ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 693/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 17 tháng 3 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 2146/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 750/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của tỉnh Bình Thuận đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Công văn số 394/SCTKHTH ngày 06 tháng 3 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG:
1. Quan điểm:
- Tái cơ cấu ngành Công thương vừa phải phù hợp với định hướng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 vừa phải phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển của ngành Công thương cả nước trên cơ sở đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, người dân và doanh nghiệp.
- Tái cơ cấu ngành Công thương theo hướng nâng cao chất lượng, năng suất lao động; tái cơ cấu ngành, lĩnh vực gắn với nâng cao năng lực, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp; tập trung phát triển mạnh một số ngành sản xuất ưu tiên, thế mạnh của tỉnh và các ngành có giá trị gia tăng cao; tập trung phát triển một số ngành có khả năng lan tỏa, thúc đẩy và tạo điều kiện cho các ngành khác cùng phát triển.
- Xây dựng cơ cấu hợp lý trong các ngành công nghiệp, thương mại với sự tham gia của các thành phần kinh tế, phát triển công nghiệp gắn với quy hoạch các vùng nguyên liệu tập trung; gắn phát triển ngành Công thương với bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo mục tiêu phát triển kinh tế xanh, ổn định và bền vững.
- Thu hút sự tham gia tích cực của các thành phần kinh tế, nhất là khu vực kinh tế tư nhân để huy động tối đa và sử dụng ngày càng hiệu quả hơn các nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội.
- Tái cơ cấu ngành Công thương là một quá trình phức tạp, khó khăn và lâu dài cần phải được thường xuyên đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm để điều chỉnh phù hợp với thực tế.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát:
Tái cơ cấu ngành Công thương nhằm góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và năng lực cạnh tranh của ngành. Áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị gia tăng công nghiệp (giá so sánh 2010) giai đoạn 2016 - 2020 đạt 9,5%, tầm nhìn giai đoạn 2021 - 2030 đạt 13,0% (trong đó, giai đoạn 2021 - 2025 tăng trung bình 11,5%, giai đoạn sau 2026 - 2030 tăng bình quân 13,5%). Đến năm 2020 tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế (giá hiện hành) chiếm khoảng 24,5%, vào năm 2025 chiếm khoảng 29,5% và vào năm 2030 chiếm khoảng 31,9%.
- Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đến năm 2020 đạt 68.000 tỷ đồng, tăng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 là 14,6%; đến năm 2030 đạt khoảng 160.000 tỷ đồng, tăng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 10,7%. Tỷ trọng dịch vụ đến năm 2020 chiếm 46,6% - 47,0% trong cơ cấu kinh tế. Tầm nhìn giai đoạn 2021 - 2030 chiếm khoảng 42,5% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 2,84%/năm; phấn đấu đến năm 2020 đạt 380 triệu USD, đến năm 2030 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt khoảng 1 tỷ USD.
3. Định hướng:
- Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước, rà soát, sửa đổi bổ sung hoặc tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi bổ sung các cơ chế chính sách, tạo khung pháp lý minh bạch, thông thoáng, cải cách thủ tục hành chính theo hướng tạo mọi điều kiện thuận lợi, cung cấp thông tin có chất lượng, tháo gỡ khó khăn, rào cản cho phát triển của doanh nghiệp, tạo động lực khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển ngành.
- Tạo điều kiện thu hút mạnh các thành phần kinh tế, ưu tiên các dự án có công nghệ cao, quy mô lớn, khai thác những tiềm năng lợi thế của tỉnh, làm ra những sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao, đầu tư vào những vùng có điều kiện khó khăn. Phát triển đa dạng các loại hình và phương thức kinh doanh, bảo đảm hoạt động thương mại phát triển lành mạnh, văn minh và bền vững.
- Cơ cấu công nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp năng lượng, tiếp tục nâng cao tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến, nhất là chế biến sâu khoáng sản và chế biến nông, lâm, thủy sản. Trong đó, tập trung phát triển mạnh các nhóm ngành sản phẩm: năng lượng; chế biến nông, lâm, thủy sản; chế biến sâu sa khoáng; đóng sửa tàu, thuyền đánh bắt hải sản; sản xuất nước khoáng, nước giải khát, may, giày dép; các ngành công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất trong tỉnh và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Tăng cường hợp tác, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu, chú trọng xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm lợi thế, hàng hóa chủ lực của tỉnh đến các thị trường trong nước và quốc tế. Thực hiện đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu, có hàm lượng giá trị gia tăng và kỹ thuật cao. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng thương mại hiện đại, nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn các hành vi đầu cơ găm hàng, tăng giá bất hợp lý tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
- Chú trọng công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực, tập trung nâng cao năng lực hoạch định chính sách, tổ chức quản lý ngành; quan tâm đẩy mạnh hoạt động đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành.
II. NỘI DUNG TÁI CƠ CẤU THEO TỪNG LĨNH VỰC:
1. Lĩnh vực công nghiệp:
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, tăng năng suất nội bộ ngành, tăng hàm lượng công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm, nhất là chế biến nông, lâm, thủy sản; phát triển công nghiệp chế biến gắn với xây dựng và phát triển bền vững vùng nguyên liệu tập trung, chuyên canh, quy mô lớn; xúc tiến, thu hút các dự án đầu tư có hàm lượng khoa học - công nghệ cao chế biến các sản phẩm lợi thế của tỉnh. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến sâu quặng sa khoáng titan; đồng thời tập trung phát triển mạnh công nghiệp chế biến thực phẩm; công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và nhóm ngành công nghiệp hỗ trợ.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đến năm 2020 cơ bản hoàn thành hạ tầng thiết yếu các Khu công nghiệp Phan Thiết II, Hàm Kiệm I, II, Sông Bình, Tuy Phong, hoàn thành các thủ tục đầu tư Khu công nghiệp Sơn Mỹ I, Sơn Mỹ II, Tân Đức và mỗi huyện có 01 cụm công nghiệp được đầu tư hoàn chỉnh.
- Tập trung phát triển ngành công nghiệp năng lượng; tạo điều kiện và tích cực đôn đốc triển khai các dự án điện (nhiệt điện than, nhiệt điện khí, điện gió, điện mặt trời, thủy điện) để Bình Thuận sớm trở thành trung tâm năng lượng mang tầm quốc gia; chuẩn bị các điều kiện để từng bước hình thành trung tâm năng lượng, chế biến sa khoáng titan gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan.
a) Ngành công nghiệp năng lượng:
Xem phát triển ngành công nghiệp năng lượng là động lực cho sự phát triển bền vững và tạo bước đột phá trong việc chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành công nghiệp, góp phần đáng kể trong việc nâng tỷ trọng ngành công nghiệp trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Đến năm 2030, phấn đấu tỷ trọng công suất và điện năng phát đạt từ 10% trở lên so tổng công suất và điện năng phát của cả hệ thống; trong đó, tỷ trọng điện gió ít nhất 30% về công suất và điện năng điện gió của cả nước; điện mặt trời được đưa vào phát điện và tăng nhanh từ năm 2025 trở đi. Lượng LNG trung chuyển qua kho Sơn Mỹ dự kiến đạt từ 9 - 10 triệu tấn vào năm 2030 và chiếm 60 - 70% lượng LNG nhập khẩu của toàn quốc, cung cấp khí cho toàn bộ nhu cầu khí của Khu công nghiệp Sơn Mỹ và một phần lớn nhu cầu khí của vùng Đông Nam Bộ. Phấn đấu tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành công nghiệp năng lượng bình quân hàng năm 15%.
Tập trung đầu tư xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện tốt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến 2030. Tập trung thu hút, đôn đốc đầu tư xây dựng các nhà máy nhiệt điện, điện gió, điện mặt trời, thủy điện; các công trình đường dây và trạm biến áp 500kV, 220kV, 110kV, 22kV, 0,4kV, chú trọng nâng cao chất lượng cung cấp điện để phục vụ sản xuất, kinh doanh dịch vụ và tiêu dùng dân cư, phát triển kinh tế - xã hội.
b) Ngành công nghiệp chế biến quặng sa khoáng titan:
Đầu tư phát triển ngành công nghiệp chế biến quặng sa khoáng titan trên cơ sở huy động tốt các nguồn lực trong và ngoài nước, hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng được yêu cầu về tiếp thu công nghệ hiện đại, đảm bảo thị trường ổn định, ưu tiên hợp tác với các nhà đầu tư sở hữu công nghệ nguồn về chế biến titan. Các nhà máy chế biến sâu quặng titan phải đầu tư trong khu, cụm công nghiệp chế biến tập trung khoáng sản titan trên địa bàn tỉnh.
Tập trung xây dựng và hình thành 02 khu vực chế biến quặng sa khoáng titan quy mô lớn gắn liền với vùng nguyên liệu, công nghệ tiên tiến; đến 2020 từng bước hình thành ngành công nghiệp titan với các sản phẩm chế biến sâu xỉ titan trở lên đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; đến năm 2030 phát triển ngành công nghiệp titan ổn định và bền vững với Trung tâm khai thác, chế biến quặng titan công nghệ tiên tiến, quy mô lớn mang tầm quốc gia; tập trung ưu tiên phát triển các sản phẩm pigment, titan xốp, titan kim loại và titan hợp kim.
c) Ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản:
Phát triển công nghiệp bảo quản sau thu hoạch và ưu tiên đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm lợi thế của tỉnh theo chiều sâu, tăng sản phẩm có hàm lượng khoa học công nghệ cao; tăng cường thu hút đầu tư mới, hỗ trợ doanh nghiệp hiện có đầu tư nâng cao chất lượng chế biến, giá trị hàng hóa như chế biến thủy sản đông lạnh, thủy sản khô, hạt điều, chú trọng phát triển công nghiệp chế biến rượu, nước giải khát từ quả thanh long, mủ trôm, tảo…; chế biến gỗ, lâm sản, thức ăn chăn nuôi. Khôi phục và đưa vào hoạt động Nhà máy nước khoáng ĐaKai. Giảm dần các sản phẩm sơ chế, đầu tư công nghệ chế biến sâu các sản phẩm cuối cùng.
Gắn phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản với quy hoạch các vùng nguyên liệu, tạo ổn định sản xuất và nền tảng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng, đầu tư kết cấu hạ tầng như: thủy lợi, giao thông, điện và rà soát, ban hành các chính sách hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng những tiến bộ khoa học và công nghệ về giống, phương thức canh tác để phát triển vùng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến. Khuyến khích các doanh nghiệp chế biến hợp tác đầu tư phát triển vùng nguyên liệu; liên kết chặt chẽ, hợp đồng bao tiêu sản phẩm của các cơ sở sản xuất nguyên liệu.
d) Ngành công nghiệp may, da giày:
Tăng cường năng lực các cơ sở sản xuất hiện có, thu hút đầu tư mới và đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị vào khâu sản xuất nguyên phụ liệu ngành may, da giày. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ để sản xuất các loại nguyên vật liệu, phụ kiện, phụ tùng… phục vụ phát triển công nghiệp may, da giày.
đ) Ngành công nghiệp cơ khí, sản xuất vật liệu:
Thu hút và khuyến khích doanh nghiệp sản xuất máy móc thiết bị hỗ trợ sản xuất thu hoạch, bảo quản, chế biến nông sản, thủy sản, thực phẩm; chú trọng phát triển ngành sản xuất vật liệu xây dựng, gạch không nung…
2. Lĩnh vực thương mại:
a) Thương mại nội địa:
- Tích cực thực hiện các giải pháp phát triển thị trường nội địa. Phát triển đồng bộ hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ, đầu tư phát triển chợ và các loại hình thương mại bán lẻ tại các vùng nông thôn, miền núi, hải đảo. Hình thành các tập đoàn thương mại lớn theo ngành hàng kết hợp xuất nhập khẩu hàng hóa với thị trường nội địa đủ sức cung ứng xuyên suốt cho thị trường của tỉnh và các thị trường lân cận.
- Tiếp tục triển khai tốt Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2014 - 2020 nhằm đưa cuộc vận động thực sự đi vào cuộc sống, gắn với thúc đẩy sản xuất và phát triển thị trường nội địa. Đẩy mạnh triển khai các chương trình xúc tiến thương mại để góp phần thúc đẩy tiêu thụ và sức mua trên thị trường, tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại thị trường nội địa, thị trường miền núi, hỗ trợ các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, đưa hàng hóa về nông thôn, hải đảo.
- Xây dựng hệ thống bán lẻ hiện đại tại thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi và trung tâm các huyện; từng bước chuyển dần các chợ truyền thống ở đô thị sang loại hình trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi; khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh; phấn đấu nâng tỷ trọng hàng hóa bán lẻ qua các cửa hàng thương mại hiện đại (trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi...) chiếm 40%.
- Xã hội hóa đầu tư xây dựng, quản lý và kinh doanh chợ, củng cố và phát triển một số chợ đầu mối, chợ chuyên doanh nông, hải sản với các dịch vụ từ thu mua, bảo quản, đóng gói đảm bảo chất lượng hàng hóa cung ứng cho các nhà máy chế biến, xuất khẩu và cung ứng cho thị trường nội địa.
b) Xuất nhập khẩu:
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030; triển khai Đề án của Chính phủ về thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài giai đoạn đến năm 2020 và phát triển các thị trường khu vực giai đoạn 2015 - 2020; Kế hoạch triển khai các hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm Thanh long Bình Thuận trong nước và ngoài nước giai đoạn 2016 - 2020. Tích cực triển khai công tác xúc tiến thương mại nhằm củng cố, phát triển thị trường xuất khẩu truyền thống, tiềm năng và khai thác thị trường xuất khẩu mới để giải quyết tốt đầu ra cho sản phẩm.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các thông tin và hướng dẫn thực thi cam kết trong khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc tế và các hiệp định kinh tế - thương mại, đặc biệt là các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, như: Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương, Hiệp định hợp tác Á - Âu, Việt Nam - EU,… các chương trình, kế hoạch hành động của tỉnh về hội nhập quốc tế để nâng cao năng lực hội nhập cho doanh nghiệp tiếp cận, mở rộng thị trường xuất khẩu và đầu tư.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Tuyên truyền, phổ biến và quán triệt chủ trương, nội dung, yêu cầu của Đề án tái cơ cấu ngành Công thương và Kế hoạch hành động của ngành Công thương:
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Kế hoạch hành động của ngành Công thương thực hiện Đề án tái cơ cấu đến các cơ quan, đơn vị, địa phương từ tỉnh đến cơ sở; thông qua các hình thức như: Tổ chức hội nghị tuyên truyền, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở các cấp: Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, huyện, nhằm thống nhất về quan điểm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án và Kế hoạch hành động từ tỉnh đến cơ sở.
2. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về quy hoạch và củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý nhà nước:
Tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, 2030 đã được các cấp thẩm quyền phê duyệt. Triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án đã được phê duyệt: Đề án Trung tâm năng lượng tỉnh Bình Thuận, Đề án Trung tâm chế biến quặng sa khoáng titan, Đề án Nghiên cứu phát triển thị trường Thanh long và Đề án Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài giai đoạn đến năm 2020.
Hoàn chỉnh và thực hiện tốt quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp của tỉnh đáp ứng cho việc bố trí các dự án sản xuất; hoàn thành các quy hoạch chi tiết phát triển cụm công nghiệp và làng nghề nông thôn; quy hoạch phát triển lưới điện, quy hoạch điện mặt trời; rà soát và lập mới các quy hoạch tổng thể ngành công nghiệp, thương mại cho phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững; các quy hoạch phải thể hiện rõ nội dung, lộ trình cụ thể để phục vụ tốt cho việc triển khai thực hiện các đề án, dự án đầu tư; hướng tới mục tiêu đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp hiện có và các doanh nghiệp mới dựa trên nguồn nguyên liệu và tiềm năng lợi thế của địa phương; phát triển các sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu thị trường và phục vụ xuất khẩu.
Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính, thường xuyên rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định không phù hợp nhằm đơn giản hóa quy trình và thủ tục, cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính so với quy định, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp và người dân. Tăng cường tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
3. Đầu tư kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu ngành Công thương:
Tập trung huy động mọi nguồn lực để đầu tư giải quyết cơ bản những nhu cầu cấp bách, thiết yếu nhất và hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, liên thông với cả nước, đảm bảo mục tiêu tái cơ cấu ngành Công thương gắn với tăng trưởng nhanh, bền vững, bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong đầu tư kết cấu hạ tầng phát triển ngành Công thương, tập trung bố trí vốn đầu tư đồng bộ các lĩnh vực trọng tâm: giao thông, điện, nước, nhà ở xã hội, hạ tầng các khu, cụm công nghiệp và hạ tầng thương mại, viễn thông để đảm bảo phục vụ phát triển hàng hóa tập trung, phát triển dịch vụ thương mại và xuất nhập khẩu.
Huy động nhiều nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, hiện đại. Hỗ trợ tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công đường cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết, nâng cấp Quốc lộ 55, Quốc lộ 55B, Quốc lộ 28, Quốc lộ 28B, Sân bay Phan Thiết, Bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân, Cảng LNG Sơn Mỹ, các khu, cụm công nghiệp... và đầu tư nâng cấp hoàn chỉnh các cảng vận tải tại Phan Thiết và La Gi theo quy hoạch. Đẩy mạnh huy động các nguồn vốn và đa dạng hóa các hình thức đầu tư để hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng điện, nước, bưu chính viễn thông và nhà ở cho công nhân bảo đảm đồng bộ, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thu hút các dự án đầu tư thứ cấp vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
4. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ và hoạt động khuyến công:
Rà soát tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ nhằm tạo động lực cho phát triển sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy định của Trung ương, điều kiện của địa phương. Sơ kết, tổng kết các chương trình khuyến công, sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng để hỗ trợ doanh nghiệp tốt hơn.
Chú trọng việc đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất, áp dụng công nghệ và mô hình quản lý sản xuất tiên tiến để nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, tài nguyên đầu vào, nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Thúc đẩy hoạt động ứng dụng chuyển giao kết quả nghiên cứu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp từ các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới công nghệ, thiết bị nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh, tham gia vào chuỗi giá trị, áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến, hài hòa tiêu chuẩn sản phẩm, quy chuẩn kỹ thuật quốc tế.
Tổ chức đào tạo nghề giúp các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất phát triển nguồn nhân lực; bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, nghiệp vụ cho chủ doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất, cán bộ quản lý của các cơ quan đơn vị.
Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa nhu cầu đào tạo với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp; khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế đầu tư vào đào tạo nhân lực cho doanh nghiệp, chú trọng đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho việc phát triển các ngành tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Tập trung đào tạo nâng cao trình độ, năng lực cho lực lượng cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật của các doanh nghiệp; nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, thích nghi với môi trường làm việc quốc tế, đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao của các công ty, tập đoàn nước ngoài đầu tư tại tỉnh.
5. Tăng cường hoạt động thương mại, xúc tiến thương mại, quản lý thị trường:
Củng cố, phát triển các kênh phân phối, khuyến khích đầu tư các loại hình thương mại hiện đại đồng bộ với phát triển các khu đô thị, các khu, cụm công nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp; phát triển chuỗi liên kết hợp tác sản xuất - chế biến - tiêu thụ là đầu mối có tính trung chuyển, cung ứng hàng hóa đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nhu cầu mua sắm, sinh hoạt của nhân dân, ổn định thị trường. Phát triển hệ thống phân phối, kênh phân phối theo “Chuỗi”, kết hợp hài hòa giữa thương mại truyền thống và thương mại hiện đại.
Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm trong và ngoài nước tạo cơ hội thâm nhập, mở rộng thị trường xuất khẩu, chủ động phòng tránh rủi ro trong giao thương quốc tế. Hợp tác liên kết vùng giữa Bình Thuận với các tỉnh lân cận nhằm phát huy và kết hợp hiệu quả các tiềm năng thế mạnh và lợi thế so sánh của mỗi địa phương để đẩy nhanh sự phát triển của từng địa phương, làm động lực thúc đẩy sự phát triển chung của vùng.
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thị trường, chú trọng tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thương mại cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, lừa đảo bán hàng đa cấp bất chính trên địa bàn tỉnh.
6. Đẩy mạnh hoạt động Hội nhập kinh tế quốc tế:
Tăng cường công tác thông tin về hoạt động xúc tiến thương mại tại thị trường nước ngoài cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để chủ động tham gia, tìm kiếm cơ hội kinh doanh, mở rộng thị trường.
Khuyến cáo doanh nghiệp tận dụng lợi thế xuất xứ hàng hóa Việt Nam để tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế. Tạo mọi thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, đảm bảo được hưởng ưu đãi thuế suất tại các nước đã ký FTA.
7. Năng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích thu hút đầu tư:
Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ở mức cao, tạo điều kiện thuận lợi phát triển các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là khu vực kinh tế trong nước có đóng góp tích cực cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Đẩy mạnh công tác xúc tiến, thu hút đầu tư, đặc biệt các ngành nghề theo định hướng phát triển của tỉnh. Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của nhà đầu tư.
Chủ động triển khai các cơ chế, chính sách của Nhà nước về khuyến khích, thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh. Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi của tỉnh nhằm thu hút các doanh nghiệp, các tập đoàn lớn đầu tư kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp cũng như các doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp. Tiếp tục thành lập, có kế hoạch đầu tư các cụm công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách để đáp ứng nhu cầu về mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có điều kiện đầu tư mới, mở rộng và di dời các cơ sở gây ô nhiễm.
8. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ tái cơ cấu ngành Công thương:
Từ nay đến năm 2030, tăng cường nguồn lực đầu tư công cho lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh, tập trung là giai đoạn 2016 - 2020 và 2021 - 2025 theo tinh thần Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII) về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 và kế hoạch hành động thực hiện chiến lược xuất khẩu hàng hóa thời kỳ 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại Quyết định số 2836/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2016.
Tranh thủ các nguồn kinh phí Trung ương đồng thời ưu tiên vốn ngân sách địa phương để triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ tái cơ cấu ngành Công thương trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả.
Tăng vốn sự nghiệp kinh tế hằng năm để đảm bảo thực hiện chương trình khuyến công, tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch hơn và xúc tiến thương mại, kiểm soát thị trường và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong lĩnh vực công thương trong khả năng cân đối của ngân sách.
Nguồn vốn sự nghiệp khoa học cần ưu tiên thực hiện các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng trong ngành Công thương nhất là đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng mô hình trình diễn, công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại, sản xuất sản phẩm mới, tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch hơn.
Quan tâm bố trí kinh phí sự nghiệp đào tạo để triển khai các chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nguồn nhân lực khoa học, kỹ thuật trình độ cao trong ngành Công thương nhất là lĩnh vực điện, công nghiệp và thương mại điện tử trong khả năng cân đối của ngân sách.
1. Sở Công thương:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt. Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các bộ, ngành liên quan; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh khi cần thiết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và các sở, ngành liên quan nghiên cứu tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; các cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm thu hút các doanh nghiệp, các tập đoàn lớn đầu tư kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp cũng như các doanh nghiệp thứ cấp đầu tư vào khu, cụm công nghiệp nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp.
3. Sở Tài chính:
Trên cơ sở dự toán của đơn vị đề nghị và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối kinh phí cho đơn vị thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định, đặc biệt bố trí đủ nguồn lực và kịp thời để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp ở địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn…
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí quỹ đất phát triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, hạ tầng thương mại, dịch vụ theo quy hoạch và các đề án, dự án được phê duyệt.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và các sở, ngành liên quan đề xuất điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách hỗ trợ tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, xã hội hóa nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ, hỗ trợ ngành công nghiệp thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu; hướng dẫn, hỗ trợ đẩy mạnh thực hiện việc xây dựng và phát triển thương hiệu đối với các sản phẩm hàng hóa có thế mạnh trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao giá trị, tăng sức cạnh tranh các sản phẩm công nghiệp của tỉnh.
6. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Bình Thuận:
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với công nghiệp đã ban hành; tạo cơ chế thông thoáng về hồ sơ, thủ tục vay vốn để người dân, doanh nghiệp có điều kiện đầu tư phát triển sản xuất.
- Phối hợp với Sở Công thương nghiên cứu, đề xuất giải pháp thực hiện chương trình bình ổn giá để thực hiện thường xuyên hàng năm.
7. Các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, quán triệt và triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về phát triển ngành Công thương.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thi xã, thành phố cụ thể hóa Kế hoạch hành động này, bảo đảm kịp thời, hiệu quả, phù hợp tình hình thực tế; đồng thời triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
8. Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tin truyền thông: Tổ chức tuyên truyền Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương trên địa bàn tỉnh đến cộng đồng người dân và doanh nghiệp.
9. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan liên quan đánh giá tình hình kết quả thực hiện, nêu rõ những việc đã hoàn thành, những việc đang thực hiện, đề xuất giải pháp tiếp tục thực hiện gửi về Sở Công thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh các nhiệm vụ mới hoặc cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch hành động, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Công thương) để được xem xét, giải quyết.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công thương, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 693/QĐ-UBND ngày 17/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Số TT | Nội dung | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
A | Công tác quán triệt, triển khai |
|
|
|
1 | Xây dựng Kế hoạch chi tiết triển khai Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh | Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| Tháng 4/2017 |
2 | Tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị quán triệt nội dung Đề án 2146 và Kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện Đề án 2146 | Sở Công thương | Văn phòng UBND tỉnh | Tháng 5/2017 |
B | Nhiệm vụ cụ thể |
|
|
|
1 | Tiếp tục triển khai thực hiện các quy hoạch các ngành, lĩnh vực, sản phẩm đến năm 2020 đã phê duyệt theo định hướng tái cơ cấu ngành và nghiên cứu triển khai lập mới quy hoạch giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2035 | Các sở, ngành | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2017 |
2 | Lập mới quy hoạch phát triển ngành công nghiệp, ngành thương mại tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2030, định hướng đến năm 2035 cho phù hợp với quan điểm, mục tiêu, định hướng đề án tái cơ cấu ngành Công thương | Sở Công thương | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2020 |
3 | Lập quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2030, định hướng đến năm 2035 | Sở Công thương | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2019 - 2020 |
4 | Lập Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2025 có xét đến 2035 (Hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV và Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV) | Sở Công thương | UBND các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ngành, Công ty Điện lực Bình Thuận | Năm 2017 |
5 | Lập Quy hoạch phát triển điện mặt trời tỉnh Bình Thuận giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Công thương | UBND các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ngành, Công ty Điện lực Bình Thuận | Năm 2017 |
6 | Trung tâm Hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm tỉnh Bình Thuận | Sở Công thương | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Năm 2017 - 2018 |
7 | Xây dựng nội dung, phương pháp đánh giá và xác định mức chuẩn trình độ công nghệ, thủ tục đăng ký, thẩm định trình độ công nghệ làm cơ sở cho doanh nghiệp đầu tư mới nhà máy có thiết bị công nghệ hiện đại, đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm lợi thế của tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Công thương và các ngành liên quan | Năm 2017 - 2018 |
8 | Đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Công thương, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và các sở, ngành, địa phương | Năm 2017 |
9 | Đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm thu hút các doanh nghiệp, các tập đoàn lớn đầu tư kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp cũng như các doanh nghiệp thứ cấp đầu tư vào khu, cụm công nghiệp nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Công thương, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và các sở, ngành, địa phương | Năm 2017 |
10 | Lập đề án và tham mưu UBND tỉnh phát động phong trào xây dựng “Doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn phát triển bền vững” | Sở Công thương | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Năm 2017 |
11 | Rà soát, điều chỉnh danh mục đầu tư công trung hạn ngành Công thương giai đoạn 2016 - 2020 và lập kế hoạch đầu tư công trung hạn ngành Công thương giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Công thương, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2017 |
12 | Tham mưu phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm từ ngân sách địa phương theo hướng ưu tiên thực hiện Kế hoạch | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Công thương; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Từ năm 2017 |
13 | Trên cơ sở dự toán của đơn vị đề nghị và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, tham mưu UBND tỉnh cân đối kinh phí cho đơn vị thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định | Sở Tài chính | Sở Công thương; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Từ năm 2017 |
- 1Kế hoạch 1858/KH-UBND năm 2015 về Đề án tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2Quyết định 1379/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3Kế hoạch 2637/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4Quyết định 2145/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Bình Phước phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020
- 5Quyết định 1013/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 6Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7Quyết định 2876/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hành động năm 2017 và định kỳ 5 năm về đấu thầu qua mạng giai đoạn 2017-2021 của thành phố Hà Nội
- 8Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2017 hành động về phát triển bền vững thành phố giai đoạn 2017-2020 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 9Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu sản xuất công nghiệp thành phố Cần Thơ theo hướng hiện đại”
- 10Quyết định 2125/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 11Quyết định 208/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030” do tỉnh Kon Tum ban hành
- 12Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2023 thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn đến năm 2030
- 13Kế hoạch 237/KH-UBND năm 2023 triển khai Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Quyết định 2146/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 1858/KH-UBND năm 2015 về Đề án tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 1379/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 5Kế hoạch 2637/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 6Quyết định 2145/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Bình Phước phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020
- 7Quyết định 1013/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 8Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 9Quyết định 2876/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hành động năm 2017 và định kỳ 5 năm về đấu thầu qua mạng giai đoạn 2017-2021 của thành phố Hà Nội
- 10Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2017 hành động về phát triển bền vững thành phố giai đoạn 2017-2020 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 11Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu sản xuất công nghiệp thành phố Cần Thơ theo hướng hiện đại”
- 12Quyết định 2125/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 13Quyết định 208/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030” do tỉnh Kon Tum ban hành
- 14Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2023 thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn đến năm 2030
- 15Kế hoạch 237/KH-UBND năm 2023 triển khai Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 do tỉnh Sơn La ban hành
Quyết định 693/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 693/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/03/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lương Văn Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/03/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực