bì,... thông qua đầu tư các cơ sở mới hoặc hình thành các phân xưởng thiêu, in tại các cơ sở may.
- Đào tạo nguồn nhân lực, gắn kết thu hút các chuyên gia về thiết kế mẫu, thời trang và maketing, từng bước tạo lập cơ sở thiết kế, thời trang để chuyển sang xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm của ngành dệt may, da giày.
d) Công nghiệp hỗ trợ ngành chế biến thực phẩm, chế biến gỗ
- Khuyến khích doanh nghiệp phát triển các sản phẩm trung gian cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, như: Hương liệu, bột trứng, kem, sữa, chất ổn định màu, phụ gia,...; các dây chuyền sản xuất, trang thiết bị, bao bì phục vụ sản xuất ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến gỗ.
- Để thúc đẩy hơn nữa sự phát triển ngành chế biến gỗ của tỉnh và các địa phương xung quanh, cần thiết có thể tập trung thu hút và khuyến khích đầu tư phát triển cơ sở sản xuất các sản phẩm phụ kiện phục vụ sản xuất gỗ như: bu-lông, ốc vít, dầu bóng, sơn, keo dán gỗ...Kêu gọi đầu tư Nhà máy sản xuất sản phẩm hỗ trợ chế biến gỗ, quy mô công suất 5.000 - 8.000 tấn/năm tại các khu, cụm công nghiệp.
e) Công nghiệp hỗ trợ ngành nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Công nghiệp hỗ trợ cho ngành nông nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tập trung chủ yếu ở ngành cơ khí, chế tạo phục vụ cho ngành sản xuất máy móc, thiết bị nông nghiệp, cụ thể:
- Làm đất (Thiết bị, máy móc làm đất,...).
- Tưới nước (Thiết bị, thiết bị cảm biến, máy móc tưới nước, làm mát, tưới nhỏ giọt, phun mưa, vòi tưới,...).
- Gieo trồng (Thiết bị, máy móc gieo, sạ hạt, trồng cây,...).
- Chăm sóc cây trồng, vật nuôi (Vật tư nông nghiệp, thiết bị, thiết bị cảm biến, máy móc làm cỏ, bón phân, thức ăn chăn nuôi, nhà kính, lưới chắn côn trùng làm nhà lưới, thiết bị đo độ ẩm trong đất, thiết bị theo dõi sự phát triển của bộ rễ,...).
- Thu hoạch (Thiết bị, máy móc, công nghệ thu hoạch rau củ quả, vật nuôi, đánh bắt thủy hải sản,...).
- Bảo quản (Kho; thiết bị, máy móc, công nghệ bảo quản, làm lạnh, điều hòa nhiệt, khử khuẩn...).
- Chế biến sau thu hoạch (Thiết bị, máy móc, công nghệ chế biến nông lâm thủy sản).
g) Giai đoạn năm 2030 - 2045: Nghiên cứu bổ sung phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành điện tử, công nghiệp công nghệ cao
- Cuộc Cách mạnh công nghiệp lần thứ 4 và sự tiến bộ của khoa học công nghệ, làm cho nhu cầu của xã hội về sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm ngành điện tử, công nghiệp công nghệ cao ngày càng phát triển nhanh. Trên bình diện cả nước, công nghiệp hỗ trợ cho các sản phẩm điện tử, công nghiệp công nghệ cao hiện nay tập trung chủ yếu là đầu tư từ các doanh nghiệp FDI.
- Dự báo thị trường điện tử, sản phẩm công nghiệp công nghệ cao thế giới sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh trong thời gian tới với mức tăng bình quân 8-10%/năm (các sản phẩm dự báo tăng trưởng mạnh có thiết bị kỹ thuật số tăng 15%-18%; thiết bị viễn thông tăng 12%-15%...).
- Trong định hướng phát triển của công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi, ngành điện tử và ngành công nghiệp công nghệ cao là một trong những ngành được tỉnh ưu tiên, và khuyến khích doanh nghiệp đầu tư. Do đó, tỉnh Quảng Ngãi cũng cần tiếp tục tạo môi trường thuận lợi, thu hút vốn đầu tư nước ngoài để phát triển (đặc biệt là nhóm ngành sản phẩm kỹ thuật cao, hàm lượng công nghệ và vốn lớn...), ngành công nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ cao và ngành công nghiệp hỗ trợ điện tử, công nghệ cao của Tỉnh nói riêng có cơ hội phát triển và từng bước chuyên môn hóa trong sản xuất, xây dựng ngành công nghiệp hỗ trợ ngành điện tử, công nghiệp công nghệ cao có một vị thế nhất định trong ngành công nghiệp của Tỉnh, của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung để có thể từng bước tham gia vào chuỗi sản xuất cung ứng linh phụ kiện cho thị trường khu vực và thế giới.
- Trên cơ sở đó, công nghiệp hỗ trợ ngành điện tử, công nghiệp công nghệ cao tỉnh Quảng Ngãi cần khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nhà máy sản xuất các sản phẩm:
Linh kiện điện tử - quang điện tử cơ bản (Transistor, mạch tích hợp, cảm biến, điện trở, tụ, điôt, ăng ten, thyristor); linh kiện thạch anh; vi mạch điện tử; linh kiện phục vụ công nghiệp lắp ráp điện tử (Linh kiện nhựa, linh kiện cao su, chi tiết cơ - điện tử, linh kiện kính).
Vật liệu đặc biệt là vật liệu điện tử (Chất bán dẫn, vật liệu từ cứng, vật liệu mềm, chất cách điện tích cực...); thiết bị hỗ trợ chuyên dụng, phần mềm và dịch vụ phục vụ các ngành điện tử, công nghiệp công nghệ cao.
Phát triển hệ thống doanh nghiệp cung cấp thiết bị hỗ trợ chuyên dụng, hỗ trợ chuyển giao công nghệ trong công nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ cao.
Hình thành các doanh nghiệp bảo trì, sửa chữa máy móc đạt tiêu chuẩn quốc tế, làm tiền đề để phát triển doanh nghiệp sản xuất linh kiện, thiết bị, phần mền phục vụ ngành công nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ cao.
a) Mục tiêu
- Thực hiện điều chỉnh phân bố không gian công nghiệp phù hợp với yêu cầu tái cơ cấu ngành công nghiệp và phát triển các ngành kinh tế trên từng vùng, từng địa phương theo hướng tập trung, đảm bảo mỗi ngành công nghiệp có thể khai thác tối đa lợi thế tại chỗ và tận dụng tốt nhất các đặc điểm về hạ tầng, vị trí địa lý của từng khu vực, đặc biệt là thực hiện liên kết hiệu quả giữa các địa phương, vùng ven biển, đồng bằng, trung du và miền núi; tạo động lực cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bảo đảm an ninh quốc phòng, ứng phó với các tác động của biến đổi khí hậu.
- Phát triển các cụm ngành công nghiệp đối với các ngành công nghiệp theo lợi thế cạnh tranh, chuyên môn hóa và chuỗi giá trị như: hóa dầu, cơ khí chế tạo, điện tử, chế biến thực phẩm, dệt may, da giày và triển khai thực hiện các vùng nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến các mặt hàng nông, lâm, thủy sản.
- Tiếp tục đầu tư phát triển Khu kinh tế Dung Quất, các khu, cụm công nghiệp, đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư, kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp. Chú trọng đầu tư đồng bộ, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là hệ thống xử lý nước thải tập trung, môi trường trong các khu, cụm.
b) Định hướng
b.1) Định hướng phân bố công nghiệp theo địa lý
- Vùng ven biển: Tập trung phát triển các ngành công nghiệp: lọc hóa dầu, luyện kim, cơ khí chế tạo, đóng và sửa chữa tàu thuyền, chế biến thủy sản, môi trường; năng lượng mới và điện khí.
- Vùng đồng bằng, trung du: Tập trung phát triển ngành điện tử tin học, hóa chất, dệt may, da giày, cơ khí chế tạo, cơ khí phục vụ nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, các ngành công nghiệp công nghệ cao.
- Vùng miền núi: Tập trung phát triển thủy điện, điện gió, công nghiệp chế biến nông, lâm sản.
b.2) Định hướng phân bố công nghiệp theo vùng lõi và vùng đệm
Để đảm bảo phân bố công nghiệp hiệu quả, các vùng công nghiệp trong tỉnh cần được phân bố và liên kết theo 2 vùng là vùng công nghiệp lõi và vùng đệm như sau:
b.2.1) Vùng công nghiệp lõi (Khu kinh tế Dung Quất - Bình Sơn - Sơn Tịnh)
- Vùng có 01 Khu kinh tế Dung Quất, kể cả khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ VSIP là hạt nhân phát triển, giữ vai trò đầu tàu; 01 khu công nghiệp ngoài khu kinh tế là Khu công nghiệp Tịnh Phong và 10 cụm công nghiệp đã quy hoạch, hình thành.
- Khu kinh tế Dung Quất không những là vùng lõi phát triển công nghiệp của tỉnh mà còn là trung tâm công nghiệp của cả Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và cả nước. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển Khu kinh tế Dung Quất theo hướng tập trung vào các ngành công nghiệp ưu tiên với trọng tâm là công nghiệp lọc hóa dầu, hóa chất; luyện kim; cơ khí chế tạo; đóng tàu, điện khí và một số ngành công nghiệp nặng khác có quy mô lớn, gắn với các phân khu công nghiệp phía Đông và cảng biển Dung Quất.
- Các phân khu công nghiệp phía Tây, khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ VSIP, Khu kinh tế Dung Quất và Khu công nghiệp Tịnh Phong (vị trí địa lý không gần biển, ít ảnh hưởng nước mặn, gió mặn) theo hướng tập trung phát triển các ngành công nghiệp điện tử tin học, hóa chất, dệt may, da giày, cơ khí chế tạo, công nghiệp chế biến sâu nông lâm thủy sản, thực phẩm, công nghiệp hỗ trợ, vật liệu mới và các ngành công nghiệp công nghệ cao.
- 10 cụm công nghiệp, theo hướng tập trung phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; dệt may, da giày; cơ khí phục vụ nông nghiệp, nông thôn và đóng sửa chữa tàu cá.
- Ngoài ra, từng bước khai thác tiềm năng phát triển các nguồn năng lượng mới (điện mặt trời, điện gió, điện sinh khối).
b.2.2) Các vùng công nghiệp đệm
Các địa phương còn lại không thuộc vùng công nghiệp lõi hiện đã quy hoạch 02 khu công nghiệp là các Khu công nghiệp: Quảng Phú, Phổ Phong và 27 cụm công nghiệp, trong đó đã có nhiều khu, cụm công nghiệp được đầu tư và đi vào hoạt động. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp gắn với vị trí địa lý, tiềm năng nguyên liệu như chế biến nông lâm thủy sản, thực phẩm; đóng - sửa chữa tàu cá, vật liệu xây dựng, năng lượng mới; các ngành sử dụng nhiều lao động, như may mặc, da giày, lắp ráp điện tử, gia công cơ khí; phát triển công nghiệp hỗ trợ và thu hút chuyển dịch công nghiệp (chế biến nông lâm thủy sản, dệt may da giày...) từ vùng công nghiệp lõi sang và đặc biệt là hình thành và phát triển sự liên kết chặt chẽ giữa vùng đệm với các ngành công nghiệp ưu tiên của vùng lõi.
V. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách cơ cấu lại ngành công nghiệp
- Chủ động rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung và xây dựng các cơ chế chính sách phát triển ngành công nghiệp theo Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 23/3/2018 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045 và Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 11/5/2021 của Hội nghị Tỉnh ủy lần 3 (Khóa XX) về huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đẩy mạnh phát triển công nghiệp nhằm tạo cơ sở, khung pháp lý cho phát triển công nghiệp và thực hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp, đảm bảo tính đồng bộ, công khai, minh bạch, ổn định và phù hợp với yêu cầu thực tiễn đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi.
- Nghiên cứu, xây dựng chính sách ưu đãi thu hút đầu tư, trong đó chú trọng thu hút các dự án thuộc ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp xanh, công nghiệp môi trường, dự án có quy mô lớn và các dự án đầu tư phát triển các vùng nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản để tập trung nguồn lực tạo đột phá về tăng trưởng và chuyển dịch nhanh cơ cấu ngành theo hướng hiện đại.
- Có chính sách, giải pháp thúc đẩy việc dịch chuyển các ngành công nghiệp, cơ sở sản xuất chủ yếu dựa vào tài nguyên, lao động, ảnh hưởng xấu đến môi trường, sản phẩm có giá trị gia tăng thấp lên các công đoạn có năng suất lao động, giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị hoặc chuyển sang các ngành công nghiệp có công nghệ cao, thân thiện môi trường. Khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường ứng dụng khoa học - kỹ thuật, đổi mới quy trình công nghệ, tăng quy mô vốn kinh doanh và tăng hiệu quả đầu tư.
- Gắn kết nội dung tái cơ cấu ngành công nghiệp vào các phương án: Phát triển công nghiệp, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng công nghiệp, năng lượng để tích hợp vào Quy hoạch tỉnh, kế hoạch phát triển 5 năm và hàng năm của ngành công nghiệp. Lồng ghép chính sách tái cơ cấu ngành công nghiệp với chính sách phát triển Vùng; đẩy mạnh mối liên kết, hợp tác với các tỉnh, thành trong Vùng thông qua liên kết các ngành công nghiệp để huy động nguồn lực cho phát triển.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, đơn giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hành chính; đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng, thuận lợi cho các doanh nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện Chính phủ điện tử, tiến đến thực hiện kinh tế số và xã hội số.
2. Thúc đẩy, nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng trong các ngành công nghiệp
- Tăng cường áp dụng hệ thống tổ chức sản xuất tiên tiến, ứng dụng công nghệ cao, thành tựu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 vào sản xuất, gắn sản xuất công nghiệp với bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; sử dụng tài nguyên và năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong sản xuất công nghiệp.
- Hình thành một số cụm liên kết ngành công nghiệp đối với một số sản phẩm trong các ngành công nghiệp ưu tiên, chủ lực theo lợi thế cạnh tranh, chuyên môn hóa và chuỗi giá trị như: lọc hóa dầu, luyện kim, cơ khí - chế tạo, dệt may, chế biến thực phẩm,... nhằm nâng cao giá trị gia tăng và khả năng tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu, khai thác một cách có hiệu quả quá trình hội nhập và các hiệp định thương mại thế hệ mới; gắn kết xây dựng một số doanh nghiệp có quy mô lớn, có sức cạnh trên thị trường khu vực và thế giới.
- Khuyến khích phát triển ngành công nghiệp chế biến sâu đối với các sản phẩm nông lâm, thủy sản, đặc biệt là các sản phẩm tỉnh Quảng Ngãi có lợi thế cạnh tranh (thủy sản, sữa đậu nành, tinh bột mỳ, đồ gỗ...) nhằm nâng cao giá trị gia tăng của ngành, qua đó tiêu thụ sản phẩm cho nông dân, tăng giá trị xuất khẩu.
- Tăng cường hiệu quả khai thác và sử dụng của ngành công nghiệp khai thác tài nguyên khoáng sản theo hướng chế biến sâu, nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm.
- Nâng cao năng lực và giảm chi phí dịch vụ logistics, góp phần giảm chi phí cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch phát triển công nghiệp giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 998/QĐ-UBND ngày 07/7/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư triển khai đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp trọng điểm, quy mô lớn, trước mắt là: Dự án Nâng cấp, mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất; dự án Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát - Dung Quất 2; dự án Bến cảng tổng hợp Container Hòa Phát - Dung Quất và dự án Điện khí tại Khu kinh tế Dung Quất.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, nhất là các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ cao, công nghiệp cơ khí - chế tạo, công nghiệp xanh, công nghiệp môi trường, công nghiệp vật liệu, công nghiệp hỗ trợ, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, năng lượng mới nhằm chuyển dịch nhanh cơ cấu ngành theo hướng hiện đại.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 140/NQ-CP ngày 02/10/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; đảm bảo thực hiện các mục tiêu về tăng trưởng xanh, giảm thiểu biến đổi khí hậu và cung cấp đầy đủ năng lượng với giá hợp lý, làm động lực phát triển cho các ngành công nghiệp khác.
- Phát triển ngành công nghiệp môi trường trở thành ngành có đóng góp quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng ngành công nghiệp.
- Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ trong ngành: Cơ khí - chế tạo; lọc hóa dầu; dệt may - da giày; chế biến thực phẩm, chế biến gỗ; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (đến 2030) và công nghiệp công nghệ cao (tầm nhìn đến 2045) để gia tăng tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm công nghiệp chủ lực và tạo mối liên kết trong sản xuất công nghiệp ở tỉnh.
- Hỗ trợ phát triển các nhà cung ứng trong các ngành công nghiệp ưu tiên, coi đây là cốt lõi của chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ.
4. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp công nghiệp
- Phát triển doanh nghiệp công nghiệp nội địa có thương hiệu trong khu vực và toàn cầu; thu hẹp khoảng cách về năng lực cạnh tranh đối với các doanh nghiệp FDI trong các ngành công nghiệp cơ khí - chế tạo, dệt may, điện tử,...
- Xây dựng Đề án Hỗ trợ doanh nhiệp nhỏ và vừa, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua việc cung cấp thông tin; hỗ trợ đào tạo lao động; thuê mặt bằng sản xuất trong các khu, cụm công nghiệp; xây dựng, quảng bá, phát triển thương hiệu trong và ngoài nước; nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới máy móc thiết bị tiên tiến, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng hiện đại; hỗ trợ tham gia vào chuỗi cung ứng của các tập đoàn đa quốc gia và các dự án của các doanh nghiệp FDI đầu tư tại Quảng Ngãi và trong cả nước.
5. Điều chỉnh phân bố không gian công nghiệp phù hợp với định hướng cơ cấu lại các ngành công nghiệp
- Xây dựng, tích hợp các phương án phát triển công nghiệp, phương án phát triển khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, phương án phát triển hạ tầng điện lực và năng lượng vào Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, gắn kết điều chỉnh phân bố không gian phát triển công nghiệp theo vùng lõi, vùng đệm và địa lý, phù hợp với yêu cầu tái cơ cấu ngành, theo hướng bảo đảm tập trung, trọng tâm, trọng điểm; trước hết ưu tiên lựa chọn phát triển tại Khu kinh tế Dung Quất, tại các vùng, địa bàn đã phát triển các khu cụm công nghiệp hoặc có lợi thế về giao thông, địa kinh tế, tài nguyên, lao động, logistics, có khả năng trở thành động lực tăng trưởng; phân bố các cơ sở chế biến nông, lâm sản hợp lý theo hướng gắn với việc phát triển vùng nguyên liệu tập trung và tiêu thụ sản phẩm; tiếp sau phân bố ở khu vực miền núi có ưu thế về tài nguyên đất rộng lớn.
- Phát triển Khu kinh tế Dung Quất trở thành một trong những trung tâm công nghiệp ven biển trọng điểm của khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ với trọng tâm là các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp chế tạo, công nghiệp có hàm lượng công nghệ, giá trị gia tăng cao.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích, đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hướng đồng bộ, hoàn chỉnh, đảm bảo các tiêu chí về bảo vệ môi trường.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư triển khai đẩy nhanh tiến độ thực hiện hoàn thành các dự án kinh doanh hạ tầng Khu Đô thị Công nghiệp Dung Quất; dự án Khu công nghiệp nhẹ Bình Hòa - Bình Phước và dự án Khu Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ VSIP 2 Quảng Ngãi; đẩy mạnh đầu tư phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Phổ Phong.
6. Xây dựng năng lực hỗ trợ cơ cấu lại các ngành công nghiệp
- Thường xuyên duy trì, cập nhật và nâng cấp Hệ thống cơ sở dữ liệu ngành công nghiệp, thương mại tỉnh Quảng Ngãi.
- Nghiên cứu, xây dựng: Cơ sở dữ liệu dùng chung và cơ sở dữ liệu chuyên ngành các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi; kế hoạch phát triển hạ tầng số, hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông,...
- Hỗ trợ các doanh nghiệp tận dụng tối đa hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam đã ký kết để khai thác tốt các cơ hội thị trường, đặc biệt là từ các thị trường như EU, Hoa Kỳ,....
- Phát triển dịch vụ tư vấn đầu tư phát triển các ngành công nghiệp; các trung tâm tư vấn, hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng công nghiệp.
a) Phát triển nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghiệp, tập trung phát triển nhân lực có tay nghề, trình độ chuyên môn cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặc biệt là yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo kỹ thuật, công nghệ; khuyến khích khu vực tư nhân và các doanh nghiệp tham gia đào tạo nhân lực công nghiệp chất lượng cao, gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu, đào tạo với hoạt động sản xuất, kinh doanh và nhu cầu thị trường lao động của ngành công nghiệp.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng nhân tài có trình độ kỹ thuật chuyên môn cao, có năng lực đổi mới sáng tạo; hình thành đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành trong các lĩnh vực công nghiệp có lợi thế cạnh tranh.
- Tăng cường xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ doanh nhân có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng quản lý, quản trị hiện đại, có đạo đức kinh doanh và tinh thần trách nhiệm đối với sự phát triển chung của tỉnh. Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân.
- Xây dựng đội ngũ công nhân có tác phong công nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tay nghề cao, có năng lực tiếp thu và sáng tạo công nghệ mới, lao động đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển ngành công nghiệp trong giai đoạn mới.
b) Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ cho phát triển công nghiệp
- Rà soát, hoàn thiện, ban hành mới các cơ chế, chính sách về khoa học, công nghệ bảo đảm đồng bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển công nghiệp. Hình thành Văn phòng hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ngãi.
- Chuyển đổi cơ chế đầu tư, quản lý tài chính trong lĩnh vực khoa học, công nghệ theo nguyên tắc nhà nước đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ và mua kết quả nghiên cứu cuối cùng, dựa vào tiêu chí hiệu quả.
- Tăng cường công tác thẩm định công nghệ các dự án đầu tư, nhất là các dự án trong khu, cụm công nghiệp đảm bảo đầu tư công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại, không gây ô nhiễm môi trường.
8. Phát triển thị trường, chủ động hội nhập sâu, rộng nền kinh tế thế giới
- Thúc đẩy phát triển thị trường, cả thị trường đầu vào nguyên nhiên vật liệu cho hoạt động sản xuất và thị trường đầu ra cho sản phẩm của tỉnh, hình thành và phát triển các chuỗi sản xuất, cung ứng hàng hóa mang tính bền vững.
Xuất nhập khẩu: Thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản phẩm xuất khẩu theo hướng gia tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa có hàm lượng chế biến sâu, công nghệ cao và hàng hóa có tỷ lệ nội địa hóa cao, gắn với mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu. Hình thành, phát triển mối liên kết giữa các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu khẩu, bắt đầu từ các doanh nghiệp cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất đến các doanh nghiệp thương mại tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
Nội địa: Phát triển thương mại trong nước theo hướng hiện đại gắn với tổ chức triển khai các chương trình kích cầu tiêu dùng. Hình thành, phát triển mối liên kết giữa sản xuất với thị trường theo chuỗi cung ứng, tiếp tục đưa hàng hóa, sản phẩm của tỉnh vào hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ trong nước.
Thương mại điện tử: Phát triển mạnh thương mại điện tử trở thành kênh phân phối quan trọng, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia sâu, ứng dụng thương mại điện tử trong các hoạt động mua bán hàng hóa, thay thế dần các hình thức thương mại truyền thống để mở rộng và đa dạng hóa hơn thị trường, nhất là thị trường xuất nhập khẩu, qua đó giảm và tránh sự phụ thuộc quá lớn vào một thị trường nào đó, sự gián đoạn chuỗi cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất, chuỗi phân phối tiêu thụ hàng hóa khi tình hình thế giới có thiên tai, địch họa.
Xúc tiến thương mại: Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021 - 2030. Nâng cao hiệu quả và đổi mới phương thức xúc tiến thương mại, dựa trên các nền tảng công nghệ thông tin và kỹ thuật số; tập trung vào các hàng hóa có lợi thế xuất khẩu, các thị trường tiềm năng và các thị trường ngách để mở ra các thị trường mới, giảm dần sự phụ thuộc vào một thị trường xuất nhập khẩu nhất định dễ bị đối tác chèn ép. Đẩy mạnh công tác phối hợp, cung cấp thông tin thị trường, hỗ trợ và hướng dẫn doanh nghiệp tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, đặc biệt là thương mại quốc tế.
- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế: Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 25/4/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương về “Thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới”.
Kinh phí thực hiện Đề án được đảm bảo từ các nguồn vốn Ngân sách nhà nước và từ các nguồn khác (vốn tự có của doanh nghiệp, vốn vay của các tổ chức tín dụng và các nguồn vốn hợp pháp khác). Trong đó:
- Kinh phí thực hiện các nội dung phục vụ quản lý nhà nước như xây dựng cơ chế, chính sách, đề án; triển khai các chương trình hỗ trợ về khoa học, công nghệ, phát triển thị trường, đào tạo bồi dưỡng, tuyên truyền nâng cao nhận thức,... được bố trí từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước thông qua các kế hoạch, chương trình hàng năm của các sở, ban, ngành tỉnh và theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Kinh phí thực hiện các hoạt động đầu tư phát triển ngành công nghiệp do doanh nghiệp bố trí, sử dụng từ các nguồn vốn của doanh nghiệp, vốn vay của các tổ chức tín dụng và các nguồn vốn hợp pháp khác.
(Danh mục các nhiệm vụ giải pháp ưu tiên triển khai thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành công nghiệp trong giai đoạn năm 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 như Phụ lục đính kèm).
1. Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan chủ động thực hiện nội dung của Đề án Tái cơ cấu ngành công nghiệp, căn cứ theo chức năng nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình và những nhiệm vụ, giải pháp được giao cụ thể tại Phụ lục kèm theo Đề án này; khẩn trương xây dựng các cơ chế chính sách, đề án, chương trình, kế hoạch đúng lộ trình và trình cấp có thẩm quyền ban hành để triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án.
2. Tại thời điểm lập dự toán hàng năm, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan lập kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án Tái cơ cấu ngành công nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước, gửi Sở Tài chính. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính chịu trách nhiệm tổng hợp, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện, nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án Tái cơ cấu ngành công nghiệp.
Về phát triển các dự án công nghiệp, nhà đầu tư dự án chịu trách nhiệm cân đối, bố trí kinh phí thực hiện dự án từ nguồn vốn tự có của nhà đầu tư, vốn vay các tổ chức tín dụng và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định.
3. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành công nghiệp.
Theo dõi, tổng hợp và định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện Đề án và đề xuất, kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện Đề án một cách đồng bộ và hiệu quả.
Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, hoặc cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế nhiệm vụ, giải pháp cho phù hợp với thực tiễn; các sở ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan kịp thời đề xuất kiến nghị gửi Sở Công Thương để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông, Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.
| CHỦ TỊCH |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Quyết định số: 2125/QĐ-UBND ngày 24/12/2021 của UBND tỉnh)
TT | Tên nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian | Cấp phê duyệt, ban hành | Ghi chú |
Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách cơ cấu lại ngành công nghiệp | ||||||
1 | Rà soát, bổ sung, xây dựng các cơ chế chính sách phát triển công nghiệp theo Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 23/3/2018 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 11/5/2021 của Tỉnh ủy về huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đẩy mạnh phát triển công nghiệp | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành có liên quan | Hàng năm | Báo cáo rà soát, đánh giá tình hình và đề xuất, kiến nghị của Sở Công Thương |
|
2 | Nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên của tỉnh | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành có liên quan | Dự kiến năm 2023, sau khi có N.định của Chính phủ | UBND tỉnh | Theo QĐ số 558 ngày 25/5/2018 của TTg |
3 | Nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành có liên quan | Dự kiến năm 2023, sau khi CP có NĐ thay thế NĐ 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 | UBND tỉnh | Theo NQ số 124 ngày 03/9/2020 của CP |
4 | Đề án xây dựng và phát triển chính quyền số tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Thông tin Truyền thông | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Năm 2021-2022 | UBND tỉnh | Theo QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh |
5 | Chương trình/Kế hoạch thực hiện hiệu quả các chủ trương của Trung ương, của tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Hàng năm | UBND tỉnh | Theo QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh |
6 | Thực hiện hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 768/QĐ-UBND ngày 26/8/2021 của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Thường xuyên | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất kiến nghị của Sở Nội vụ |
|
7 |
Thực hiện hiệu quả các kế hoạch của UBND tỉnh: Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 18/5/2020 về chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 09/10/2020 về thực hiện Chương trình chuyển đổi số Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch số 151/KH-UBND ngày 21/12/2020 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Quảng Ngãi năm 2021-2025 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Hàng năm | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất kiến nghị của Sở Thông tin và Truyền thông |
|
8 | Tháo gỡ vướng mắc về thủ tục đầu tư, bồi thường, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị sẵn quỹ đất sạch để tạo điều kiện triển khai các dự án. Thực hiện hiệu quả các mô hình hỗ trợ doanh nghiệp; gặp gỡ đối thoại với doanh nghiệp, kết nối ngân hàng | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Hàng năm | UBND tỉnh | Theo QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh |
Thúc đẩy nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng trong các ngành công nghiệp | ||||||
9 | Xây dựng Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới thiết bị công nghệ, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 | Sở Khoa học Công nghệ | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Năm 2021-2022 | UBND tỉnh | Theo QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh |
10 | Thực hiện hiệu quả các Kế hoạch số 11/KH-UBND ngày 18/01/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 04/6/2021 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 | Sở Khoa học Công nghệ | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan | Hàng năm | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất kiến nghị của Sở Khoa học và Công nghệ |
|
11 | Khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi đã sẵn sàng về dữ liệu, nền tảng công nghệ tham gia phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong hoạt động sản xuất, kinh doanh | Ban quản lý KKT Dung quất và các KCN | Các sở, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan | Hàng năm | Báo cáo đánh giá tình hình DN ứng dụng trí tuệ nhân tạo và đề xuất kiến nghị của BQL KKTDQ và các KCN | Theo QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh |
12 | Không cấp phép các dự án tiêu tốn nhiều năng lượng, khai thác khoáng sản không gắn với chế biến sâu, lãng phí tài nguyên, sử dụng công nghệ lạc hậu, có nguy cơ cao về gây ô nhiễm môi trường | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan | Hàng năm | Báo cáo đánh giá và đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư | Áp dụng theo NQ số 124 ngày 03/9/2020 của Chính phủ |
13 | Xây dựng Đề án lựa chọn, hình thành thí điểm một số cụm liên kết ngành công nghiệp theo chuỗi giá trị | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan | Năm 2023 | UBND tỉnh | Theo QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh |
14 | Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh (Kế hoạch sô 170/KH-UBND ngày 15/12/2021 của UBND tỉnh) | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan | Hàng năm | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất, kiến nghị của Sở Công Thương |
|
15 | Xây dựng chính sách hoặc kế hoạch/chương trình triển khai thực hiện chính sách của Trung ương về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chế biến sâu các sản phẩm nông, lâm, thủy sản | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan | Dự kiến năm 2022 - 2023, sau khi CP có Nghị định thay thế Nghị định số 57/2018/NĐ-CP. | UBND tỉnh |
|
16 | Nghiên cứu, xây dựng hoàn thiện chính sách về đẩy mạnh cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan | Dự kiến năm 2022-2023, sau khi có Nghị định của Chính phủ | UBND tỉnh | Áp dụng theo NQ số 124 ngày 03/9/2020 của Chính phủ |
17 | Rà soát, điều chỉnh, hoàn thiện cơ chế, chính sách bảo đảm đồng bộ, minh bạch các yếu tố thị trường để vốn hóa các nguồn lực tài nguyên khoáng sản | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan | Hàng năm | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất kiến nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường | Theo NQ 01-NQ/TU ngày 11/5/2021 của Tỉnh ủy |
18 | Xây dựng Kế hoạch/Chương trình triển khai thực hiện hiệu quả Đề án Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ trong ngành công nghiệp khai thác khoáng sản đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025 | Sở công Thương | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan | Năm 2022 | UBND tỉnh | Áp dụng QĐ số 159/2008/QĐ-TTg ngày 04/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ |
19 | Thực hiện hiệu quả Kế hoạch cải thiện Chỉ số Hiệu quả logistics (gọi tắt là LPI) theo Quyết định số 691/QĐ-UBND ngày 20/5/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan | Hàng năm | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất, kiến nghị của Sở Công Thương |
|
20 | Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch phát triển công nghiệp giai đoạn 2021-2025 (Quyết định số 998/QĐ-UBND ngày 07/7/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh) | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan | Hàng năm | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất, kiến nghị của Sở Công Thương |
|
21 | Hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án công nghiệp trọng điểm quy mô lớn, trước mắt là: Nâng cấp, mở rộng NMLD Dung Quất; Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất 2; Bến cảng tổng hợp Container Hòa Phát Dung Quất và các dự án Điện khí tại Khu kinh tế Dung Quất | Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN | Các sở ngành; UBND cấp huyện và cơ quan, doanh nghiệp có liên quan. | Hàng năm | Báo cáo đánh giá tình hình và đề xuất giải pháp hỗ trợ của BQL KKTDQ & các KCN | Theo QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh |
22 | Xây dựng, triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm | Sở Kế hoạch và Đầu tư | BQL KKTDQ và các KCN, các sở ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan. | Hàng năm | UBND tỉnh | Công văn số 1515/VP-TH ngày 29/9/2021 của Văn phòng UBND tỉnh về việc Chương trình xúc tiến đầu tư giai đoạn 2021-2025 của tỉnh |
23 | Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 481/QĐ-UBND ngày 16/6/2021 của UBND tỉnh về Danh mục dự án trọng điểm thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | BQL KKTDQ và các KCN, các sở ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan. | Hàng năm | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất kiến nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
24 | Xây dựng Kế hoạch về phát triển kinh tế số và xã hội số tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan. | Năm 2022 | UBND tỉnh | Theo QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh |
25 | Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày 12/6/2020 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về phát triển doanh nghiệp công nghệ số hoạt động trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và doanh nghiệp, đơn vị có liên quan. | Hàng năm | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất, kiến nghị của Sở Thông tin và Truyền thông | Theo QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh |
26 | Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch hành động của tỉnh Quảng Ngãi thực hiện Nghị quyết số 140/NQ-CP ngày 02/10/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 11/02/2020 về định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và Điện lực Quảng Ngãi | Hàng năm | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất kiến nghị của Sở Công Thương | Theo QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh |
27 | Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam đến năm 2025 | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan | Năm 2022 | UBND tỉnh | Áp dụng QĐ số 192/QĐ-TTg ngày 13/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ |
28 | Xây dựng Đề án thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan | Năm 2021-2022 | UBND tỉnh | QĐ số 975/QĐ-UBND ngày 15/10/2021 phê duyệt Đề cương và dự toán Đề án |
29 | Triển khai thực hiện hiệu quả Đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nghĩa Kỳ (mở rộng) đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 theo Quyết định phê duyệt số 1172/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh Quảng Ngãi | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan | Hàng năm | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất kiến nghị của Sở Tài nguyên Môi trường |
|
30 | Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định phê duyệt số 1125/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và doanh nghiệp, đơn vị có liên quan | Hàng năm | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất kiến nghị của Sở Công Thương |
|
31 | Xây dựng Quy chế quản lý kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ và quy định mức chi cụ thể các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và doanh nghiệp, đơn vị có liên quan | Năm 2022 | UBND tỉnh |
Theo QĐ số 1125/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của UBND tỉnh |
32 | Nghiên cứu, đề xuất hình thành Trung tâm kỹ thuật hỗ trợ phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan | Năm 2022-2023 | UBND tỉnh | Theo QĐ số 1125/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của UBND tỉnh |
33 | Kế hoạch hỗ trợ và thúc đẩy các doanh nghiệp lớn đầu tư dài hạn, tạo dựng sản phẩm và thương hiệu mạnh; hình thành một số tập đoàn kinh tế hoặc tổng công ty công nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và doanh nghiệp, đơn vị có liên quan | Năm 2022 | UBND tỉnh |
|
34 | Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban chấp hành Trung ương khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và Quyết định số 65/QĐ-UBND ngày 14/01/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về Kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn 2030 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và doanh nghiệp, đơn vị có liên quan | Hàng năm | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất kiến nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư | Theo QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh |
35 | Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình Khuyến công tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 1894 /QĐ-UBND ngày 12/12/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh | Trung tâm KC và XTTM, Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và doanh nghiệp có liên quan | Hàng năm | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất kiến nghị của Sở Công Thương |
|
36 | Xây dựng Đề án Hỗ trợ doanh nhiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và doanh nghiệp có liên quan | Năm 2021-2022 | UBND tỉnh | Theo QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh |
Điều chỉnh phân bố không gian công nghiệp phù hợp với định hướng cơ cấu lại các ngành công nghiệp | ||||||
37 | Xây dựng Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (tích hợp các phương án phát triển công nghiệp; phương án phát triển khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, phương án phát triển hạ tầng điện lực và năng lượng vào Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, gắn kết điều chỉnh phân bố không gian phát triển công nghiệp phù hợp với yêu cầu tái cơ cấu ngành công nghiệp) | Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Công Thương và Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị tư vấn | Năm 2021-2022 | Thủ tướng Chính phủ | Theo QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh |
38 | Xây dựng Đề án phát triển Khu kinh tế Dung tế Dung Quất trở thành một trong những trung tâm công nghiệp ven biển trọng điểm của khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ | Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN | Các sở ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2022 | UBND tỉnh | Theo QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh |
39 | Xây dựng Đề án huy động các nguồn lực xây dựng các khu tái định cư phục vụ bồ thường, giải phóng mặt bằng trong Khu kinh tế Dung Quất | BQL KKT Dung Quất và các KCN | Các sở ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2021-2022 | UBND tỉnh | Theo QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh |
40 | Hoàn thành Đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 | Ban quản lý KKT Dung Quất và các KCN | Các sở, ngành; UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan. | Năm 2021-2022 | Thủ tướng Chính phủ | Theo QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh |
41 | Chủ động phối hợp với Bộ Công Thương xây dựng Đề án Quy hoạch Trung tâm lọc hóa dầu và năng lượng quốc gia tại KKT Dung Quất | Sở Công Thương và BQL KKT Dung Quất và các KCN | Các sở, ngành; UBND các huyện, đơn vị có liên quan | Đến khi Đề án được phê duyệt | Thủ tướng Chính phủ | Theo Thông báo kết luận số 215/TB-VPCP ngày 11/6/2018 của Văn phòng Chính phủ |
42 | Xây dựng Đề án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại tạo động lực cho phát triển | Sở Giao thông Vận tải | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan | Năm 2021-2022 | UBND tỉnh | Theo QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh |
43 | Xây dựng Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn đến năm 2025 | Sở Công Thương | Sở Kế hoạch-Đầu tư, Sở Tài chính; các sở ban ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan. | Năm 2022 | UBND tỉnh | Theo QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh |
44 | Xây dựng Quy định khuyến khích, tổ chức thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành công trình hạ tầng bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan. | Năm 2022 | UBND tỉnh | Theo QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh |
45 | Xây dựng Quy định thành lập, lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan. | Năm 2022 | UBND tỉnh |
|
46 | Xây dựng Kế hoạch xúc tiến thu hút đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan | Năm 2021-2022 | UBND tỉnh | Theo QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh |
47 | Xây dựng Đề án Phát triển đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan | Năm 2021-2022 | UBND tỉnh | Theo QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh |
48 | Hình thành Khu công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin tập trung | Ban QL KKT DQ và các KCN | Các sở: Khoa học Công nghệ, Thông tin Truyền thông, Công Thương, Kế hoạch Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; các sở ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan | Năm 2022-2023 | Báo cáo nghiên cứu, đề xuất về việc hình thành KCN công nghệ cao, công nghệ thông tin tập trung của BQL KKT Dung Quất và các KCN, tham mưu cho UBND tỉnh. | Theo Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 11/5/2021 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi |
49 | Xây dựng Tiêu chí và phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh | Sở kế hoạch và Đầu tư | Sở Công Thương, BQL KKTDQ& các KCN, và các sở ngành, UBND cấp huyện có liên quan | Năm 2021-2022 | UBND tỉnh | Theo QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh |
50 | Xây dựng Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan | Năm 2021-2022 | UBND tỉnh | Theo QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh |
51 | Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư triển khai đẩy nhanh tiến độ thực hiện hoàn thành các dự án kinh doanh hạ tầng Khu Đô thị Công nghiệp Dung Quất; dự án Khu công nghiệp nhẹ Bình Hòa - Bình Phước và dự án Khu Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ VSIP 2 Quảng Ngãi; đẩy mạnh đầu tư phát triển hạ tầng KCN Phổ Phong | Ban Quản lý KKT DQ và các KCN | Sở Công Thương; Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng; các sở ngành và địa phương có liên quan | Hàng năm | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất kiến nghị của BQL KKTDQ và các KCN | Theo QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh |
52 | Duy trì hoạt động; cập nhật và nâng cấp Hệ thống cơ sở dữ liệu ngành công nghiệp, thương mại tỉnh Quảng Ngãi | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; các doanh nghiệp và đơn vị có liên quan | Hàng năm | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất kiến nghị của Sở Công Thương |
|
53 | Xây dựng Kế hoạch xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung và cơ sở dữ liệu chuyên ngành các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Năm 2022 | UBND tỉnh | Theo QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh |
54 | Xây dựng Kế hoạch phát triển Hạ tầng số tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan. | Năm 2022 | UBND tỉnh | Theo QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh |
55 | Xây dựng Kế hoạch thực hiện Quy hoạch về hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan. | Năm 2022 | UBND tỉnh | Theo QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh |
56 | Xây dựng Kế hoạch chuyển đổi sang sử dụng nền tảng điện toán đám mây giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan. | Năm 2022 | UBND tỉnh | Theo QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh |
57 | Xây dựng Kế hoạch phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông đồng bộ cho vùng sâu, vùng xa, miền núi và hải đảo | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan. | Năm 2021-2022 | UBND tỉnh | Theo QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh |
58 | Hỗ trợ các doanh nghiệp tận dụng tối đa hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam đã ký kết để khai thác tốt các cơ hội thị trường, đặc biệt là từ các thị trường như EU, Hoa Kỳ.... | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện có liên quan | Hàng năm | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất kiến nghị của Sở Công Thương | Theo QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh |
59 | Phát triển dịch vụ tư vấn đầu tư phát triển các ngành công nghiệp; các trung tâm tư vấn, hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng công nghiệp | Sở Công Thương | Sở Kế hoạch và Đầu tư; các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện có liên quan | Hàng năm | Báo cáo rà soát, đánh giá tình hình và đề xuất nhiệm vụ, giải pháp hỗ trợ phát triển của Sở Công Thương |
|
60 | Thông tin, tuyên truyền về tái cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi | Sở Công Thương | Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình, báo Quảng Ngãi; các sở, ban, ngành liên quan | Năm 2022 | Kế hoạch/chương trình thông tin tuyên truyền Sở Công Thương |
|
61 | Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án "Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh" (Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 09/8/2019 của UBND tỉnh) | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện có liên quan | Hàng năm | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất, kiến nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo | Theo QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh |
62 | Xây dựng Đề án “Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 và 2050” | Sở Lao động-Thương binh và Xã hội | Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | Năm 2021-2022 | UBND tỉnh | Theo QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh |
63 | Xây dựng chính sách “Quy định cơ chế đặt hàng giáo dục đào tạo nghề nghiệp, gắn với giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan | Năm 2021-2022 | UBND tỉnh | Theo QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh |
64 | Xây dựng Kế hoạch thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp đại học loại xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ các lĩnh vực tỉnh cần ưu tiên thu hút giai đoạn 2021-2025 | Sở Nội vụ | Các cơ quan và đơn vị liên quan | Năm 2021-2022 | UBND tỉnh | Theo QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh |
65 | Xây dựng Kế hoạch thực hiện Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 | Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan | Năm 2021-2022 | UBND tỉnh | Theo QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh |
66 | Xây dựng Kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân tỉnh Quảng Ngãi | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan | Hàng năm | UBND tỉnh | Theo QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh |
67 | Rà soát, sửa đổi bổ sung hoặc xây dựng mới chính sách “Quy định hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan | Năm 2021-2022 | UBND tỉnh | Theo QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh |
68 | Xây dựng chính sách “Hỗ trợ đào tạo lao động cho các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2025” | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan | Năm 2021-2022 | UBND tỉnh | Theo QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh |
69 | Triển khai thực hiện Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; Tham mưu xây dựng chính sách về nhà ở xã hội tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân và người lao động thu nhập thấp có nhà ở, an tâm tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh | Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan | Năm 2021-2022 | UBND tỉnh | Theo QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh |
70 | Triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 (Quyết định số 1481/QĐ-UBND ngày 22/9/2021 của UBND tỉnh) | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan | Hàng năm | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch và đề xuất, kiến nghị của Sở Nội vụ |
|
71 | Xây dựng Quy định cơ chế chính sách về nội dung chi và mức hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp hoạt động đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Tài chính; các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan | Năm 2021-2022 | HĐND tỉnh và UBND tỉnh | Theo QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh |
72 | Xây dựng Quy định cơ chế chính sách về nội dung và mức hỗ trợ tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp phát triển tài sản trí tuệ và nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Tài chính; các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan | Năm 2021-2022 | HĐND tỉnh và UBND tỉnh | Theo QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh |
73 | Xây dựng Quy định cơ chế chính sách về nội dung chi và mức chi hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp tỉnh Quảng Ngãi | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Tài chính; các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan | Năm 2022 | HĐND tỉnh và UBND tỉnh | Theo QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh |
74 | Xây dựng Đề án thành lập Văn phòng hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo tỉnh Quảng Ngãi | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nội vụ; các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan | Năm 2021-2022 | UBND tỉnh | Theo QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh |
75 | Xây dựng chính sách Chuyển đổi cơ chế đầu tư, quản lý tài chính trong lĩnh vực khoa học, công nghệ theo nguyên tắc nhà nước đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ và mua kết quả nghiên cứu cuối cùng, dựa vào tiêu chí hiệu quả | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Tài chính; các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan | Năm 2022 | UBND tỉnh | Theo QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh |
76 | Tăng cường công tác thẩm định công nghệ các dự án đầu tư, nhất là các dự án trong các khu, cụm công nghiệp đảm bảo công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại, không gây ô nhiễm môi trường | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Công Thương, BQL KKTDQ và các KCN; các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan | Hàng năm | Báo cáo đánh tình hình và đề xuất kiến nghị của Sở Khoa học Công nghệ | Theo QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh |
77 | Triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” theo Quyết đinh số 1665/QĐ-TTg ngày 30/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2020 - 2025” theo Quyết định số 36/QĐ-UBND ngày 07/01/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan | Hàng năm | Báo cáo đánh tình hình thực hiện đề án/kế hoạch và đề xuất, kiến nghị của Sở Khoa học Công nghệ | Theo QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh |
Phát triển thị trường, chủ động hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế quốc tế | ||||||
78 | Triển khai thực hiện các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản phẩm xuất khẩu theo hướng gia tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa có hàm lượng chế biến sâu, công nghệ cao và hàng hóa có tỷ lệ nội địa hóa cao, gắn với mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan | Hàng năm | Báo cáo đánh giá tình hình xuất nhập khẩu, đa dạng hóa thị trường và đề xuất kiến nghị của Sở Công Thương | Theo QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh |
79 | Hình thành, phát triển mối liên kết giữa các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu khẩu. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất và chuỗi cung ứng toàn cầu | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan. | Hàng năm | Báo cáo đánh giá tình hình liên kết, tham gia chuỗi của doanh nghiệp XNK và đề xuất kiến nghị của Sở Công Thương | Theo QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh |
80 | Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định số 386/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch 106/KH-UBND ngày 19/7/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2021, định hướng đến năm 2030. | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan. | Hàng năm | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện đề án/kế hoạch và đề xuất kiến nghị của Sở Công Thương | Theo QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh |
81 | Hình thành, phát triển mối liên kết giữa sản xuất với thị trường theo chuỗi cung ứng, tiếp tục đưa hàng hóa, sản phẩm của tỉnh vào hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ trong nước | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan | Hàng năm | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kết nối thị trường và đề xuất kiến nghị của Sở Công Thương |
|
82 | Duy trì hoạt động thường xuyên, nâng cấp và khai thác hiệu quả Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Quảng Ngãi | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan | Hàng năm | Báo cáo đánh giá tình hình hoạt động Sàn giao dịch và đề xuất kiến nghị của Sở Công Thương |
|
83 | Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 (Quyết định số 1389 ngày 18/9/2020 của UBND tỉnh ) | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan | Hàng năm | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất, kiến nghị của Sở Công Thương | Theo QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh |
84 | Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình Xúc tiến Thương mại tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 (Quyết định số 214/QĐ-UBND ngày 04/02/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh) | Trung tâm KC và XTTM, Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan | Hàng năm | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất, kiến nghị của Sở Công Thương | Theo QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh |
85 | Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021-2030 (Quyết định phê duyệt số 1968/QĐ-TTg ngày 22/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ) | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan | Năm 2022 | UBND tỉnh |
|
86 | Xây dựng quy định nội dung và mức hỗ trợ kinh phí thực hiện xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương | Sở Công Thương | Sở Tài chính, Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị liên quan | Năm 2021-2022 | HĐND và UBND tỉnh | Theo QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh |
87 | Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 25/4/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương về “Thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới” | Sở Công Thương | Sở Ngoại vụ, các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan | Hàng năm | Báo cáo đánh giá tình hình hội nhập kinh tế quốc tế và đề xuất kiến nghị của Sở Công Thương |
|
∑ | TỔNG CỘNG: 87 nhiệm vụ, giải pháp cụ thể |
|
|
|
|
|
- 1Quyết định 2145/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Bình Phước phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020
- 2Quyết định 1168/QĐ-UBND.HC năm 2016 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 3Quyết định 693/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kết luận 248-KL/TU về tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành Công nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 5Kế hoạch 342/KH-UBND năm 2022 thực hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 1Quyết định 159/2008/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ trong ngành công nghiệp khai khoáng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 2146/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 11476/QĐ-BCT năm 2014 về Kế hoạch hành động của ngành Công Thương thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ
- 7Quyết định 2145/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Bình Phước phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020
- 8Quyết định 1168/QĐ-UBND.HC năm 2016 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 9Quyết định 192/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt "Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 693/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 11Nghị quyết 38/NQ-CP năm 2017 chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về "Thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, trong bối cảnh nước ta tham gia hiệp định thương mại tự do thế hệ mới" do Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 14Quyết định 1665/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Đề án "Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Quyết định 598/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành công nghiệp giai đoạn 2018-2020, xét đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 2903/QĐ-BCT năm 2018 về "Chương trình hành động của ngành Công thương thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành Công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2018-2020, xét đến năm 2025" do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 18Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 19Quyết định 691/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch cải thiện Chỉ số Hiệu quả Logistics trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 20Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 21Quyết định 65/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn 2030 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 22Quyết định 36/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2020-2025”
- 23Nghị quyết 124/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 24Nghị quyết 140/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 25Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2020 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
- 26Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 50/NQ-CP và Kế hoạch 271-KH/TU về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 27Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Quảng Ngãi
- 28Quyết định 1389/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 29Quyết định 176/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Quyết định 386/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 32Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2020 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 33Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 34Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 35Quyết định 1894/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2021-2025
- 36Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 37Quyết định 481/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Danh mục dự án trọng điểm thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 38Quyết định 998/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 39Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 40Quyết định 768/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 41Quyết định 702/QĐ-UBND năm 2021 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 42Quyết định 1125/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
- 43Quyết định 1481/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 44Quyết định 1968/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 45Kế hoạch 170/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 46Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 124/NQ-CP và Chương trình hành động 37-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 47Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kết luận 248-KL/TU về tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành Công nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 48Kế hoạch 342/KH-UBND năm 2022 thực hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
Quyết định 2125/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- Số hiệu: 2125/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Đặng Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực