- 1Quyết định 117/2005/QĐ-TTg về Điều lệ mẫu tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 3Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Tây Ninh đến năm 2010, có xét đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 4Quyết định 35/2011/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Tây Ninh thời kỳ 2011-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 5Quyết định 418/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 44/2012/QĐ-UBND về Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Tây Ninh đến năm 2020
- 7Quyết định 49/2012/QĐ-UBND về Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Tây Ninh đến năm 2020
- 8Quyết định 192/QĐ-UBND về Kế hoạch về tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2015
- 9Quyết định 64/2012/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 10Quyết định 29/2013/QĐ-UBND điều chỉnh Quy hoạch các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 11Quyết định 1180/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2020
- 12Quyết định 1284/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 27-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 13Quyết định 64/2013/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể giao thông vận tải tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 14Quyết định 59/2013/QĐ-UBND về Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2014/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 13 tháng 8 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP, ngày 27/01/2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2014/NQ-HĐND, ngày 16 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Tây Ninh về Quy hoạch phát triển hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tây Ninh tại Tờ trình số 45/TTr-KHCN, ngày 31 tháng 7 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành “Quy hoạch phát triển hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” với những nội dung sau:
I. Quan điểm phát triển khoa học và công nghệ
1. Khoa học và công nghệ phải tạo được bước phát triển đột phá về lực lượng sản xuất, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Tăng cường đầu tư và ưu tiên đầu tư cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các sản phẩm chủ lực của Tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là của các doanh nghiệp cho đầu tư phát triển khoa học và công nghệ.
3. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ của Tỉnh gắn với thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, khuyến khích sáng tạo khoa học và công nghệ.
4. Hội nhập về khoa học và công nghệ là mục tiêu, đồng thời là giải pháp quan trọng để góp phần đưa khoa học và công nghệ tỉnh sớm đạt trình độ Quốc gia và quốc tế. Khai thác triệt để những thành tựu khoa học và công nghệ đã có.
5. Phát triển khoa học và công nghệ phải dựa trên cơ sở khai thác có hiệu quả lợi thế của Tỉnh.
II. Mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ
1. Mục tiêu chung
Phát triển khoa học và công nghệ phải góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Tỉnh theo hướng phát triển bền vững, nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020; nâng cao trình độ phát triển khoa học và công nghệ của Tỉnh đạt mức trung bình tiên tiến so với cả nước với các chỉ tiêu về nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, mức đầu tư cho nghiên cứu triển khai và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, để hoạt động khoa học và công nghệ đủ khả năng đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và trở thành động lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
Trong giai đoạn 2015 - 2020, khoa học và công nghệ tỉnh Tây Ninh phấn đấu đạt các nhóm mục tiêu, chỉ tiêu sau đây:
a) Nhóm mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội.
- Yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) từ hoạt động khoa học và công nghệ đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của Tỉnh đến năm 2015 đạt 35%, năm 2020 đạt 40%.
- Phấn đấu đổi mới công nghệ tăng bình quân từ 15%/năm; tỷ lệ sử dụng công nghệ cao khoảng 20%.
b) Nhóm mục tiêu về tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ của Tỉnh; tăng cường mối liên kết khoa học và công nghệ giữa Tây Ninh và các tỉnh khác trong khu vực.
- Phát triển hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ.
+ Hình thành từ 2-3 doanh nghiệp khoa học và công nghệ và 01 khu nông nghiệp công nghệ cao với các cơ sở sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tạo ra ngành nghề mới, sản phẩm mới, hàng hóa có chất lượng mới.
+ Đưa từ 2-3 tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ công lập của Tỉnh trở thành những đơn vị nồng cốt trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ đạt trình độ Quốc gia. Tập trung các đề tài, dự án khoa học và công nghệ phục vụ thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh.
- Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ.
+ Phát triển mạnh nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao, chuyên gia công nghệ giỏi và đội ngũ công nhân lành nghề, công nhân kỹ thuật bậc cao đủ về số lượng và có chất lượng tốt, đủ sức tiếp thu, thích ứng, cải tiến và đưa vào ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học và công nghệ mới vào sản xuất và đời sống.
+ Kết hợp giữa phát triển nguồn nhân lực với việc bố trí lại lực lượng khoa học và công nghệ của Tỉnh theo hướng tập trung cao vào các ngành, lĩnh vực ưu tiên và các đối tượng ưu tiên trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
+ Phấn đấu đến năm 2015 có một cán bộ chuyên trách về khoa học và công nghệ cấp huyện.
- Đầu tư tài chính cho khoa học và công nghệ: Ưu tiên hàng đầu trong việc bố trí ngân sách cho KH&CN. Phấn đấu tăng nhanh tỷ lệ đầu tư cho KH&CN, tăng cường huy động các nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh cho hoạt động KH&CN.
- Phát triển thị trường công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chuyển giao công nghệ diễn ra mạnh mẽ trên địa bàn tỉnh. Kết nối với thị trường khoa học và công nghệ trong vùng, Quốc gia và quốc tế.
c) Nhóm mục tiêu về đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ.
- Tạo bước chuyển biến cơ bản trong đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ. Đổi mới cơ chế xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ; cơ chế tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; cơ chế đánh giá, nghiệm thu và sử dụng kết quả các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Nâng cao hiệu quả quản lý các hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng và sở hữu trí tuệ nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
d) Nhóm mục tiêu về phát triển khoa học và công nghệ gắn với xây dựng cơ chế, chính sách của Tỉnh.
Phát triển khoa học và công nghệ, nhất là trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn cần gắn chặt với quá trình xây dựng các cơ chế, chính sách của Tỉnh.
3. Tầm nhìn đến năm 2030
a) Sau năm 2020, Tây Ninh phấn đấu trở thành một tỉnh công nghiệp với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, gắn liền với sự phát triển kết cấu hạ tầng của vùng đô thị TP.Hồ Chí Minh và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
b) Từ năm 2020 đến năm 2030, Tây Ninh hướng đến mục tiêu khoa học và công nghệ có khả năng sáng tạo các công nghệ mới, làm chủ nhiều công nghệ cao, góp phần đưa sự nghiệp phát triển kinh tế của Tỉnh hướng đến một nền kinh tế tri thức, tạo lập cơ sở thực tiễn để quá trình phát triển thực sự bền vững trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
III. Phương án quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ lựa chọn
1. Yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) từ hoạt động khoa học và công nghệ đóng góp vào GDP năm 2015 đạt 35%, năm 2020 đạt 40%.
2. Đầu tư toàn xã hội cho khoa học và công nghệ /GDP năm 2015 là 1,5% và năm 2020 là 2%.
3. Tỷ lệ lao động khoa học và công nghệ trên tổng số lao động trong các ngành kinh tế năm 2015 đạt 1:19, tương ứng là 38.000 người và năm 2020 đạt 1:13, tương ứng là 60.600 người.
IV. Các nhiệm vụ chính của khoa học và công nghệ trong giai đoạn quy hoạch
1. Các chương trình áp dụng khoa học và công nghệ vào các lĩnh vực kinh tế.
2. Các chương trình phục vụ phát triển bền vững.
3. Các chương trình phục vụ nâng cao tiềm lực và đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ.
4. Các đề án, dự án phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ.
5. Nhu cầu vốn đầu tư (kèm theo Phụ lục I và Phụ lục II)
a) Tổng vốn dự kiến đầu tư cho giai đoạn 2015 - 2030 là 293 tỷ đồng.
b) Phân kỳ vốn cho các giai đoạn:
- Giai đoạn 2015 - 2020: 144 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021 - 2030: 149 tỷ đồng.
V. Các giải pháp thực hiện quy hoạch
1. Tăng cường nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của khoa học và công nghệ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
a) Tiếp tục tuyên truyền về vị trí, vai trò của khoa học và công nghệ, tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động; coi khoa học và công nghệ là động lực phát triển kinh tế - xã hội, là quốc sách hàng đầu.
b) Tăng cường hệ thống thông tin, tư liệu khoa học và công nghệ của Tỉnh, cập nhật và phổ biến rộng rãi thông tin đến đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, đông đảo tầng lớp nhân dân với nhiều hình thức đa dạng phong phú; động viên mọi tầng lớp nhân dân, nhất là đội ngũ trí thức tích cực tham gia vào các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống.
2. Đổi mới cơ chế, chính sách phát triển khoa học và công nghệ
a) Đổi mới quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh, trong đó chuyển đổi cơ chế hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ.
b) Đổi mới việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hướng phân cấp mạnh, nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ.
c) Có cơ chế tài chính, tín dụng phù hợp đối với các hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
d) Xây dựng một số cơ chế, chính sách hỗ trợ về tài chính, đất đai, đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp, cơ sở áp dụng công nghệ mới và đổi mới công nghệ sản xuất; hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất và phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
3. Xã hội hóa hoạt động khoa học và công nghệ, huy động sự đóng góp trí tuệ và vật chất cho sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ của Tỉnh
a) Xã hội hóa việc xây dựng hệ thống các tổ chức khoa học và công nghệ. Đổi mới mô hình hoạt động đối với một số tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Tạo điều kiện thành lập các tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập, để thu hút các nguồn lực cho phát triển khoa học và công nghệ.
b) Xã hội hóa việc phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển khoa học và công nghệ.
c) Xã hội hóa các nguồn vốn để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Xây dựng cơ chế, chính sách để khuyến khích các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp đầu tư để phát triển khoa học và công nghệ.
d) Nâng cao chất lượng Hội thi sáng tạo khoa học và kỹ thuật. Phát huy vai trò tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội, nghề nghiệp.
4. Đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ chuyên nghiệp, trình độ cao
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao trên các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội.
b) Xây dựng sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ, chuyên môn trong các lĩnh vực công nghệ cao.
c) Xây dựng kế hoạch và chính sách ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
5. Đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ, đặc biệt đối với các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên.
a) Xây dựng hệ thống phòng thí nghiệm, phân tích, thử nghiệm, kiểm nghiệm chất lượng trong tỉnh đạt tiêu chuẩn Quốc gia, tiến tới đạt tiêu chuẩn quốc tế.
b) Xây dựng hệ thống các tổ chức khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ trong nông nghiệp và nông thôn, các lĩnh vực, ngành mà tỉnh ưu tiên đầu tư phát triển như công nghệ cao, công nghệ mới, hiện đại, đạt tiêu chuẩn về trang thiết bị, với đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế và trong nước
a) Tăng cường hợp tác quốc tế và trong nước, trong lĩnh vực chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, đặc biệt là trong các lĩnh vực công nghệ ưu tiên.
b) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thu hút các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao và công nghiệp công nghệ cao.
c) Hợp tác trong nước và quốc tế trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển khoa học và công nghệ.
d) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, phòng chống vi phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả.
7. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
a) Xây dựng cơ chế hỗ trợ cho các tổ chức khoa học và công nghệ nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật có khả năng tạo ra các sản phẩm khoa học và công nghệ có tính cạnh tranh trên thị trường.
b) Đẩy mạnh đổi mới công nghệ và áp dụng công nghệ mới để tạo ra thị trường khoa học và công nghệ.
c) Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia chợ thiết bị công nghệ Techmart để có điều kiện mua bán và quảng bá công nghệ, thiết bị.
- Tăng cường nghiên cứu đầu tư xây dựng sàn giao dịch thiết bị, công nghệ, xây dựng cơ sở dữ liệu cho chợ ảo thiết bị và công nghệ.
8. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
a) Tiếp tục thực hiện đổi mới thể chế, bộ máy quản lý và cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo hướng tập trung vào nhiệm vụ quản lý nhà nước, tách bạch với các nhiệm vụ sự nghiệp.
b) Xây dựng cơ chế đặt hàng các nhiệm vụ nghiên cứu - triển khai khoa học và công nghệ (RD) cho các tổ chức khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
c) Xây dựng hoặc điều chỉnh bổ sung cơ chế quản lý các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm.
d) Đẩy mạnh công tác quản lý khoa học và công nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý công nghệ để có biện pháp ngăn chặn kịp thời các công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường đầu tư vào Tây Ninh.
đ) Tăng cường công tác thanh, kiểm tra trong các lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ, đặc biệt là các lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng, sở hữu trí tuệ, quản lý công nghệ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Giao Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức công bố Quy hoạch này đến các tổ chức, cá nhân có liên quan. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Quy hoạch, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quy hoạch, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Quy hoạch cho Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2015-2020
(Kèm theo Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND, ngày 13 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh)
STT | Chương trình/đề án, dự án | Dự kiến kinh phí giai đoạn (tr.đ) | Tổng kinh phí dự kiến (tr.đ) | |
2015-2017 | 2018-2020 | |||
I | Nhóm các chương trình áp dụng khoa học và công nghệ vào các lĩnh vực kinh tế của Tỉnh | |||
1 | Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn | 10.000 | 15.000 | 25.000 |
2 | Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ các sản phẩm đặc thù và có lợi thế so sánh của Tỉnh | 5.000 | 10.000 | 15.000 |
3 | Chương trình nghiên cứu và triển khai, đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh | 6.000 | 8.000 | 14.000 |
II | Nhóm các đề án lĩnh vực công nghệ cao | |||
| Đề án "Xây dựng Trung tâm sinh học nông nghiệp công nghệ cao" | 20.000 | 40.000 | 60.000 |
III | Nhóm các chương trình phục vụ nâng cao tiềm lực và đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ | |||
1 | Chương trình phát triển thị trường công nghệ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh | 2.000 | 3.000 | 5.000 |
2 | Đề án hình thành quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh | 5.000 | 10.000 | 15.000 |
IV | Chương trình phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ | |||
| Dự án phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ | 4.000 | 6.000 | 10.000 |
Tổng cộng : | 52.000 | 92.000 | 144.000 |
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Kèm theo Quyết định số 21 /2014/QĐ-UBND, ngày 13 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh)
STT | Chương trình/đề án, dự án | Dự kiến kinh phí giai đoạn (tr.đ) | Tổng kinh phí dự kiến (tr.đ) | |
2021-2025 | 2026-2030 | |||
I | Nhóm các chương trình áp dụng KH&CN vào các lĩnh vực kinh tế của Tỉnh | |||
1 | Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | 4.000 | 6.000 | 10.000 |
2 | Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ du lịch | 3.000 | 3.000 | 6.000 |
3 | Chương trình nghiên cứu và triển khai, đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh | 6.000 | 4.000 | 10.000 |
II | Nhóm các chương trình phục vụ phát triển bền vững | |||
1 | Chương trình Khoa học xã hội và nhân văn và Khoa học quản lý | 5.000 | 5.000 | 10.000 |
2 | Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ giáo dục và đào tạo | 3.000 | 5.000 | 8.000 |
3 | Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ y dược | 4.000 | 6.000 | 10.000 |
4 | Chương trình khoa học và công nghệ điều tra cơ bản, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường | 6.000 | 4.000 | 10.000 |
III | Nhóm các chương trình phục vụ nâng cao tiềm lực và đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ | |||
| Chương trình tăng cường hợp tác khoa học và công nghệ, giáo dục đào tạo và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh | 2.000 | 3.000 | 5.000 |
IV | Chương trình phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ | |||
| Dự án đầu tư tăng cường cơ sở vật chất khoa học và công nghệ | 50.000 | 30.000 | 80.000 |
Tổng cộng | 83.000 | 66.000 | 149.000 |
(Kèm theo Quyết định số 21 /2014/QĐ-UBND, ngày 13 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh)
A. Dự báo nhu cầu phát triển và ứng dụng KH&CN
Theo Quyết định số 1284/QĐ-UBND, ngày 10/7/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 27-CTr/TU, ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế với các mục tiêu:
Nâng cao trình độ NCKH, nâng cao năng lực sáng tạo và đổi mới công nghệ, tăng tỷ trọng đóng góp của KH&CN trong việc nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong tỉnh góp phần đảm bảo tốc độ tăng trưởng GDP đến năm 2020 đạt bình quân là 16%/năm, nhằm đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng tăng trưởng của các ngành, lĩnh vực và nền kinh tế đảm bảo cung cấp luận cứ khoa học cho các chủ trương phát triển nhanh và bền vững của Tỉnh; tập trung xây dựng KH&CN Tây Ninh đạt trình độ trung bình tiên tiến so với cả nước.
B. Phương hướng phát triển các ngành/lĩnh vực và nhu cầu KH&CN
I. Lĩnh vực công nghiệp
Theo Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND, ngày 12/01/2008 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy hoạch phát triển Công nghiệp tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND, ngày 02/7/2013 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh Quy hoạch các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, phương hướng phát triển công nghiệp của Tỉnh đã được đặt ra. Trên cơ sở đó, các nhu cầu KH&CN của ngành công nghiệp được đề xuất để phát triển theo đúng quy hoạch ngành.
1. Phương hướng phát triển ngành công nghiệp
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư để thu hút các nguồn lực cho phát triển công nghiệp theo hướng đơn giản hóa tối đa các thủ tục hành chính, thuận tiện và có hiệu quả.
- Đa dạng hóa về quy mô và loại hình sản xuất trên cơ sở phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo đi đôi với phát triển các cơ sở quy mô vừa và nhỏ làm vệ tinh cho công nghiệp chủ đạo.
- Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến nông sản, cơ khí chế tạo, khai thác tài nguyên khoáng sản, các ngành công nghiệp trong phân công phát triển công nghiệp toàn vùng, các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.
- Thực hiện di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường vào vùng quy hoạch, đồng thời tiến hành đổi mới công nghệ và xử lý chất thải.
- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch, công nghiệp bổ trợ bao gồm cơ khí chế tạo, điện tử, viễn thông, tin học, công nghiệp hóa chất, dược phẩm, chế biến lương thực, thực phẩm có giá trị cao.
2. Nhu cầu KH&CN của ngành công nghiệp
a. Công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản
- Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ KH&CN trong khai thác hiệu quả đá vôi, đá xây dựng, mở rộng khai thác than bùn phục vụ sản xuất phân vi sinh đảm bảo năng suất cao, chi phí sản xuất thấp và tiết kiệm tài nguyên.
- Nghiên cứu xây dựng chính sách đa dạng hóa quy mô sản xuất trên cơ sở bảo vệ nguồn tài nguyên và môi trường sinh thái để phát triển bền vững và có hiệu quả cao.
- Nghiên cứu chính sách thu hút vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế vào khai thác, chế biến khoáng sản, đặc biệt là đầu tư FDI.
b. Công nghiệp chế biến nông sản, lương thực và thực phẩm
- Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ KH&CN trong lĩnh vực chế biến mía đường, chế biến tinh bột sắn; chế biến dầu thực vật; thức ăn gia súc và chế biến mủ cao su.
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến khắc phục toàn diện ô nhiễm gây ra trong quá trình sản xuất chế biến nông sản, lương thực và thực phẩm.
- Nghiên cứu, đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất có nguyên liệu là sản phẩm phụ, phế liệu của các nhà máy chế biến tinh bột sắn.
- Nghiên cứu đa dạng hóa sản phẩm mủ cao su sơ chế phù hợp với thị trường tiêu thụ, gia tăng tỷ lệ mủ RSS, TSR, mủ Latex …
c. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ cao trong sản xuất xi măng, gạch không nung và vật liệu lợp có chất lượng cao, giá thành cạnh tranh trên thị trường; kết hợp với hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
d. Công nghiệp hóa chất
Nghiên cứu ứng dụng KH&CN trong sản xuất cao su kỹ thuật, phân bón và nhựa dân dụng có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
e. Công nghiệp dệt may và da giày
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao nhằm tăng năng suất lao động, tăng tính cạnh tranh vào lĩnh vực may mặc, sơ chế da và gia công sản phẩm da.
g. Công nghiệp cơ khí và gia công kim loại
Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ KH&CN trong lĩnh vực cơ khí chế tạo nhằm phục vụ chăm sóc, thu hoạch, chế biến nông lâm sản; sửa chữa máy móc thiết bị, lắp ráp. Tham gia phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ.
h. Công nghiệp chế biến khác
Ứng dụng công nghệ và giải pháp xử lý rác theo quy mô công nghiệp, có tái chế một phần chất dẻo thu được và chế biến phần rác hữu cơ thành phân vi sinh, giải quyết toàn bộ rác thải ô nhiễm bằng nhà máy xử lý theo công nghệ hiện đại, bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững.
i. Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, gas, nước
- Ứng dụng KH&CN trong việc khai thác các nguồn năng lượng tái tạo (năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng biomass, biogas, . . .) để đảm bảo đủ khả năng cung cấp nguồn năng lượng điện cho hệ thống phụ tải bao gồm các khu, cụm công nghiệp; khu dân cư sinh hoạt; cụm dân cư vùng sâu . . .
- Ứng dụng KH&CN trong việc khai thác và phân phối nguồn nước sạch cho Thành phố, huyện; các khu, CCN.
k. Tiểu thủ công nghiệp và làng nghề
- Nghiên cứu khôi phục làng, ngành nghề truyền thống gắn với các cụm TTCN - thương mại - dịch vụ - du lịch ở các thị trấn, thị tứ.
- Nghiên cứu cải tiến công nghệ, ứng dụng công nghệ mới, phù hợp để nâng cao tay nghề và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, tạo ra nhiều mẫu mã, kiểu dáng nhằm tăng sức hấp dẫn đối với khách hàng và tăng sức cạnh tranh và bảo vệ môi trường.
II. Lĩnh vực nông nghiệp
Theo Quyết định số 44/2012/QĐ-UBND, ngày 15/10/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, phương hướng phát triển nông nghiệp của Tỉnh đã được đặt ra. Trên cơ sở đó, các nhu cầu KH&CN của ngành nông nghiệp được đề xuất để phát triển theo đúng quy hoạch ngành.
1. Phương hướng phát triển ngành nông nghiệp
- Nông nghiệp phải phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững với nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
- Khai thác lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới để phát triển sản xuất hàng hóa lớn với năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao. Tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản, nâng cao thu nhập và đời sống nông dân, xây dựng mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với từng loại cây, con.
- Khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp phù hợp với quy mô và điều kiện của từng vùng, địa phương.
- Gắn kết chặt chẽ, hài hòa lợi ích giữa người sản xuất - người chế biến - người tiêu thụ, giữa việc áp dụng kỹ thuật và công nghệ với tổ chức sản xuất, giữa việc phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục đổi mới, xây dựng mô hình tổ chức để phát triển kinh tế hợp tác. Đẩy nhanh ứng dụng KH&CN hiện đại vào sản xuất.
- Hỗ trợ phát triển các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đẩy mạnh chăn nuôi theo phương thức công nghiệp, bán công nghiệp, bảo đảm chất lượng và an toàn dịch bệnh.
- Hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung trên cơ sở tổ chức lại sản xuất nông nghiệp, quy hoạch các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa lớn đồng thời với áp dụng kỹ thuật tiên tiến.
- Phát triển lâm nghiệp bền vững, quy hoạch và có chính sách phát triển phù hợp từng loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng với chất lượng được nâng cao, . . . Lấy nguồn thu từ rừng để phát triển rừng và làm giàu từ rừng.
- Khai thác bền vững, có hiệu quả nguồn lợi thủy sản. Phát triển nuôi thủy sản theo quy hoạch, tập trung vào những loại thủy sản nuôi có thế mạnh và giá trị cao, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng vùng nuôi, đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, đảm bảo an toàn thực phẩm. Xây dựng ngành thủy sản Tây Ninh đạt trình độ chung của cả nước.
Các phương hướng phát triển nêu trên được xem là tiền đề cho các nhu cầu KH&CN của ngành nông nghiệp.
2. Nhu cầu KH&CN của ngành nông nghiệp
a. Trồng trọt và chăn nuôi
- Nghiên cứu đưa vào thử nghiệm một số giống cây, giống con mới trên địa bàn, đặc biệt là các loại cây biến đổi gen, các loại vật nuôi có giá trị kinh tế cao.
- Nghiên cứu thử nghiệm các mô hình sản xuất đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, khuyến khích phát triển trang trại chăn nuôi hàng hóa tập trung theo hướng công nghiệp.
- Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ của KH&CN trong việc bảo quản và chế biến nông sản thực phẩm.
- Nghiên cứu phương án xây dựng các vùng nông nghiệp CNC để sản xuất rau, hoa, quả, năng suất và chất lượng cao phù hợp với điều kiện tự nhiên.
- Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ KH&CN trong phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng có tính thân thiện với môi trường.
- Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ KH&CN cho việc sử dụng phân bón hữu cơ thay thế hợp lý phân bón hóa học, duy trì dinh dưỡng đất trong sản xuất nông nghiệp.
- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ hiện đại trong quản lý và bảo quản chất lượng giống, thức ăn chăn nuôi, các loại phân bón và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật cho người dân.
- Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp, các trang thiết bị hiện đại trong việc phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm một cách có hiệu quả.
b. Lâm nghiệp
- Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật để phát triển các loại lâm sản ngoài gỗ, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế rừng, tăng thu nhập cho người nông dân.
- Nghiên cứu mô hình trồng, quản lý, chăm sóc rừng gắn với du lịch sinh thái và phát triển bền vững.
- Ứng dụng các công nghệ và trang thiết bị tiên tiến phòng chống cháy rừng.
- Nghiên cứu thử nghiệm các loại cây có tác dụng cản lửa khi xảy ra cháy rừng.
c. Thủy lợi
- Ứng dụng KH&CN hiện đại trong việc khai thác hợp lý, bảo vệ bền vững tài nguyên nước mặt trong các hoạt động phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Ứng dụng vật liệu mới trong xây dựng, cải tạo hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
III. Lĩnh vực xây dựng
Theo Quyết định số 64/2012/QĐ-UBND, ngày 27/12/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, phương hướng phát triển ngành xây dựng của Tỉnh đã được đặt ra. Trên cơ sở đó, các nhu cầu KH&CN của ngành xây dựng được đề xuất để phát triển theo đúng quy hoạch ngành.
1. Phương hướng phát triển ngành xây dựng
- Triển khai các định hướng phát triển không gian vùng phù hợp với các quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050; quy hoạch xây dựng vùng TP. Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050; quy hoạch vùng biên giới Việt Nam - Campuchia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Phát huy vị trí địa lý chiến lược của tỉnh Tây Ninh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam để phát triển KTXH toàn diện, khai thác có hiệu quả mối quan hệ ngoại vùng, các thế mạnh về kinh tế cửa khẩu, công nghiệp, du lịch, năng lượng, khoáng sản, du lịch, nông lâm nghiệp, văn hóa, sinh thái và cảnh quan.
- Phấn đấu trở thành vùng kinh tế tổng hợp, có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển KTXH của cả nước; vùng du lịch văn hóa - sinh thái đặc trưng về sinh thái rừng, núi, sông, hồ của cả nước.
- Phấn đấu trở thành vùng giữ vai trò cửa ngõ hướng ra Cam-pu-chia, liên kết các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về an ninh, quốc phòng của cả nước.
2. Nhu cầu KH&CN ngành xây dựng
- Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu KH&CN trong lĩnh vực nền móng các công trình xây dựng tải trọng lớn.
- Nghiên cứu ứng dụng KH&CN trong lĩnh vực khảo sát; thiết kế; thi công các công trình ngầm, công trình cao tầng.
- Ứng dụng công nghệ cao, vật liệu mới trong xây dựng.
IV. Lĩnh vực giao thông
Theo Quyết định số 64/2013/QĐ-UBND, ngày 23/12/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy hoạch tổng thể giao thông vận tải tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, phương hướng phát triển ngành giao thông của Tỉnh đã được đặt ra. Trên cơ sở đó, các nhu cầu KH&CN của ngành giao thông được đề xuất để phát triển theo đúng quy hoạch ngành.
1. Phương hướng phát triển ngành giao thông
a. Về đường bộ:
- Quy hoạch giao thông vận tải phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, quy hoạch phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt Nam – Campuchia. Gắn liền giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Lấy quy hoạch phát triển hạ tầng giao thông là khâu cơ bản, có tầm nhìn chiến lược lâu dài, kết nối hệ thống giao thông tỉnh với hệ thống giao thông Quốc gia và các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Chú trọng phát triển giao thông nông thôn.
- Từng bước tạo ra hệ thống giao thông vận tải đồng bộ và liên hoàn có khả năng phát triển bền vững, đảm bảo lưu thông nhanh chóng, thuận tiện và an toàn; đáp ứng nhu cầu vận tải ngày càng gia tăng; đa dạng hóa phục vụ phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh, đảm bảo an ninh và quốc phòng.
- Gắn kết mạng lưới giao thông của Tỉnh với mạng lưới giao thông Quốc gia, đảm bảo tính liên hoàn và chuyển tiếp liên tục giữa hệ thống giao thông đối nội (trong tỉnh) với hệ thống giao thông đối ngoại, tạo điều kiện để tỉnh Tây Ninh tiếp cận nhanh và trực tiếp với thị trường trong vùng và quốc tế.
- Xây dựng hoàn chỉnh các trục giao thông đối ngoại bao gồm trục giao thông Quốc tế xuyên Á, đường Hồ Chí Minh kết nối tỉnh Tây Ninh với các tỉnh Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long, xây dựng tuyến đường sắt thành phố Hồ Chí Minh - Xa Mát.
- Xây dựng tuyến vòng tránh các khu đô thị trên địa bàn tỉnh, góp phần chỉnh trang đô thị, đảm bảo an toàn giao thông và môi trường đô thị.
- Cải tạo, nâng cấp các đầu mối giao thông đảm bảo nhu cầu giao lưu thông suốt.
b. Về đường thủy nội địa:
- Từng bước có kế hoạch phát triển mạng lưới vận tải đường thủy nội địa, đáp ứng nhu cầu phát triển địa phương
- Ổn định và đảm bảo các chuẩn tắc tối đa cho các luồng tuyến vận tải đường sông: Độ sâu chạy tàu, bán kính đường cong tối thiểu, tĩnh không và khẩu độ thông thuyền của các cầu (hay các công trình vượt sông) trên các tuyến bằng cách nạo vét cắt cong, kè bờ và chỉnh trị sông, nâng cấp các cầu chưa đạt khoảng thông thuyền.
- Các cảng lớn đã được đầu tư trong giai đoạn 2020 cần được hoàn thiện và nâng cấp mở rộng trong giai đoạn này với tiêu chí hiện đại hóa và tối ưu hóa trong việc sử dụng đất đai bến bãi, như các cụm cảng Bến Kéo, cụm cảng Gò Dầu là các cụm cảng chủ lực của Tỉnh.
- Sông Vàm Cỏ Đông: Phải đạt các thông số chuẩn tắc để khai thác được tàu, xà lan đến 2.000T, bảo đảm giải quyết lượng hàng của các cảng trên sông.
- Sông Sài Gòn: Triển khai thực hiện đầu tư hoàn thiện cụm cảng phục vụ cho Khu công nghiệp Phước Đông Bời Lời, bảo đảm phục vụ cho tàu, xà lan đến trên 1.000T khi các cầu trên tuyến được nâng cấp, đồng bộ khả năng thông thuyền.
2. Nhu cầu KH&CN ngành giao thông
- Nghiên cứu quy hoạch tổng thể hệ thống giao thông đường bộ, đường sông trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu quy hoạch chi tiết hệ thống giao thông các khu tập trung dân cư.
- Nghiên cứu ứng dụng KH&CN trong thu gom lục bình giải phóng thông thoáng cho giao thông đường thủy trên đoạn sông Vàm Cỏ Đông.
- Nghiên cứu ứng dụng KH&CN tự động hóa và thông tin cho việc quản lý, tổ chức, giám sát các phương tiện giao thông vận tải; hiện đại hóa công tác kiểm định các loại phương tiện giao thông.
- Nghiên cứu các giải pháp phát triển giao thông công cộng, hạn chế sử dụng các phương tiện cá nhân.
- Nghiên cứu ứng dụng các vật liệu mới, công nghệ mới trong việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, đảm bảo chất lượng, giá thành phù hợp và tận dụng tốt các nguồn vật liệu sẵn có tại địa phương.
V. Lĩnh vực CNTT
Theo Quyết định số 49/2012/QĐ-UBND, ngày 26/10/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, phương hướng phát triển ngành công nghệ thông tin của Tỉnh đã được đặt ra. Trên cơ sở đó, các nhu cầu KH&CN của ngành CNTT được đề xuất để phát triển theo đúng quy hoạch ngành.
1. Phương hướng phát triển ngành CNTT
- Thúc đẩy ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin như là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển KTXH, là phương tiện chủ lực để thực hiện CNH, HĐH; cải cách hành chính, đổi mới phương thức, lề lối làm việc, nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và thúc đẩy phát triển KTXH.
- Kết hợp khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng hiện có với việc xây dựng mới phù hợp với nhu cầu và khả năng, đảm bảo công nghệ hiện đại, quản lý hiệu quả nhằm tạo cơ sở cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của Tỉnh.
- Xây dựng công nghiệp CNTT trở thành ngành kinh tế góp phần quan trọng vào tăng trưởng GDP của Tỉnh.
- Đẩy mạnh đào tạo và thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao trong lĩnh vực CNTT tại các cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Việc phát triển nguồn nhân lực CNTT được xem là một trọng tâm của quy hoạch.
- Ứng dụng CNTT phải đảm bảo an toàn, an ninh và bảo mật thông tin dữ liệu.
- Xã hội hóa việc ứng dụng và phát triển CNTT.
2. Nhu cầu KH&CN ngành CNTT
- Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ của KH&CN trong cung cấp hiệu quả các dịch vụ ứng dụng CNTT: Công nghệ vô tuyến băng thông rộng, công nghệ truyền dẫn cáp quang, cáp ngầm, . . .
- Nghiên cứu triển khai rộng rãi các hình thức ứng dụng CNTT trong các hoạt động hành chính công, quản lý các doanh nghiệp.
VI. Lĩnh vực môi trường và biến đổi khí hậu
Theo Quyết định số 1180/QĐ-UBND, ngày 25/6/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, các nhu cầu KH&CN trong lĩnh vực môi trường và biến đổi khí hậu bao gồm:
- Nghiên cứu quy hoạch tổng thể phát triển bền vững tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 lồng ghép nhiệm vụ bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu và phát triển KTXH.
- Nghiên cứu ứng dụng KH&CN vào việc quy hoạch, xây dựng và vận hành các khu xử lý chất thải rắn tập trung quy mô lớn tại các khu công nghiệp, đô thị.
- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ sản xuất sạch, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tiết kiệm năng lượng, nguyên vật liệu.
- Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ KH&CN để triển khai các mô hình thu gom, phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt, nước thải tại vùng nông thôn đáp ứng tiêu chuẩn môi trường nông thôn mới.
- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ tái chế chất thải.
- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ sản xuất và sử dụng các dạng năng lượng tái tạo như biogas, đặc biệt tại các khu chăn nuôi tập trung.
- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực giám sát, đánh giá và cảnh báo ô nhiễm môi trường.
- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ trong xử lý nước thải công nghiệp, bệnh viện, làng nghề và sinh hoạt với chi phí hợp lý.
VII. Lĩnh vực du lịch
Theo Quyết định số 59/2013/QĐ-UBND, ngày 19/12/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, phương hướng phát triển du lịch của Tỉnh đã được đặt ra. Trên cơ sở đó, các nhu cầu KH&CN của ngành du lịch được đề xuất để phát triển theo đúng quy hoạch ngành.
1. Phương hướng phát triển ngành du lịch
- Phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm; chú trọng phát triển theo chiều sâu đảm bảo chất lượng và hiệu quả, khẳng định thương hiệu và khả năng cạnh tranh.
- Chiến lược phát triển thị trường khách du lịch tỉnh Tây Ninh là phát triển đồng thời cả thị trường khách du lịch quốc tế và nội địa; chú trọng khai thác thị trường khách có lưu trú và duy trì thị trường khách tham quan.
- Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch là xây dựng sản phẩm du lịch mới cho các cụm du lịch, tăng số lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch tại khu, điểm du lịch trọng điểm để làm điểm nhấn thu hút khách du lịch và đồng thời xây dựng thương hiệu sản phẩm du lịch Tây Ninh gắn liền với tài nguyên du lịch sinh thái và di tích lịch sử, tâm linh.
- Phát triển du lịch phải gắn liền với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường, bảo tồn tài nguyên nhân văn.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực để đầu tư phát triển du lịch.
2. Nhu cầu KH&CN của ngành du lịch
- Nghiên cứu quy hoạch tổng thể mạng lưới các tuyến điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu quy hoạch và phát triển các trung tâm du lịch sinh thái, đầu tư các cơ sở khám chữa bệnh đạt trình độ công nghệ cao gắn với du lịch nghỉ dưỡng chất lượng cao.
- Nghiên cứu khai thác hiệu quả các loại hình dịch vụ khách sạn, nhà hàng và du lịch đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Nghiên cứu các giải pháp đa dạng hóa các loại hình du lịch.
- Nghiên cứu xây dựng và quảng bá thương hiệu du lịch Núi Bà Đen, Hồ Dầu Tiếng, cụm các di tích cơ quan Trung ương cục Miền Nam trong kháng chiến chống Mỹ, Tòa thánh Cao Đài Tây Ninh trên phạm vi toàn quốc và toàn cầu.
- Nghiên cứu mở rộng liên kết du lịch của Tây Ninh với du lịch các tỉnh và các nước trên thế giới.
- Nghiên cứu kết nối giữa du lịch với thương mại, nhất là phát triển những sản phẩm hàng hóa có thương hiệu, là đặc sản của Tây Ninh.
- Nghiên cứu quan tâm đầu tư công nghệ hiện đại gắn liền với thủ công truyền thống.
VIII. Y tế, giáo dục, văn hóa và xã hội - nhân văn
Theo Quyết định số 192/QĐ-UBND, ngày 31/01/2013 của UBND tỉnh về việc tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013 - 2015, nhu cầu KH&CN trong các này bao gồm:
1. Nhu cầu KH&CN trong lĩnh vực y tế
- Nghiên cứu ứng dụng CNTT trong quản lý dịch, bệnh từ Trạm y tế xã, phường, thị trấn, Trung tâm y tế huyện, thành phố, các Bệnh viện tuyến tỉnh.
- Nghiên cứu ứng dụng KH&CN tiên tiến hỗ trợ trong việc phòng, chống dịch bệnh và truyền thông giáo dục sức khỏe cộng đồng.
- Nghiên cứu ứng dụng KH&CN trong việc xử lý chất thải bệnh viện một cách có hiệu quả.
2. Nhu cầu KH&CN trong lĩnh vực giáo dục
- Nghiên cứu các giải pháp có hiệu quả nhất ứng dụng CNTT trong công tác quản lý giáo dục, tổ chức giảng dạy và học tập ở các cấp học đặc biệt là cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ giáo dục hiện đại trong công tác dạy và học.
- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mới, các trang thiết bị hiện đại tại các trường dạy nghề trong việc kết hợp giữa đào tạo lý thuyết và thực hành.
3. Nhu cầu KH&CN trong lĩnh vực văn hóa
- Nghiên cứu các đặc trưng văn hóa và kiến thức bản địa, đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa của địa phương.
- Nghiên cứu các tiêu chí phát triển văn hóa nông thôn mới.
- Nghiên cứu phát triển các công trình thể dục - thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao.
4. Nhu cầu KH&CN trong lĩnh vực xã hội - nhân văn
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm phát huy đầy đủ lợi thế, khắc phục tối đa các bất lợi thế của Tỉnh trong quá trình CNH theo đúng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Nghiên cứu vận dụng lý luận về khoa học quản lý, đề xuất giải pháp đổi mới cơ chế, chính sách trong quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng, tài chính, các chính sách về đền bù giải phóng mặt bằng, các vấn đề về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, . . . phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH tỉnh.
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách phục vụ các nhiệm vụ cải cách hành chính, đổi mới cải cách tư pháp; phục vụ xây dựng, hoàn thiện pháp luật và Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Nghiên cứu các vấn đề về nhận thức của người dân đối với sự nghiệp CNH, HĐH và đô thị hóa của Tỉnh, các vấn đề nảy sinh trong quá trình CNH, đô thị hóa, . . . làm cơ sở để Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đề ra các giải pháp đồng bộ góp phần phát triển KTXH.
C. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển KH&CN
I. Quan điểm phát triển KH&CN
Theo Quyết định số 418/QĐ-TTg, ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011 - 2020, Luật Tổ chức Chính phủ, ngày 25 tháng 12 năm 2001, Luật Khoa học và Công nghệ, ngày 18 tháng 6 năm 2013 và Nghị định số 08/2014/NĐ-CP, ngày 27/01/2014 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ quan điểm phát triển KH&CN bao gồm 05 quan điểm như sau:
1. Phát triển KH&CN cùng với giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển đất nước nhanh và bền vững. KH&CN phải tạo được bước phát triển đột phá về lực lượng sản xuất, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất nước.
Tập trung thực hiện đồng bộ 3 nhiệm vụ chủ yếu:
- Tiếp tục đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động KH&CN của Tỉnh
- Tăng cường tiềm lực KH&CN của Tỉnh;
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, gắn nhiệm vụ phát triển KH&CN với nhiệm vụ phát triển KTXH, bảo vệ môi trường sinh thái và giữ vững an ninh, quốc phòng của Tỉnh.
2. Tăng mức đầu tư và ưu tiên đầu tư cho các nhiệm vụ KH&CN của Tỉnh, các sản phẩm của Tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là của các doanh nghiệp cho đầu tư phát triển KH&CN.
3. Phát triển thị trường KH&CN của Tỉnh gắn với thực thi pháp luật về SHTT nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghiệp, khuyến khích sáng tạo KH&CN.
4. Hội nhập về KH&CN là mục tiêu, đồng thời là giải pháp quan trọng để góp phần đưa KH&CN tỉnh sớm đạt trình độ Quốc gia và quốc tế. Khai thác triệt để những thành tựu KH&CN đã có. Điều này đặc biệt quan trọng và đúng đắn trong phát triển công nghiệp - có thể đi thẳng vào bất kỳ giai đoạn nào, không phải đi qua tất cả những giai đoạn trong vòng đời phát triển công nghệ và nhanh chóng chuyển dần từ "Bắt chước" sang "Đổi mới" và "Cải tiến".
5. Phát triển KH&CN phải dựa trên cơ sở khai thác có hiệu quả lợi thế của Tỉnh như:
- Tây Ninh là cửa ngõ quan trọng trong giao thương quốc tế của các tỉnh trong vùng.
- Vị trí địa lý và khí hậu thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch và cơ sở hạ tầng, nhất là các loại cây công nghiệp, ăn quả, dược liệu và chăn nuôi gia súc, gia cầm trên quy mô lớn.
- Đã hình thành vùng chuyên canh cây công nghiệp, có quy hoạch phát triển khu, cụm công nghiệp được điều chỉnh và phát triển ổn định từng bước.
- Khai thác tiềm năng lớn về một số loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
II. Mục tiêu phát triển KH&CN
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển KH&CN phải góp phần đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH của Tỉnh theo hướng phát triển bền vững, nhằm đạt được các mục tiêu phát triển KT-XH đến năm 2020;
Nâng cao trình độ phát triển KH&CN của Tỉnh đạt mức trung bình tiên tiến so với cả nước với các chỉ tiêu về nguồn nhân lực KH&CN, mức đầu tư cho NCTK và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, để hoạt động KH&CN đủ khả năng đáp ứng các nhu cầu phát triển KTXH và trở thành động lực cho sự nghiệp CNH, HĐH của Tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
Trong giai đoạn 2015 - 2020, KH&CN tỉnh Tây Ninh phấn đấu đạt các nhóm mục tiêu, chỉ tiêu sau đây:
a. Nhóm mục tiêu cụ thể phát triển KH&CN gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội
- Yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) từ hoạt động KH&CN đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của Tỉnh đến năm 2015 đạt 35%, năm 2020 đạt 40%.
- Phấn đấu đổi mới công nghệ tăng bình quân từ 15%/năm, tỷ lệ sử dụng công nghệ cao khoảng 20%.
b. Nhóm mục tiêu cụ thể về tăng cường tiềm lực KH&CN của Tỉnh; tăng cường mối liên kết KH&CN giữa Tây Ninh và các tỉnh khác trong khu vực.
- Phát triển hệ thống tổ chức KH&CN
+ Hình thành từ 2-3 doanh nghiệp KH&CN và 01 khu nông nghiệp CNC với các cơ sở sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC, tạo ra ngành nghề mới, sản phẩm mới, hàng hóa có chất lượng mới.
+ Đưa từ 2-3 tổ chức hoạt động KH&CN công lập của Tỉnh trở thành những đơn vị nồng cốt trong NCKH, ứng dụng và CGCN đạt trình độ Quốc gia. Tập trung các đề tài, dự án KH&CN phục vụ thực hiện các mục tiêu phát triển KTXH của Tỉnh và hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh.
- Phát triển nguồn nhân lực KH&CN
+ Phát triển mạnh nguồn nhân lực KH&CN, xây dựng đội ngũ cán bộ KH&CN có trình độ cao, chuyên gia công nghệ giỏi và đội ngũ công nhân lành nghề, công nhân kỹ thuật bậc cao đủ về số lượng và có chất lượng tốt, đủ sức tiếp thu, thích ứng, cải tiến và đưa vào ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ KH&CN mới vào sản xuất và đời sống. Thực hiện Quyết định số 35/2011/QĐ-UBND, ngày 20/9/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển Nhân lực tỉnh Tây Ninh thời kỳ 2011 – 2020, phấn đấu đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh có tỷ lệ nhân lực KH&CN so với tổng nhân lực làm việc trong các ngành kinh tế là 1:19, tương ứng là 38.000 người và năm 2020 là 1:13, tương ứng là 60.600 người.
+ Kết hợp giữa phát triển nguồn nhân lực với việc bố trí lại lực lượng KH&CN của Tỉnh theo hướng tập trung cao vào các ngành, lĩnh vực ưu tiên và các đối tượng ưu tiên trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh đến năm 2020.
+ Phấn đấu đến năm 2015 có một cán bộ chuyên trách về KH&CN cấp huyện.
- Đầu tư tài chính cho KH&CN
Ưu tiên hàng đầu trong việc bố trí ngân sách cho KH&CN. Phấn đấu tăng nhanh tỷ lệ đầu tư cho KH&CN, tăng cường huy động các nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh cho hoạt động KH&CN.
- Tăng cường mối liên kết
+ Phát triển thị trường công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động CGCN diễn ra mạnh mẽ trên địa bàn tỉnh. Kết nối với thị trường KH&CN trong vùng, quốc gia và quốc tế.
c. Nhóm mục tiêu cụ thể về đổi mới cơ chế quản lý KH&CN (quản lý nhà nước về KH&CN, tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ KH&CN, quản lý các tổ chức KH&CN, cơ chế quản lý tài chính).
- Tạo bước chuyển biến cơ bản trong đổi mới cơ chế quản lý KH&CN. Đổi mới cơ chế xác định nhiệm vụ KH&CN; cơ chế tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN; cơ chế đánh giá, nghiệm thu và sử dụng kết quả các nhiệm vụ KH&CN.
- Nâng cao hiệu quả quản lý các hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng và sở hữu trí tuệ nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của DN trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
d. Nhóm mục tiêu cụ thể về phát triển KH&CN gắn với xây dựng cơ chế, chính sách của Tỉnh
Phát triển KH&CN, nhất là trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn cần gắn chặt với quá trình xây dựng các cơ chế, chính sách của Tỉnh để KH&CN thực sự là “Cơ quan tư vấn/tham mưu” cho các cấp lãnh đạo của Tỉnh trong quá trình xây dựng và thực hiện chính sách.
III. Định hướng phát triển KH&CN đến năm 2020
Định hướng phát triển KH&CN tỉnh Tây Ninh được hình thành dựa trên Quyết định số 418/QĐ-TTg, ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011 - 2020 và Quyết định số 1284/QĐ-UBND, ngày 10 tháng 7 năm 2013 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 27-CTr/TU, ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế gắn liền với các nội dung chính như sau:
- Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ KH&CN trong nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất đai phù hợp với từng vùng và tiểu vùng sinh thái để hình thành và phát triển những vùng kinh tế nông nghiệp điển hình như: Vùng trồng rau, hoa; cây công nghiệp dài ngày, cây công nghiệp ngắn ngày, lâm nghiệp và vùng nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản. Tuyển chọn một số giống cây, giống con, lai tạo và nhập một số giống cây, con có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao vào các vùng quy hoạch cũng như thử nghiệm một số giống cây, con mới vào một số vùng trên địa bàn tỉnh.
Áp dụng các tiến bộ KH&CN vào thâm canh, gia tăng sản lượng, phòng trừ sâu hại, dịch bệnh cho các loài cây trồng, vật nuôi, tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp tỉnh Tây Ninh.
Nghiên cứu chọn lựa những loài cây rừng có giá trị kinh tế và sinh thái cao đảm bảo an toàn môi trường sinh thái đồng thời nâng cao đời sống đối với người dân làm nghề rừng của Tỉnh; đưa các tiến bộ KH&CN về giống, các mô hình thâm canh, xen canh để tăng năng suất và chất lượng, đặc biệt là vùng trồng rau, hoa, quả, cây công nghiệp thế mạnh của Tỉnh; đầu tư để phát triển hệ thống thủy lợi đảm bảo việc tưới tiêu cho cây trồng trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu, lựa chọn, CGCN tiên tiến, phù hợp phục vụ công nghiệp, TTCN: Cho một số ngành công nghiệp khai thác, chế biến (nông, lâm sản; thực phẩm; khoáng sản), nâng cao giá trị gia tăng phục vụ tiêu dùng trong nước, khả năng cạnh tranh hàng hóa của Tỉnh trên thị trường trong nước và quốc tế. Áp dụng tiến bộ KH&CN trong việc tạo ra ngành nghề mới. Hình thành các cơ sở sản xuất công nghiệp quy mô vừa và nhỏ; áp dụng KH&CN vào các ngành nghề nông thôn.
- Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ KH&CN trong bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu: Ứng dụng các công nghệ mới trong điều tra cơ bản, đánh giá hiện trạng làm cơ sở cho việc khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên của Tỉnh; ứng dụng các công nghệ và phương pháp hiện đại trong quan trắc, thu thập, xử lý và quản lý các dữ liệu và tài nguyên và môi trường; ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ mới nhằm hạn chế, ngăn chặn xử lý suy thoái, ô nhiễm môi trường đặc biệt là trong các cơ sở sản xuất tập trung, các khu công nghiệp và các làng nghề; ứng dụng các tiến bộ KH&CN mới nhất trong việc phòng, chống những ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu; các giải pháp xã hội hóa quản lý, khai thác tài nguyên thiên nhiên và môi trường; các vấn đề môi trường nhân văn.
- Trong lĩnh vực xã hội và nhân văn
Nghiên cứu áp dụng các thành tựu mới: Về khoa học xã hội và nhân văn trong thực tiễn các hoạt động KTXH như xây dựng các mô hình phát triển, các mô hình đổi mới phù hợp với từng thời kỳ phát triển và đặc thù địa phương; về khoa học quản lý vào các hoạt động quản lý nhà nước nhằm cung cấp các luận cứ khoa học cho việc hoạch định các văn kiện, chủ trương, chính sách của Tỉnh.
Nghiên cứu áp dụng các chủ trương, chính sách, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước vào tình hình cụ thể của Tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ KH&CN trong công tác quản lý. Nghiên cứu về nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc và cải cách hành chính địa phương.
- Trong phát triển vùng, khu, cụm và lĩnh vực ưu tiên đầu tư: Cung cấp các luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc phát triển các vùng kinh tế, khu, cụm kinh tế trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu những tác động về KTXH và môi trường của việc phát triển các vùng kinh tế, khu, cụm kinh tế trên địa bàn tỉnh.
IV. Tầm nhìn đến năm 2030
Sau năm 2020, Tây Ninh phấn đấu trở thành một tỉnh công nghiệp với hệ thống kết cấu hạ tầng KTXH đồng bộ, gắn liền với sự phát triển kết cấu hạ tầng của vùng đô thị TP. Hồ Chí Minh và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Tương ứng với sự phát triển mạnh mẽ và toàn diện này, từ năm 2020 đến năm 2030, Tây Ninh hướng đến mục tiêu KH&CN có khả năng sáng tạo các công nghệ mới, làm chủ nhiều công nghệ cao, góp phần đưa sự nghiệp phát triển kinh tế của Tỉnh hướng đến một nền kinh tế tri thức, tạo lập cơ sở thực tiễn để quá trình phát triển thực sự bền vững trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; mở rộng giao thương, hợp tác kinh tế có hiệu quả với các quốc gia láng giềng. Trong đó, đặc biệt chú trọng phát triển KH&CN theo hướng đẩy mạnh ứng dụng CNSH vào các lĩnh vực:
- Ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả CNSH vào sản xuất và đời sống. Phát triển ứng dụng CNSH phục vụ công nghiệp, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; phục vụ y tế, bảo vệ sức khỏe cộng đồng; phục vụ bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
- Nâng cao trình độ và phát triển tiềm lực KH&CN cho CNSH; đào tạo nguồn nhân lực CNSH đảm bảo đủ cán bộ cho nhu cầu nghiên cứu, ứng dụng theo định hướng phát triển KTXH của Tỉnh; tăng cường đầu tư trang thiết bị cho các đơn vị ứng dụng CNSH của Tỉnh; liên kết với các cơ quan nghiên cứu Trung ương, các địa phương khác và nước ngoài nhằm thu hút, đầu tư phát triển CNSH.
- Xây dựng và tăng cường cơ chế, chính sách ưu đãi của địa phương trên cơ sở các cơ chế chính sách của Trung ương nhằm thúc đẩy và phát triển và ứng dụng CNSH phục vụ CNH, HĐH của Tỉnh; chú trọng các chính sách thu hút, đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư, chính sách khuyến khích hỗ trợ các hoạt động chuyển giao và áp dụng CNSH vào sản xuất kinh doanh; chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư và ứng dụng CNSH vào phát triển sản xuất.
Bên cạnh đó là các định hướng cho chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Tây Ninh với mục tiêu ngăn chặn, đẩy lùi xu hướng gia tăng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh học; cải thiện chất lượng môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; hình thành các điều kiện cơ bản cho nền kinh tế xanh, ít chất thải, cacbon thấp vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững của Tỉnh.
CÁC NHIỆM VỤ CHÍNH CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN QUY HOẠCH
Với thực trạng KH&CN như đã phân tích và quy hoạch phát triển KH&CN của Tỉnh được đề xuất, các nhiệm vụ thực hiện quy hoạch sẽ được phân chia theo các nhóm thuộc các lĩnh vực như sau:
- Kinh tế.
- Công nghệ cao.
- Phục vụ phát triển bền vững.
- Nâng cao tiềm lực và đổi mới cơ chế quản lý KH&CN.
- Phát triển nguồn tiềm lực KH&CN.
A. Nhóm các chương trình áp dụng KH&CN vào các lĩnh vực kinh tế của Tỉnh
Bao gồm:
- Chương trình KH&CN phục vụ CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
- Chương trình KH&CN phục vụ các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
- Chương trình KH&CN phục vụ các sản phẩm đặc thù và có lợi thế so sánh của Tỉnh.
- Chương trình KH&CN phục vụ du lịch.
- Chương trình NCTK, đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
I. Chương trình KH&CN phục vụ CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
1. Mục tiêu chương trình
- Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao KH&CN vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng mô hình vùng sản xuất chuyên canh tập trung phù hợp với tiềm năng, lợi thế về khí hậu, đất đai, lao động của từng vùng và tiểu vùng gắn với công nghiệp chế biến có trình độ công nghệ tiên tiến để tăng tổng giá trị ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản của Tỉnh trên cơ sở tăng giá trị trên một đơn vị diện tích nuôi trồng.
- Đào tạo một lực lượng lao động có chuyên môn để từng bước hình thành nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp và dịch vụ.
2. Nội dung chương trình
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất chế phẩm phòng chống bệnh cây trồng do nấm Fusarium sp. và Rhizoctonia solani gây bệnh trên một số loại cây trồng ở Tây Ninh.
- Ứng dụng công nghệ sinh học trong phân tích tính đa dạng di truyền và nghiên cứu cải thiện giống cây mãng cầu ta tỉnh Tây Ninh.
- Nghiên cứu chọn lọc giống lúa thâm canh và xây dựng quy trình trồng lúa năng suất cao, chất lượng tốt trồng tại Tây Ninh.
- Ứng dụng tiến bộ KH&CN trong chọn tạo, nhân rộng một số giống cây công nghiệp năng suất cao, chất lượng tốt.
- Nghiên cứu chọn lọc các giống vật nuôi có ưu thế, tạo lập tập đoàn gia súc, gia cầm có giá trị kinh tế cao để phát triển trên địa bàn tỉnh.
- Ứng dụng các giải pháp phòng chống dịch bệnh có hiệu quả trên cây lương thực, cây công nghiệp, rau màu, cây ăn quả và hoa giúp nông dân hạn chế được dịch bệnh, nâng cao năng suất và thu nhập.
- Ứng dụng mô hình chăn nuôi quy mô công nghiệp, hạn chế tối đa dư lượng kháng sinh trong sản phẩm thịt.
- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ tiên tiến để sản xuất một số loại giống thủy sản có giá trị, phục vụ nhu cầu của Tỉnh và các tỉnh lân cận.
- Nghiên cứu ứng dụng cơ giới hóa trong nông nghiệp.
- Nghiên cứu ứng dụng CNC trong nông nghiệp.
* Kế hoạch dự kiến: Từ năm 2015 đến năm 2020
* Tổng kinh phí thực hiện dự kiến: 25 tỷ đồng
* Nguồn kinh phí huy động
- Nguồn ngân sách địa phương chi cho KH&CN.
- Nguồn kinh phí từ các doanh nghiệp được hưởng lợi từ chương trình.
- Nguồn ngân sách TW đối với các đề tài, dự án KH&CN thuộc các chương trình Quốc gia về KH&CN nông, lâm nghiệp và thủy sản.
- Nguồn hợp tác quốc tế.
- Nguồn do nhân dân đóng góp theo tinh thần hợp tác 4 nhà: Nhà nước - nhà khoa học - nhà nông - nhà doanh nghiệp.
II. Chương trình KH&CN phục vụ các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
1. Mục tiêu chương trình
- Hỗ trợ đắc lực nhất cho việc đạt được tốc độ tăng trưởng cao, bền vững của lĩnh vực công nghiệp - TTCN trên địa bàn tỉnh và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh.
- Tập trung vào một số ngành sản xuất công nghiệp trọng điểm của Tỉnh.
2. Nội dung chương trình
- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mới trong bảo quản sau thu hoạch, sơ chế các sản phẩm nông nghiệp phục vụ công nghiệp chế biến có chất lượng cao.
- Nghiên cứu ứng dụng KH&CN trong sản xuất các loại thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm, thức ăn thủy sản phục vụ nhu cầu của Tỉnh.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao, hiện đại trong công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng.
- Nghiên cứu ứng dụng KH&CN trong sản xuất một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ.
* Kế hoạch dự kiến: Từ năm 2021 đến năm 2030
*Tổng kinh phí thực hiện dự kiến: 10 tỷ đồng
* Nguồn kinh phí huy động
- Nguồn kinh phí từ các doanh nghiệp đầu tư cho KH&CN.
- Nguồn ngân sách địa phương chi cho KH&CN.
- Nguồn ngân sách Trung ương đối với các đề tài, dự án KH&CN thuộc các chương trình Quốc gia về KH&CN công nghiệp.
- Nguồn hợp tác quốc tế.
III. Chương trình KH&CN phục vụ các sản phẩm đặc thù và có lợi thế so sánh của Tỉnh
1. Mục tiêu chương trình
Nghiên cứu ứng dụng KH&CN vào phát triển các sản phẩm đặc thù từ cao su, mía, mì, mãng cầu, cây dược liệu, . . . các sản phẩm mới sau đường, sau bột mì và các sản phẩm mới từ cao su có lợi thế cạnh tranh phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
2. Nội dung chương trình
- Quy hoạch phát triển các sản phẩm đặc thù của Tỉnh.
- Nghiên cứu xây dựng thương hiệu và quảng bá sản phẩm.
* Kế hoạch dự kiến: Từ năm 2015 đến năm 2020
*Tổng kinh phí thực hiện dự kiến: 15 tỷ đồng
* Nguồn kinh phí huy động
- Nguồn kinh phí từ các doanh nghiệp đầu tư cho NCTK và đổi mới công nghệ.
- Nguồn ngân sách địa phương chi cho KH&CN.
- Nguồn từ các viện, trường hợp tác với doanh nghiệp.
- Nguồn hợp tác quốc tế.
IV. Chương trình KH&CN phục vụ du lịch
1. Mục tiêu chương trình
- Hỗ trợ cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh.
- Cung cấp luận cứ khoa học cho quá trình phát triển ngành du lịch, loại hình và sản phẩm du lịch trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Nội dung chương trình
- Nghiên cứu mở rộng thị trường một số sản phẩm mang thương hiệu “Tây Ninh”.
- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ phục vụ khách đạt tiêu chuẩn quốc tế; các phương thức quảng bá thương hiệu du lịch.
- Nghiên cứu ứng dụng CNTT trong quản lý, tổ chức, điều hành giao thông vận tải phục vụ du lịch.
- Nghiên cứu ứng dụng KH&CN phát triển các sản phẩm của các làng nghề truyền thống phục vụ khách du lịch.
* Kế hoạch dự kiến: Từ năm 2021 đến năm 2030
*Tổng kinh phí thực hiện dự kiến: 6 tỷ đồng
* Nguồn kinh phí huy động
- Nguồn kinh phí từ các ngành thương mại, dịch vụ và du lịch đầu tư cho KH&CN.
- Nguồn ngân sách địa phương chi cho KH&CN.
- Nguồn từ các doanh nghiệp hưởng lợi.
- Nguồn ngân sách Trung ương đối với các đề tài, dự án KH&CN thuộc các chương trình Quốc gia về KH&CN đối với lĩnh vực này.
- Nguồn hợp tác quốc tế.
V. Chương trình nghiên cứu và triển khai, đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
1. Mục tiêu chương trình
- NCTK, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất chất lượng, nâng cao sức cạnh tranh hướng đến thị trường xuất khẩu cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Từng bước thúc đẩy các doanh nghiệp tiến hành hoạt động NCTK, đổi mới công nghệ, tăng cường xuất khẩu trong quá trình hội nhập quốc tế.
* Nội dung chương trình
- Phổ biến, giới thiệu các công nghệ mới, hiện đại phù hợp với từng đối tượng dưới các hình thức khác nhau.
- Hỗ trợ trong việc lựa chọn chuyên gia, các dịch vụ tư vấn, các kiến thức và kỹ năng trong quá trình CGCN.
- Có chính sách thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới thiết bị, công nghệ mới để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Nâng cao năng lực quản lý về thị trường công nghệ, hoàn thiện cơ chế quản lý, cơ chế phối hợp trong quản lý thị trường khoa học và công nghệ.
- Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng KH&CN tiên tiến trong các hoạt động xử lý môi trường, khắc phục, giảm thiểu các tác động do biến đổi khí hậu gây nên.
- Điều tra, thống kê, đánh giá nhu cầu công nghệ, khả năng cung ứng công nghệ; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về công nghệ, thị trường khoa học và công nghệ để xúc tiến hoạt động tìm kiếm đổi mới công nghệ của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
* Kế hoạch dự kiến: Từ năm 2015 đến năm 2020
*Tổng kinh phí thực hiện dự kiến: 14 tỷ đồng
* Nguồn kinh phí huy động
- Nguồn kinh phí từ các doanh nghiệp đầu tư cho NCTK và đổi mới CN.
- Nguồn ngân sách địa phương chi cho KH&CN.
- Nguồn từ các viện, trường hợp tác với doanh nghiệp.
- Nguồn hợp tác quốc tế.
B. Đề án lĩnh vực công nghệ cao "Xây dựng Trung tâm sinh học nông nghiệp công nghệ cao"
1. Mục tiêu đề án
Đầu tư, nâng cao tiềm lực KH&CN của Tỉnh để gắn nghiên cứu, đào tạo và CGCN về lĩnh vực sinh học và nông nghiệp công nghệ cao phục vụ sản xuất nông nghiệp hàng hóa, sản xuất nông sản an toàn phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
Đề án này sẽ được xây dựng và phát triển trên nền tảng “Trại thực nghiệm ứng dụng công nghệ sinh học” thuộc Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN – đơn vị trực thuộc Sở KH&CN tỉnh Tây Ninh.
2. Nội dung đề án
- Phân tích sự cần thiết đối với việc hình thành trung tâm.
- Chức năng, nhiệm vụ và các điều kiện yêu cầu khi xây dựng trung tâm.
- Đề xuất khả năng xây dựng trung tâm về các mặt: Cơ cấu tổ chức và quản lý; nhân lực; đầu tư tài chính; hạ tầng cơ sở, máy móc, thiết bị; cơ chế hợp tác và liên doanh liên kết; quy chế tổ chức và hoạt động.
* Kế hoạch dự kiến: Từ năm 2015 đến năm 2020
*Tổng kinh phí thực hiện dự kiến: 60 tỷ đồng
* Nguồn kinh phí huy động
- Nguồn ngân sách địa phương chi cho KH&CN.
- Nguồn ngân sách địa phương chi cho NN&PTNT, công nghiệp.
- Nguồn từ các viện, trường, doanh nghiệp tham gia.
- Nguồn hợp tác quốc tế.
C. Nhóm các chương trình phục vụ phát triển bền vững
Bao gồm:
- Chương trình KH XHNV và khoa học quản lý.
- Chương trình KH&CN phục vụ GDĐT.
- Chương trình KH&CN phục vụ y dược.
- Chương trình KH&CN điều tra cơ bản, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường
I. Chương trình Khoa học xã hội - nhân văn và Khoa học quản lý
1. Mục tiêu chương trình
- Nghiên cứu các quan điểm lý luận và thực tiễn của Đảng và Nhà nước về định hướng phát triển KTXH ở Việt Nam trong thời kỳ mới, vận dụng một cách đúng đắn và sáng tạo vào thực tiễn của Tỉnh.
- Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm phát huy tối đa lợi thế, khắc phục những bất lợi của Tỉnh trong quá trình phát triển KTXH của Tỉnh phù hợp với định hướng chung của Đảng và Nhà nước.
2. Nội dung chương trình
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn tham mưu cho các cấp ủy Đảng và Nhà nước về các chủ trương, chính sách phát triển trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu áp dụng các thành tựu mới về KH XHNV trong thực tiễn các hoạt động KTXH: Xây dựng các mô hình phát triển, các mô hình đổi mới phù hợp với từng thời kỳ phát triển phục vụ CNH, HĐH.
- Nghiên cứu về nguồn nhân lực, bản sắc văn hóa dân tộc, tôn giáo và cải cách hành chính địa phương.
- Nghiên cứu áp dụng các thành tựu mới về khoa học quản lý vào các hoạt động QLNN nhằm cung cấp các luận cứ khoa học cho việc hoạch định các văn kiện, chủ trương, chính sách của Tỉnh.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình CNH, HĐH, đô thị hóa đến đời sống, văn hóa và sức khỏe của Nhân dân.
- Nghiên cứu những tác động tích cực và những bất cập của các chính sách xã hội đối với đồng bào dân tộc và đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện cơ chế.
- Nghiên cứu phong tục tập quán, lễ hội, văn hóa dân gian phục vụ cuộc sống và lao động sản xuất của các dân tộc trên địa bàn, đề xuất giải pháp gìn giữ bản sắc các nền văn hóa dân tộc trong tỉnh.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đổi mới cơ chế quản lý GDĐT, cơ chế quản lý KH&CN, cơ chế quản lý y tế của Tỉnh.
* Kế hoạch dự kiến: Từ năm 2021 đến năm 2030
*Tổng kinh phí thực hiện dự kiến: 10 tỷ đồng
* Nguồn kinh phí huy động
- Nguồn ngân sách địa phương phù hợp với từng nội dung của chương trình.
- Nguồn ngân sách địa phương chi cho GDĐT, KH&CN và Y tế.
- Nguồn hợp tác quốc tế.
II. Chương trình KH&CN phục vụ giáo dục và đào tạo
1. Mục tiêu chương trình
- Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ KH&CN trong GDĐT.
- Phát triển nguồn lực xã hội chất lượng cao trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
2. Nội dung chương trình
- Nghiên cứu ứng dụng các phương pháp giảng dạy mới trong GDĐT.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ đào tạo từ xa.
- Nghiên cứu các thiết bị mới phục vụ công tác đào tạo.
* Kế hoạch dự kiến: Từ năm 2021 đến năm 2030
*Tổng kinh phí thực hiện dự kiến: 8 tỷ đồng
* Nguồn kinh phí huy động
- Nguồn ngân sách địa phương chi cho KH&CN.
- Nguồn ngân sách địa phương chi cho sự nghiệp giáo dục.
- Nguồn hợp tác quốc tế.
III. Chương trình KH&CN phục vụ y dược
1. Mục tiêu chương trình
- Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ KH&CN trong y dược và chăm sóc sức khỏe Nhân dân.
- Phát triển vùng dược liệu bản địa có tiềm năng.
- Phát triển nguồn lực xã hội chất lượng cao cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
2. Nội dung chương trình
- Nghiên cứu ứng dụng CNTT trong quản lý dịch, bệnh từ Trạm y tế xã, phường, thị trấn, Trung tâm y tế huyện, thành phố, các Bệnh viện tuyến tỉnh đến Sở Y tế.
- Nghiên cứu ứng dụng KH&CN tiên tiến hỗ trợ trong việc phòng, chống dịch bệnh và truyền thông giáo dục sức khỏe cộng đồng.
- Nghiên cứu ứng dụng KH&CN trong việc xử lý chất thải bệnh viện một cách có hiệu quả.
- Nghiên cứu ứng dụng các phương pháp chữa bệnh mới, phác đồ điều trị bệnh hiện đại.
- Nghiên cứu và phát triển một số cây dược liệu bản địa có tiềm năng.
* Kế hoạch dự kiến: Từ năm 2021 đến năm 2030
* Tổng kinh phí thực hiện dự kiến: 10 tỷ đồng
* Nguồn kinh phí huy động
- Nguồn ngân sách địa phương chi cho KH&CN.
- Nguồn ngân sách địa phương chi cho sự nghiệp y tế.
- Nguồn hợp tác quốc tế.
IV. Chương trình KH&CN điều tra cơ bản, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường
1. Mục tiêu chương trình
- Ứng dụng các thành tựu KH&CN tiên tiến trong công tác điều tra cơ bản, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
- Nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp và toàn xã hội đối với công tác bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
- Ứng dụng các thành tựu KH&CN tiên tiến trong việc giảm thiểu ô nhiễm, khắc phục phòng ngừa ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Nội dung chương trình (được sắp xếp với thứ tự ưu tiên từ trên xuống)
- Ứng dụng các công nghệ mới trong điều tra cơ bản, đánh giá hiện trạng tài nguyên khoảng sản, đất đai làm cơ sở cho việc khai thác và sử dụng hợp lý.
- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ và phương pháp hiện đại trong quan trắc, thu thập, xử lý và quản lý các dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
- Nghiên cứu và phát triển về chiều sâu các công nghệ trong khai thác khoáng sản.
- Nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu KH&CN mới nhằm hạn chế, ngăn chặn xử lý suy thoái, ô nhiễm môi trường đặc biệt là trong các cơ sở sản xuất, khai thác.
- Điều tra nguồn gen, các giải pháp bảo đảm sự đa dạng sinh học.
- Nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ tiết kiệm năng lượng, công nghệ thân thiện môi trường.
- Nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ mới trong tái chế chất thải.
* Kế hoạch dự kiến: Từ năm 2021 đến năm 2030
*Tổng kinh phí thực hiện dự kiến: 10 tỷ đồng
* Nguồn kinh phí huy động
- Nguồn kinh phí từ các doanh nghiệp đầu tư.
- Nguồn ngân sách địa phương chi cho KH&CN.
- Nguồn ngân sách địa phương chi cho bảo vệ môi trường.
- Nguồn ngân sách TW đối với các đề tài, dự án thuộc các chương trình Quốc gia về tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
- Nguồn hợp tác quốc tế.
D. Nhóm các chương trình phục vụ nâng cao tiềm lực và đổi mới cơ chế quản lý KH&CN
Bao gồm:
- Chương trình phát triển thị trường công nghệ trên địa bàn tỉnh.
- Chương trình tăng cường hợp tác KH&CN, GDĐT và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thành lập quỹ phát triển KH&CN tỉnh.
I. Chương trình phát triển thị trường công nghệ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
1. Mục tiêu chương trình
- Hình thành và phát triển thị trường công nghệ trên địa bàn tỉnh.
2. Nội dung chương trình
- Cung cấp cơ sở dữ liệu về thực trạng công nghệ của các ngành, lĩnh vực và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các biện pháp, chính sách phát triển thị trường công nghệ.
- Hỗ trợ xây dựng và phát triển các tổ chức thông tin, môi giới, tư vấn công nghệ và các tổ chức CGCN.
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia các hội chợ công nghệ, đặc biệt là doanh nghiệp.
- Đào tạo các kiến thức về quản trị công nghệ, quản lý đổi mới, quản lý CGCN, . . . cho doanh nghiệp. Hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập những tổ chức chuyên trách về CGCN.
- Hỗ trợ hợp tác trong tổ chức nghiên cứu, hội thảo về phát triển thị trường công nghệ, quản lý thị trường công nghệ.
- Đào tạo về CGCN.
- Khuyến khích liên kết giữa doanh nghiệp với tổ chức khuyến nông, tổ chức KH&CN trong hoạt động CGCN cho nông dân. Phát triển các hình thức liên kết song phương, đa phương. Trong đó, doanh nghiệp đóng vai trò người tổ chức hoạt động CGCN cho nông dân.
* Kế hoạch dự kiến: Từ năm 2015 đến năm 2020
* Tổng kinh phí thực hiện dự kiến: 5 tỷ đồng
* Nguồn kinh phí huy động
- Nguồn ngân sách địa phương chi cho KH&CN.
- Nguồn từ các doanh nghiệp tham gia.
- Nguồn hợp tác quốc tế.
II. Chương trình tăng cường hợp tác KH&CN, GDĐT và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
1. Mục tiêu chương trình
Xây dựng và thể chế hóa cơ chế, chính sách hợp tác, liên kết giữa 3 đối tượng hoạt động KH&CN, GDĐT và sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao tiềm lực KH&CN địa phương và doanh nghiệp, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Nội dung chương trình
- Phân tích, đánh giá thực trạng các khâu liên kết và mối liên kết KH&CN, GDĐT và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu luận cứ khoa học và thực tiễn xây dựng các giải pháp tăng cường liên kết KH&CN, GDĐT và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu xây dựng quy chế liên kết KH&CN, GDĐT và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
* Kế hoạch dự kiến: Từ năm 2021 đến năm 2030
*Tổng kinh phí thực hiện dự kiến: 5 tỷ đồng
* Nguồn kinh phí huy động
- Nguồn ngân sách địa phương chi cho KH&CN.
- Nguồn từ các doanh nghiệp tham gia.
- Nguồn hợp tác quốc tế.
III. Đề án thành lập Quỹ phát triển KH&CN tỉnh Tây Ninh
1. Mục tiêu chương trình
- Cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc hình thành “Quỹ phát triển KH&CN tỉnh”.
- Thể chế hóa Quyết định số 117/2005/QĐ-TTg, ngày 27 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ mẫu tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển KH&CN của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
2. Nội dung chương trình
- Phân tích sự cần thiết phải thành lập Quỹ phát triển KH&CN tỉnh.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng các nguồn tài chính, các phương pháp cấp phát tài chính hiện nay cho KH&CN.
- Kinh nghiệm hình thành và phát triển Quỹ KH&CN Quốc gia và một số tỉnh, thành.
- Đề xuất phương án hình thành Quỹ phát triển KH&CN tỉnh.
* Kế hoạch dự kiến: Từ năm 2015 đến năm 2020
* Tổng kinh phí thực hiện dự kiến: 15 tỷ đồng
* Nguồn kinh phí huy động
- Nguồn ngân sách địa phương chi cho KH&CN.
- Nguồn từ các doanh nghiệp tham gia.
- Nguồn hợp tác quốc tế.
E. Chương trình phát triển tiềm lực KH&CN
Từ nay đến năm 2030, phấn đấu hình thành 02 nhóm dự án KH&CN với nhiều tiểu dự án thành phần, nhằm phát triển tiềm lực KH&CN của Tỉnh:
I. Dự án phát triển nguồn nhân lực KH&CN
1. Mục tiêu của dự án
Dự án phát triển nguồn nhân lực KH&CN chiếm vị trí quan trọng đầu tiên và cần được thực thi càng sớm càng tốt để đảm bảo cho hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nói chung và hoạt động phát triển KH&CN nói riêng diễn ra suôn sẻ. Dự án này được chia làm 2 giai đoạn.
Giai đoạn một, kéo dài đến năm 2017 với mục tiêu đào tạo bổ sung kiến thức cho đội ngũ cán bộ KH&CN hiện có của Tỉnh, làm cho họ có khả năng tiếp thu, làm chủ các công nghệ trình độ cao mới được đầu tư trong cùng kỳ quy hoạch và đào tạo cán bộ KH&CN trình độ cao.
Giai đoạn hai, từ 2017 - 2020, mục tiêu đào tạo cán bộ KH&CN trình độ cao được đặt lên hàng đầu. Đây là động tác chuẩn bị để tạo ra một bước phát triển có tính nhảy vọt của KH&CN Tỉnh từ khoảng sau năm 2017.
2. Nội dung thực hiện
a. Giai đoạn 2015 - 2017
- Dự án 1: Lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực KH&CN của Tỉnh đến năm 2030.
- Dự án 2: Đào tạo ngắn hạn, bổ sung kiến thức cho cán bộ KH&CN của tất cả các ngành theo kế hoạch đã được xác lập ở dự án 1; chú trọng mặt bằng tin học, ngoại ngữ; lao động chuyên môn kỹ thuật ở các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ.
b. Giai đoạn 2018-2020
Trong giai đoạn này, 40%-50% cán bộ công chức hành chính đạt trình độ B ngoại ngữ trở lên.
- Dự án 3: Đào tạo cán bộ KH&CN ngành cơ khí trình độ cao.
- Dự án 4: Đào tạo cán bộ KH&CN ngành chế biến nông, lâm, thủy sản trình độ cao.
- Dự án 5: Đào tạo cán bộ KH&CN ngành giao thông trình độ cao.
- Dự án 6: Đào tạo cán bộ KH&CN ngành công nghệ thông tin, truyền thông trình độ cao.
- Dự án 7: Đào tạo cán bộ KH&CN ngành xây dựng trình độ cao.
- Dự án 8: Đào tạo đội ngũ giáo viên trình độ cao ngành giáo dục - đào tạo.
- Dự án 9: Đào tạo đội ngũ bác sỹ, dược sỹ trình độ cao.
- Dự án 10: Hỗ trợ đào tạo cán bộ KH&CN cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Dự án 11: Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong nước và quốc tế về công tác tại Tây Ninh.
* Tổng kinh phí thực hiện dự kiến: 10 tỷ đồng
* Nguồn kinh phí huy động
- Nguồn ngân sách địa phương.
- Nguồn từ các doanh nghiệp tham gia.
- Nguồn ngân sách Trung ương thuộc các chương trình Quốc gia về KH&CN.
- Nguồn hợp tác quốc tế.
II. Dự án đầu tư tăng cường cơ sở vật chất KH&CN
1. Mục tiêu của dự án
Các dự án đầu tư tăng cường cơ sở vật chất nhằm nâng cao năng lực KH&CN trong giai đoạn thực hiện quy hoạch.
2. Nội dung thực hiện
a. Giai đoạn 2021-2025
- Dự án 1: Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa, nghiên cứu đổi mới công nghệ sản xuất, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.
- Dự án 2: Hỗ trợ đầu tư các thiết bị công nghệ cho các tổ chức KH&CN trên địa bàn Tây Ninh thuộc các ngành: Khoa học và công nghệ, y tế, giáo dục, tài nguyên và môi trường, các trường đào tạo nghề, giao thông vận tải, văn hóa - thể thao, công nghệ thông tin, truyền thông; cụ thể như sau:
+ Đầu tư trang thiết bị nâng cao chất lượng, hiệu quả của khoa học hình sự trong công tác đấu tranh, phòng, chống tội phạm.
+ Đầu tư trang thiết bị nâng cao hiệu quả công tác dạy và học tại các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh.
+ Đầu tư trang thiết bị nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
+ Đầu tư trang thiết bị nâng cao công tác khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân tại một số đơn vị y tế trên địa bàn Tỉnh.
+ Đầu tư trang thiết bị nâng cao công tác dạy và học tại một số trường cao đẳng, trung cấp, trường đào tạo nghề trên địa bàn Tỉnh.
+ Đầu tư trang thiết bị nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức KH&CN trên địa bàn Tỉnh.
b. Giai đoạn 2026-2030
- Dự án 3: Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và xây dựng, quảng bá thương hiệu, áp dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử.
- Dự án 4: Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng về môi trường và các hệ thống quản lý tiên tiến khác.
- Dự án 5: Hỗ trợ đầu tư các trang thiết bị công nghệ cao phục vụ đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao.
*Tổng kinh phí thực hiện dự kiến: 80 tỷ đồng
* Nguồn kinh phí huy động
- Nguồn ngân sách địa phương.
- Nguồn từ các doanh nghiệp tham gia.
- Nguồn ngân sách TW thuộc các chương trình Quốc gia về KH&CN.
- Nguồn hợp tác quốc tế.
CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
I. Tăng cường nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của khoa học và công nghệ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tiếp tục tuyên truyền về vị trí, vai trò của khoa học và công nghệ, tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động; coi khoa học và công nghệ là động lực phát triển kinh tế - xã hội, là quốc sách hàng đầu.
- Tăng cường hệ thống thông tin, tư liệu khoa học và công nghệ của Tỉnh, cập nhật và phổ biến rộng rãi thông tin đến đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, đông đảo tầng lớp nhân dân với nhiều hình thức đa dạng phong phú; động viên mọi tầng lớp nhân dân, nhất là đội ngũ trí thức tích cực tham gia vào các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống.
II. Đổi mới cơ chế, chính sách phát triển khoa học và công nghệ
- Đổi mới quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; trong đó chuyển đổi cơ chế hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ.
- Đổi mới việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hướng phân cấp mạnh, nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ.
- Có cơ chế tài chính, tín dụng phù hợp đối với các hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng một số cơ chế, chính sách hỗ trợ về tài chính, đất đai, đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp, cơ sở áp dụng công nghệ mới và đổi mới công nghệ sản xuất; hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất và phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
III. Xã hội hóa hoạt động khoa học và công nghệ, huy động sự đóng góp trí tuệ và vật chất cho sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ của Tỉnh
- Xã hội hóa việc xây dựng hệ thống các tổ chức khoa học và công nghệ. Đổi mới mô hình hoạt động đối với một số tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Tạo điều kiện thành lập các tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập, để thu hút các nguồn lực cho phát triển khoa học và công nghệ.
- Xã hội hóa việc phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển khoa học và công nghệ.
- Xã hội hóa các nguồn vốn để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Xây dựng cơ chế, chính sách để khuyến khích các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp đầu tư để phát triển khoa học và công nghệ.
- Nâng cao chất lượng Hội thi sáng tạo khoa học và kỹ thuật. Phát huy vai trò tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội, nghề nghiệp.
IV. Đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ chuyên nghiệp, trình độ cao
- Xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao trên các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội.
- Xây dựng sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ, chuyên môn trong các lĩnh vực công nghệ cao về làm việc tại Tây Ninh.
- Xây dựng kế hoạch và chính sách ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
V. Đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ, đặc biệt đối với các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên
- Xây dựng hệ thống phòng thí nghiệm, phân tích, thử nghiệm, kiểm nghiệm chất lượng trong tỉnh đạt tiêu chuẩn Quốc gia, tiến tới đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Xây dựng hệ thống các tổ chức khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ trong nông nghiệp và nông thôn, các lĩnh vực, ngành mà tỉnh ưu tiên đầu tư phát triển như công nghệ cao, công nghệ mới, hiện đại, đạt tiêu chuẩn về trang thiết bị, với đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao.
VI. Tăng cường hợp tác quốc tế và trong nước
- Tăng cường hợp tác quốc tế và trong nước, trong lĩnh vực chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, đặc biệt là trong các lĩnh vực công nghệ ưu tiên.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thu hút các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao và công nghiệp công nghệ cao.
- Hợp tác trong nước và quốc tế trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển khoa học và công nghệ.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, phòng chống vi phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả, . . .
VII. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
- Xây dựng cơ chế hỗ trợ cho các tổ chức khoa học và công nghệ nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật có khả năng tạo ra các sản phẩm khoa học và công nghệ có tính cạnh tranh trên thị trường.
- Đẩy mạnh đổi mới công nghệ và áp dụng công nghệ mới để tạo ra thị trường khoa học và công nghệ.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia chợ thiết bị công nghệ Techmart để có điều kiện mua bán và quảng bá công nghệ, thiết bị.
- Tăng cường nghiên cứu đầu tư xây dựng sàn giao dịch thiết bị, công nghệ, xây dựng cơ sở dữ liệu cho chợ ảo thiết bị và công nghệ.
VIII. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
- Tiếp tục thực hiện đổi mới thể chế, bộ máy quản lý và cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo hướng tập trung vào nhiệm vụ quản lý nhà nước, tách bạch với các nhiệm vụ sự nghiệp.
- Xây dựng cơ chế đặt hàng các nhiệm vụ nghiên cứu - triển khai khoa học và công nghệ (RD) cho các tổ chức khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Xây dựng hoặc điều chỉnh bổ sung cơ chế quản lý các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm.
- Đẩy mạnh công tác quản lý khoa học và công nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý công nghệ để có biện pháp ngăn chặn kịp thời các công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường đầu tư vào Tây Ninh.
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra trong các lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ, đặc biệt là các lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng, sở hữu trí tuệ, quản lý công nghệ.
Quy hoạch phát triển KH&CN tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 là quy hoạch ngành, quy mô cấp tỉnh, việc tổ chức thực hiện Quy hoạch ngành KH&CN được lồng ghép với các Quy hoạch: Ngành, huyện, thành phố, các chương trình phát triển KTXH, an ninh - quốc phòng.
Quy hoạch phát triển hoạt động KH&CN tỉnh Tây Ninh sẽ được cập nhập, cụ thể hóa và bổ sung nội dung thường xuyên cho phù hợp với những diễn biến mới về phát triển KTXH và KH&CN.
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tổ chức công bố công khai quy hoạch, chủ trì hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch. Định kỳ hàng năm báo cáo việc tổ chức thực hiện quy hoạch với UBND tỉnh;
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện đề xuất các cơ chế, chính sách, giải pháp cụ thể để thực hiện quy hoạch trình Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Phối hợp với các nhà đầu tư, các cơ quan nghiên cứu trong và ngoài nước, nhằm thu hút đầu tư, chuyển giao các tiến bộ KH&CN mới, hiện đại, tiên tiến để phát triển KH&CN theo quy hoạch. Lập kế hoạch cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cho từng giai đoạn;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, các cấp, ngành và địa phương trong tỉnh tổng hợp, thẩm định các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án công nghệ cao theo phân cấp, đề xuất các nhiệm vụ KH&CN theo nội dung, chương trình KH&CN của từng giai đoạn của quy hoạch phục vụ cho phát triển KTXH của Tỉnh;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách về xã hội hóa trong hoạt động KH&CN, khuyến khích phát triển khu công nghệ cao và thu hút các doanh nghiệp công nghệ cao theo các lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ;
- Định kỳ hàng năm, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thực hiện đánh giá các kết quả thực hiện các dự án đầu tư phát triển KH&CN, các công trình nghiên cứu, ứng dụng và triển khai KH&CN trên địa bàn Tỉnh.
- Chủ trì chương trình nghiên cứu và triển khai, đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; chương trình phát triển thị trường công nghệ và các đề án xây dựng Trung tâm sinh học nông nghiệp CNC; tăng cường hợp tác, liên kết KH&CN, GDĐT và doanh nghiệp; hình thành Quỹ phát triển KH&CN tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, các cấp, ngành và địa phương trong tỉnh thường xuyên cập nhập, cụ thể hóa và trình UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung nội dung trong Quy hoạch cho phù hợp với những diễn biến mới về phát triển KTXH và KH&CN.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư về KH&CN theo phân cấp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Trong phạm vi chức năng của mình, phối hợp với Sở KH&CN xem xét các kế hoạch đầu tư hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc, trang thiết bị phục vụ các hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh và đảm bảo đầu tư đúng kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Tài chính cân đối bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển KH&CN theo yêu cầu phát triển KH&CN và theo quy định;
- Thực hiện lồng ghép, kết hợp các vấn đề liên quan đến phát triển KH&CN của địa phương vào các dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài, dự án ODA.
3. Sở Tài chính
- Chịu trách nhiệm xây dựng định mức phân bổ dự toán chi sự nghiệp KH&CN cấp tỉnh, huyện đến năm 2020 theo quy định của TW và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Đề xuất nguồn kinh phí giao dự toán cho các lĩnh vực KH&CN trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở KH&CN nghiên cứu, đề xuất phương thức mới về quản lý, cấp phát tài chính cho các tổ chức KH&CN, các nhiệm vụ KH&CN trên địa bàn Tỉnh cho phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật, đổi mới cơ chế quản lý KH&CN của Việt Nam nói chung và đặc thù địa phương.
4. Sở Nội vụ
- Chịu trách nhiệm về phát triển tổ chức và cán bộ trong các cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN, các đơn vị KH&CN, mở rộng và chuyển đổi các tổ chức KH&CN đã có trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách đào tạo, tuyển dụng và sử dụng cũng như thu hút và trọng dụng chất xám, đội ngũ trí thức, nhân lực KH&CN trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì chương trình KH XHNV và Khoa học quản lý; Chương trình phát triển nguồn nhân lực KH&CN.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chịu trách nhiệm về quy hoạch các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù của Tỉnh làm căn cứ định hướng cho các nhiệm vụ KH&CN ưu tiên của Tỉnh đến năm 2020, đặc biệt là ứng dụng CNSH hiện đại trong chọn tạo, nhân giống, phát triển cây, con; trong bảo quản và chế biến nông sản, . . .
- Chủ trì Chương trình KH&CN phục vụ CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và Chương trình KH&CN phục vụ các sản phẩm đặc thù có lợi thế so sánh của Tỉnh.
6. Sở Công thương
- Chịu trách nhiệm về quy hoạch các ngành, sản phẩm công nghiệp, TTCN mũi nhọn; các lĩnh vực thương mại chủ chốt làm căn cứ định hướng cho các nhiệm vụ KH&CN ưu tiên của Tỉnh đến năm 2020.
- Chủ trì phối hợp cơ quan liên quan đề xuất cơ chế, chính sách và giải pháp cụ thể để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp công nghệ cao theo quy hoạch phát triển KH&CN được phê duyệt;
- Chủ trì Chương trình KH&CN phục vụ công nghiệp - TTCN.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chịu trách nhiệm quy hoạch phát triển trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch làm căn cứ định hướng cho các nhiệm vụ KH&CN tỉnh đến năm 2020.
- Chủ trì Chương trình KH&CN phục vụ phát triển ngành du lịch và thể dục thể thao.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Cùng các sở, ban ngành khác khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào hoạt động KH&CN, giải quyết các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên và phát triển bền vững.
- Chủ trì Chương trình KH&CN điều tra cơ bản, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
9. Sở Y tế
- Chủ trì Chương trình KH&CN phục vụ y dược.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc ứng dụng, triển khai các công nghệ mới vào xử lý chất thải, rác thải bệnh viện và các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Nghiên cứu, đề xuất triển khai các công nghệ mới trong quản lý giáo dục, công tác giảng dạy cũng như các phương pháp dạy học mới, dạy học từ xa.
- Chủ trì Chương trình KH&CN phục vụ giáo dục và đào tạo.
11. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
- Phát triển mạng lưới các hội thành viên trong các lĩnh vực KH&CN, tiếp tục tập hợp các cá nhân có năng lực KH&CN, vận động thành lập các hội chuyên ngành.
- Thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo KH&CN trên địa bàn tỉnh thông qua việc tổ chức hội thi Sáng tạo Khoa học Kỹ thuật và phong trào thi đua phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
- Mở rộng hoạt động tư vấn, phản biện, giám định KH&CN đến hầu hết các lĩnh vực KTXH.
12. Các sở, ngành, tổ chức KH&CN có liên quan và UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm:
Chủ động đề xuất các nhiệm vụ KH&CN và phối hợp với các sở, ngành tổ chức thực hiện các nội dung trong quy hoạch; xây dựng chính sách, giải pháp và biện pháp tổ chức thực hiện quy hoạch theo phạm vi thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của cấp mình.
- 1Quyết định 1173/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đợt 2 năm 2014 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Quyết định 743/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 3Quyết định 2945/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề cương điều chỉnh quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2020, có tính đến 2030
- 4Quyết định 86/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt “Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”
- 5Quyết định 10/2015/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020, tính đến 2030
- 6Quyết định 721/QĐ-UBND năm 2014 thực hiện Kế hoạch hành động 83-KH/TU về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 7Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt kết quả nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh “Xây dựng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2013-2020, tầm nhìn đến 2030” do tỉnh Phú Yên ban hành
- 8Quyết định 1755/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Nam Định đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 9Quyết định 66/2015/QĐ-UBND quy định về hoạt động sáng kiến tỉnh Tây Ninh
- 10Quyết định 545/QĐ-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐND và 01/2022/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2019-2025
- 1Quyết định 117/2005/QĐ-TTg về Điều lệ mẫu tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Tây Ninh đến năm 2010, có xét đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 5Quyết định 35/2011/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Tây Ninh thời kỳ 2011-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 6Quyết định 418/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 44/2012/QĐ-UBND về Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Tây Ninh đến năm 2020
- 8Quyết định 49/2012/QĐ-UBND về Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Tây Ninh đến năm 2020
- 9Quyết định 192/QĐ-UBND về Kế hoạch về tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2015
- 10Quyết định 64/2012/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 11Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 12Quyết định 29/2013/QĐ-UBND điều chỉnh Quy hoạch các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 13Quyết định 1180/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2020
- 14Quyết định 1284/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 27-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 15Quyết định 64/2013/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể giao thông vận tải tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 16Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ
- 17Quyết định 1173/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đợt 2 năm 2014 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 18Quyết định 743/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 19Quyết định 2945/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề cương điều chỉnh quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2020, có tính đến 2030
- 20Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 21Quyết định 59/2013/QĐ-UBND về Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 22Quyết định 86/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt “Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”
- 23Quyết định 10/2015/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020, tính đến 2030
- 24Quyết định 721/QĐ-UBND năm 2014 thực hiện Kế hoạch hành động 83-KH/TU về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 25Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt kết quả nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh “Xây dựng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2013-2020, tầm nhìn đến 2030” do tỉnh Phú Yên ban hành
- 26Quyết định 1755/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Nam Định đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 27Quyết định 66/2015/QĐ-UBND quy định về hoạt động sáng kiến tỉnh Tây Ninh
- 28Quyết định 545/QĐ-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐND và 01/2022/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2019-2025
Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về Quy hoạch phát triển hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 21/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/08/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Trần Lưu Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/08/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực