ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1755/QĐ-UBND | Nam Định, ngày 8 tháng 11 năm 2012 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ số 21/2000-QH 10
Căn cứ Quyết định số 87/2008/QĐ-TTg ngày 03/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Nam Định đến 2020;
Căn cứ Quyết định số 803/QĐ-UBND ngày 19/4/2010 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề cương đề án “Quy hoạch phát triển khoa học công nghệ tỉnh Nam Định giai đoạn 2011 - 2015 định hướng đến 2020”;
Căn cứ Quyết định số 1271/QĐ-UBND ngày 31/8/2012 của UBND tỉnh về việc sửa đổi tên Quyết định số 803/QĐ-UBND ngày 19/4/2010 của UBND tỉnh phê duyệt đề cương đề án “Quy hoạch phát triển khoa học công nghệ tỉnh Nam Định giai đoạn 2011 - 2015 định hướng đến 2020”;
Căn cứ biên bản thẩm định của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh ngày 04/6/2012; Thông báo số 165/TB-UBND ngày 08/8/2012 của UBND tỉnh về việc kết luận của đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh tại cuộc họp nghe báo cáo Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Nam Định đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 695/TTr-SKHCN ngày 24/10/2012 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Nam Định đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Nam Định đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch), với các nội dung sau:
1. Quan điểm phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN)
- Phát triển KH&CN là sách lược hàng đầu của tỉnh, lấy KH&CN làm động lực then chốt để phát triển nhanh và bền vững kinh tế; bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu; nâng cao đời sống cho nhân dân; đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh.
- Chú trọng phát triển, ứng dụng công nghệ cao (CNTT, CNSH, CNVL, CNCK-TĐH) vào các lĩnh vực KT-XH, môi trường, an ninh, quốc phòng; hướng tới thành lập các khu công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao, hình thành ngành công nghiệp công nghệ cao của tỉnh.
- Hoạt động KH&CN của tỉnh tập trung vào công tác ứng dụng và chuyển giao công nghệ, phổ biến, nhân rộng kỹ thuật nhằm giải quyết các mục tiêu kinh tế, văn hoá, xã hội và bảo vệ môi trường; xây dựng cơ sở khoa học cho quá trình hình thành, ra quyết định và thực thi quyết định trong quản lý KT-XH, quốc phòng, an ninh của tỉnh.
- Phát triển KH&CN Nam Định cần dựa trên các nguồn lực của tỉnh, đồng thời phải tận dụng tối đa các nguồn lực KH&CN từ bên ngoài (của trung ương, vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, vùng ĐBSH, trong nước, nước ngoài). Đẩy mạnh thu hút hoạt động FDI vào trong tỉnh.
- Phát triển KH&CN của tỉnh dựa trên nguyên tắc đẩy mạnh xã hội hoá. Ngân sách nhà nước dành cho KH&CN của tỉnh được tập trung vào các lĩnh vực công ích trọng điểm, ưu tiên và dành phần thích đáng hỗ trợ doanh nghiệp theo các cơ chế. Thúc đẩy sự tham gia của các thành phần trong xã hội, đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư vào các hoạt động KH&CN, đổi mới công nghệ.
- Phát triển KH&CN phải kết hợp đồng bộ giữa đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KH&CN, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại với đầu tư đào tạo nhân lực KH&CN có trình độ phù hợp; thu hút nhân lực có trình độ cao làm việc tại các cơ sở nghiên cứu, tổ chức dịch vụ KH&CN và đặc biệt làm việc tại các doanh nghiệp của tỉnh.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Cung cấp luận cứ khoa học sâu sắc cho xây dựng chủ trương, đường lối, chính sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Ứng dụng rộng rãi các thành tựu KH&CN tiên tiến, hiện đại, đặc biệt là công nghệ cao để chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong các ngành sản xuất và dịch vụ, trong đó chú trọng lĩnh vực công nghiệp, nông-lâm-ngư nghiệp, du lịch, y tế, môi trường; xây dựng và phát triển các ngành công nghệ thông tin, công nghệ sinh học.
- Nâng cao năng lực công nghệ của các doanh nghiệp, cụ thể là năng lực tiếp thu, ứng dụng, làm chủ và phát triển công nghệ hiện đại; từng bước hình thành và phát triển thị trường khoa học và công nghệ phục vụ chuyển giao công nghệ.
- Xây dựng và phát triển nhân lực KH&CN có cơ cấu trình độ, chuyên môn phù hợp với các hướng KH&CN ưu tiên, với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đẩy mạnh đầu tư vào hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp.
- Xây dựng, phát triển hạ tầng cơ sở KH&CN gắn với việc hình thành các doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và phục vụ đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.
2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Ứng dụng rộng rãi các thành tựu KH&CN tiên tiến để đẩy nhanh quá trình đổi mới công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đáp ứng yêu cầu phát triển và các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra. Phấn đấu đạt một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
a. Giai đoạn 2012-2015
- Phấn đấu tăng số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất của tỉnh có hoạt động đổi mới công nghệ, sản phẩm (nghiên cứu, ứng dụng, thích nghi, cải tiến, chuyển giao công nghệ vào sản xuất) đạt tốc độ 15-20%/năm;
- Đẩy mạnh hoạt động Trung tâm Tin học và Thông tin KH&CN, Trung tâm ứng dụng KHCN phục vụ công tác phổ biến, ứng dụng, chuyển giao công nghệ đáp ứng yêu cầu về công nghệ của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề, HTX;
- Hình thành 2-3 doanh nghiệp sản xuất và gia công phần mềm; chuẩn bị điều kiện hình thành khu CNTT tập trung (TTTH và TTKHCN làm nòng cốt);
- Hình thành 2-3 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; xây dựng 4 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; chuẩn bị điều kiện hình thành một khu nông nghiệp ứng dụng nghệ cao;
- Hằng năm thay thế 10% giống cây trồng, vật nuôi, giống thuỷ sản (so với năm 2010) bằng giống mới có các đặc tính ưu việt hơn các giống hiện có năm 2010;
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức, nhân lực và hạ tầng cơ sở của các tổ chức KH&CN công lập của tỉnh;
- Phấn đấu sản xuất 1-2 sản phẩm chủ lực, sản phẩm công nghệ cao; xây dựng 5-8 sản phẩm có thương hiệu;
b. Giai đoạn 2016-2020
- Phấn đấu tăng số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất của tỉnh có hoạt động đổi mới công nghệ, sản phẩm (nghiên cứu, ứng dụng, thích nghi, cải tiến, chuyển giao công nghệ vào sản xuất) đạt tốc độ 20-25%/năm;
- Phấn đấu có 50% số doanh nghiệp được cấp chứng chỉ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn tiên tiến quốc tế;
- Ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất giống cây con mới có đặc tính chống chịu sâu bệnh, biến đổi khí hậu để hằng năm thay thế 10% giống cũ (có trước 2015);
- Xây dựng 4-6 doanh nghiệp phần mềm; xây dựng khu CNTT đạt tiêu chí Khu CNTT tập trung; đẩy mạnh, mở rộng sản xuất, gia công phần mềm và tích cực tham gia thị trường phần mềm trong và ngoài nước;
- Xây dựng 3-4 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và 5 vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và hình thành và phát triển khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (chuẩn bị thành lập từ giai đoạn 2012- 2015);
- Phấn đấu sản xuất 1-2 sản phẩm chủ lực, sản phẩm công nghệ cao; xây dựng 7-10 sản phẩm có thương hiệu; Phấn đấu có khoảng 8-10 sáng chế, giải pháp hữu ích;
- Hoàn thiện hệ thống các cơ sở đo lường, kiểm tra phương tiện đo, các phòng thí nghiệm, kiểm nghiệm đạt chuẩn VILAS phục vụ quản lý nhà nước và dịch vụ công cho các doanh nghiệp.
- Phấn đấu đóng góp của TFP (các yếu tố năng suất tổng hợp) trong tăng trưởng GDP của tỉnh đạt 35-40% vào năm 2020.
2. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các tổ chức KH&CN công lập (các trung tâm) và các hoạt động KH&CN của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong tỉnh. Hoàn thiện chính sách thu hút, phát triển nhân lực KH&CN tại chỗ.
3. Tăng đầu tư tài chính từ ngân sách tỉnh cho KH&CN hằng năm 0,7-0,9% ngân sách chi của tỉnh. Xã hội hoá đầu tư cho KH&CN, phấn đấu đến 2015 đạt tỷ lệ đầu tư cho KH&CN giữa Nhà nước và doanh nghiệp là 60/40 và đến 2020 là 40/60.
4. Đầu tư hiện đại hoá và ứng dụng các công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, hiện đại đáp ứng tốt nhu cầu khám và chữa bệnh; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; giải quyết căn bản ô nhiễm môi trường; xử lý các vấn đề biến đổi khí hậu, thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh.
5. Thực hiện cơ chế, chính sách mạnh, đột phá trong hợp tác KH&CN, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường KH&CN, thu hút đầu tư trong và ngoài nước nhằm chuyển giao các tri thức, công nghệ và vốn từ bên ngoài vào trong tỉnh. Nâng cao năng lực quản lý KH&CN phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn phát triển KT - XH, đặc biệt là năng lực quản lý công nghệ.
6. Cung cấp luận cứ khoa học sâu sắc cho xây dựng chủ trương, đường lối, chính sách và định hướng phát triển KT-XH, phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh.
3. Định hướng phát triển
3.1. Định hướng phát triển KH&CN các ngành, lĩnh vực
Tập trung đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao những thành tựu KH&CN, nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống.
a) Công nghệ thông tin
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước, hình thành chính phủ điện tử từ tỉnh đến xã; Khuyến khích ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong quản lý kinh tế, điều hành, sản xuất-kinh doanh và xã hội; Phát triển mạnh công nghiệp phần mềm, hình thành khu công nghệ thông tin tập trung, trung tâm dữ liệu của tỉnh.
b) Công nghiệp
Tập trung đẩy mạnh ứng dụng, đổi mới và nâng cao năng lực công nghệ của doanh nghiệp, đặc biệt là công nghệ cao (công nghệ thông tin, công nghệ sinh học), công nghệ tiên tiến trong các ngành, lĩnh vực: công nghiệp dệt may; cơ khí, điện tử; gỗ, giấy, lâm sản; chế biến lương thực, thực phẩm; dược, hóa chất; vật liệu xây dựng; điện.
c) Nông, lâm, thuỷ sản
Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt là phát triển công nghệ sinh học để tạo ra và sản xuất những giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh và biến đổi khí hậu; Phát triển sản xuất hàng hoá, hình thành khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; ứng dụng kỹ thuật canh tác mới, phát triển vụ đông; ứng dụng công nghệ mới trong phòng chống dịch bệnh, sản xuất sạch.
d) Đất đai, môi trường
Tiếp tục phát triển, ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý, sử dụng, khai thác hợp lý tài nguyên đất, nước, rừng; phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Lựa chọn, ứng dụng các công nghệ thân thiện với môi trường trong hoạt động sản xuất của các khu công nghiệp, làng nghề. Ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại để xử lý rác thải công nghiệp, nông nghiệp, đô thị, sinh hoạt, y tế.
đ) Vệ sinh, an toàn thực phẩm
Tiếp tục phát triển, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến để bảo vệ sức khoẻ của người dân; phát triển công nghệ tạo nhiều sản phẩm VietGAP, GlobalGAP trong quá trình nuôi trồng và bảo quản sau thu hoạch trong nông nghiệp; ứng dụng công nghệ hiện đại trong chế biến bảo quản thực phẩm loại trừ vi sinh vật gây bệnh, các tác nhân vật lý, hoá học, sinh học gây hại hoặc tạp chất và khử các độc tố; ứng dụng công nghệ bảo quản, lưu giữ thực phẩm không bị hỏng, giảm sút chất lượng.
3.2. Định hướng xây dựng cơ chế, chính sách phát triển KH&CN
a) Đào tạo, sử dụng nhân lực KH&CN
Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN tại chỗ, có cơ cấu ngành nghề, trình độ phù hợp, đặc biệt về công nghệ thông tin và công nghệ sinh học. Trong đó chú trọng phát triển nhân lực KH&CN có trình độ cao, có kỹ năng làm việc trong các tổ chức KH&CN công lập và tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất.
Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút chuyên gia có trình độ trong ngành công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và lực lượng KH&CN trẻ có trình độ, năng lực ở ngoài tỉnh về làm việc tại các tổ chức KH&CN, phát triển các doanh nghiệp và thành lập doanh nghiệp mới, nhất là doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Nam Định.
b) Đầu tư, tài chính phát triển KH&CN
Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích tăng tốc độ thành lập doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp FDI trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và trong các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh; Phát triển hình thức tổ chức sản xuất mới như khu công nghệ thông tin tập trung; khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ vào các hoạt động KH&CN của doanh nghiệp; phấn đấu đạt tỷ lệ giữa ngân sách nhà nước và ngân sách của doanh nghiệp đạt 60:40 vào năm 2015, 40:60 vào năm 2020 và 30:70 vào năm 2030. Duy trì mức đầu tư của ngân sách chi của tỉnh cho KH&CN đạt 0,8% vào 2015, 0,9% vào 2020 và 1% vào 2030.
c) Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ
Thành lập quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ, áp dụng chế độ cho vay lãi suất thấp hoặc không lấy lãi đối với các dự án chuyển giao công nghệ của các doanh nghiệp; dự án sản xuất sản phẩm mới, nhất là trong lĩnh vực công nghệ cao, các sản phẩm được khuyến khích phát triển.
Xây dựng cơ chế, chính sách tài trợ các dự án nghiên cứu; dự án sản xuất thử nghiệm của các doanh nghiệp trong các ngành, lĩnh vực công nghiệp chủ lực của tỉnh.
4. Nhiệm vụ phát triển KH&CN của ngành, lĩnh vực
4.1. Nhiệm vụ phát triển KH&CN trong lĩnh vực công nghệ thông tin
- Ứng dụng CNTT trong các cơ quan Nhà nước, thực hiện chủ trương Chính phủ trong từng giai đoạn đến 2015 và đến 2020. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp, phục vụ sản xuất và quản lý (2012-2020);
- Nghiên cứu một số CNTT chọn lọc phục vụ cho phát triển KT-XH của tỉnh, đặc biệt là nghiên cứu, sản xuất phần mềm; thành lập Trung tâm dữ liệu (Data Center) và khu CNTT tập trung của tỉnh và hình thành 2-3 doanh nghiệp CNTT (2012-2015) và thành lập và 3-4 doanh nghiệp CNTT (2016-2020);
- Thành lập một cơ sở ươm tạo doanh nghiệp CNTT chuyên ngành về phần mềm đặt tại TTTH và TTKH&CN để ươm tạo, phát triển các doanh nghiệp phần mềm và đào tạo nhân lực CNTT (2012-2015);
- Khuyến khích các doanh nghiệp tiến hành sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin được ưu tiên đầu tư phát triển hoặc sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển tại Nam Định (2016-2020).
4.2. Nhiệm vụ phát triển KH&CN ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
4.2.1. Nhiệm vụ ứng dụng, đổi mới công nghệ trong ngành công nghiệp
a) Ngành dệt, may
- Ngành dệt: Ứng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật về vi mạch điện tử vào hệ thống điều khiển tự động và khống chế chất lượng sợi; Nghiên cứu lựa chọn, nhập một số thiết bị hiện đại, đồng bộ dây chuyền công nghệ; Cải tiến các công nghệ hiện có nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, đáp ứng xuất khẩu (2012-2020).
- Ngành may: Nghiên cứu áp dụng các công nghệ tự động, công nghệ may đứng phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp; lựa chọn, đầu tư công nghệ sản xuất một số phụ liệu phục vụ cho ngành may (2012-2020).
b) Ngành cơ khí, điện tử
- Ưu tiên phát triển công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin, cơ điện tử để đến năm 2020 Nam Định trở thành trung tâm của vùng về sản xuất, nghiên cứu phát triển các sản phẩm điện tử và công nghệ thông tin. Đặc biệt quan tâm phát triển công nghệ ứng dụng cơ điện tử, tự động hoá, thiết kế có hỗ trợ bằng máy tính; đầu tư cơ sở sản xuất lắp ráp điện tử, máy vi tính, phần mềm phục vụ trong nước và xuất khẩu (2010-2020).
- Khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ như chế tạo các linh, phụ kiện theo hướng tập trung trong các cụm chuyên ngành, chuyên môn hoá về công nghệ, tăng cường liên kết nhằm tận dụng tối đa năng lực thiết bị công nghệ, tăng cường hiệu quả đầu tư.
- Ứng dụng các thành tựu công nghệ tiên tiến trong chế tạo máy; thiết kế, chế tạo các máy móc thiết bị, phụ tùng, chi tiết máy cho ô tô và xe máy, nhằm từng bước nâng tỉ lệ nội địa hoá sản phẩm lên 30% (2012-2015) và lên 40% (2016- 2020).
- Đầu tư công nghệ tiên tiến cho nhà máy đóng tầu Thịnh Long đóng mới tàu trọng tải trên 50.000 tấn; nghiên cứu giải pháp công nghệ chống ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất (2016-2020).
c) Ngành chế biến thuỷ sản, lương thực, thực phẩm
- Nghiên cứu đổi mới công nghệ, thiết bị trong tất cả các khâu sản xuất, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu, chú ý các sản phẩm chế biến của địa phương như thịt lợn, gia cầm, gạo, ngao, thức ăn chăn nuôi và các sản phẩm thuỷ hải sản khác (2012-2020).
- Đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, thay thế dần các thiết bị và công nghệ lạc hậu, đa dạng hóa sản phẩm, giảm sơ chế, tăng chế biến để tăng giá trị và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường nội địa và xuất khẩu.
- Đặc biệt chú trọng phát triển các công nghệ đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm; đảm bảo các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sinh thái.
d) Gỗ, giấy, lâm sản
- Đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp cơ sở chế biến đảm bảo yêu cầu công nghệ hiện đại, thiết bị tiên tiến kết hợp với công nghệ thiết bị truyền thống và có quy mô phù hợp với khả năng cung ứng nguyên liệu và mặt hàng sản xuất nhằm nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp (2012-2020).
- Đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng thị trường chế biến gỗ xuất khẩu; ứng dụng công nghệ mở rộng sản xuất các đơn vị chế biến gỗ mỹ nghệ; phát triển công nghệ kết hợp sản xuất đồ gỗ, tre nứa, thủ công mỹ nghệ, dân dụng với sản xuất đồ gỗ công nghiệp (2012-2015).
- Đầu tư đổi mới công nghệ, nâng công suất dây chuyền gỗ ván nhân tạo, sản xuất chế biến sản phẩm gỗ mỹ nghệ xuất khẩu, sản xuất sản phẩm từ nguyên liệu tre, nứa..., sản xuất giấy, bìa carton (2016-2020).
đ) Dược, hoá chất, nhựa
- Tập trung ứng dụng, chuyển giao công nghệ hiện đại, cung cấp một phần hoá dược vô cơ và tá dược thông thường, một phần hoá dược hữu cơ chiết xuất từ thực vật; sản xuất thuốc đông dược (2012-2015).
- Nâng cao năng lực ứng dụng và tiếp thu công nghệ chuyển giao của các doanh nghiệp dược để sản xuất các sản phẩm thuốc, thực phẩm chức năng và một số loại kháng sinh phổ biến, phục vụ nhu cầu chữa bệnh của nhân dân (2012- 2020).
- Đầu tư công nghệ tiên tiến để sản xuất thuốc đặc chủng, tiến tới ứng dụng sản xuất hoá dược bằng các công nghệ cao, công nghệ tổng hợp hữu cơ phức tạp, công nghệ sinh học,.. .(2016-2020).
e) Vật liệu xây dựng
- Chuyển đổi từng bước tiến tới xóa bỏ sản xuất gạch đốt lò thủ công và giảm dần sản xuất gạch đất sét nung bằng gạch không nung; ứng dụng công nghệ tiên tiến để sản xuất gạch không nung từ xỉ than của nhà máy nhiệt điện; Từng bước đầu tư, tiến tới các nhà máy gạch tuynen đều có dây chuyền sản xuất gạch không nung sử dụng phế thải công nghiệp (2016-2020).
- Đổi mới công nghệ, cải tiến thiết bị sản xuất tấm lợp fibro xi măng và ngói đất nung; đầu tư chiều sâu công nghệ đối với các dây chuyền sản xuất bằng công nghệ tuy nen để đa dạng hoá sản phẩm ngói lợp, gạch ốp lát; lựa chọn công nghệ tiên tiến, hiện đại như ép tấm lớn, mài bóng trong sản xuất vật liệu xây dựng (2012-2015).
4.2.2. Nhiệm vụ ứng dụng, đổi mới công nghệ trong tiểu thủ công nghiệp
- Tập trung các nguồn lực đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ sản xuất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và nước ngoài. Tích cực tìm kiếm, du nhập thêm nhiều nghề mới phù hợp với địa phương (2012-2020).
- Khuyến khích các doanh nghiệp có dự án đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, đầu tư mở rộng sản xuất, đầu tư mới để hỗ trợ kinh phí chuyển giao công nghệ, xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, đào tạo lao động; hỗ trợ các doanh nghiệp, làng nghề tham gia hội chợ triển lãm, quảng bá giới thiệu sản phẩm (2012-2020).
4.3. Nhiệm vụ phát triển KH&CN trong ngành nông, lâm, thủy sản
- Tập trung nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ tiên tiến trong lai tạo giống cây trồng, vật nuôi, giống thuỷ sản (các cây con đặc sản, chịu mặn, chịu hạn, chịu biến đổi khí hậu; cây trồng chuyển gen; các đối tượng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao) (2012-2020).
- Tổ chức sản xuất giống, tự sản xuất và giữ giống thuần, lúa lai chất lượng cao để sản xuất, đồng thời nhân rộng các mô hình, kỹ thuật sản xuất giống có hiệu quả cao, tự chủ giống để thay thế giống 10%/năm (2012-2020); Đẩy mạnh sản xuất giống lúa lai hàng hóa.
- Đẩy nhanh tốc độ chuyển giao, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến vào sản xuất lúa, chăn nuôi gia súc, gia cầm, sản xuất rau quả, thực phẩm sạch theo VietGAP; tiếp nhận ứng dụng công nghệ sinh sản nhân tạo cá chim biển vây vàng, cá đối mục, cá song, phát triển chế biến thức ăn chăn nuôi.
- Thành lập 2-3 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; hình thành 1-2 vùng sản xuất lúa giống và lúa đặc sản (vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao) (2012-2015); thành lập 3-4 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và 5 vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (2016-2020).
- Tăng cường chức năng chuyển giao công nghệ, hỗ trợ ứng dụng các kỹ thuật tiến bộ (trình diễn, thích nghi, làm chủ) và năng lực công nghệ sinh học (2012-2015) cho Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN làm cơ sở cho việc thành lập Trung tâm công nghệ sinh học của tỉnh và làm nòng cốt cho thành lập Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh (2016-2020).
- Áp dụng rộng rãi công nghệ cao, công nghệ tiên tiến để phát triển phương thức canh tác hiện đại tại các hộ, trang trại, sản xuất sản phẩm sạch; ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, nhằm phát triển kinh tế hàng hóa tại các vùng nông thôn, khai thác có hiệu quả nhất các điều kiện tự nhiên (2012-2020).
- Nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ bảo quản sau thu hoạch và chế biến phù hợp với điều kiện thực tế của nông thôn, tránh thất thoát và chống giảm sút về số lượng và chất lượng nông sản sau khi thu hoạch (2012-2020); phát triển và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học để chế biến thức ăn chăn nuôi, sản phẩm phụ trong nông nghiệp, đặc biệt là rơm rạ (2012-2020).
- Tăng cường năng lực công nghệ, quản trị công nghệ cho hệ thống khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm; triển khai thực hiện tốt đào tạo nhân lực KH&CN có trình độ, kỹ năng, đặc biệt là công nghệ cao (2012-2020).
- Hướng dẫn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu thuỷ sản, đăng ký và bảo vệ thương hiệu hàng hoá. Chú trọng xây dựng, quảng bá thương hiệu các sản phẩm thuỷ sản của Nam Định (2012-2020).
4.4. Nhiệm vụ phát triển KH&CN lĩnh vực tài nguyên đất, môi trường
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng các cơ sở dữ liệu về khai thác, sử dụng tài nguyên đất, biến đổi môi trường của tỉnh; dự báo nhu cầu sử dụng đất, bảo vệ môi trường phục vụ cho việc xây dựng qui hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội, sử dụng hợp lý tài nguyên đất và bảo vệ môi trường (2012-2020).
- Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ tiên tiến quản lý sử dụng đất, môi trường theo vùng kinh tế, khu cụm công nghiệp, đô thị, nông thôn; triển khai, ứng dụng các giải pháp phòng, tránh và giảm nhẹ hậu quả thiên tai; duy trì kiểm soát ô nhiễm vùng biển của tỉnh, tình hình nước mặn xâm nhập sâu vào đất liền (2012-2020).
- Tăng cường công tác quan trắc môi trường, biến đổi khí hậu và nghiên cứu áp dụng các giải pháp KH&CN để xử lý, giải quyết các vấn đề biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường gây ra (2012-2020).
- Xây dựng cơ chế hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng các công nghệ thân thiện, không gây ô nhiễm môi trường; áp dụng công nghệ tiên tiến xử lý nước, khí thải và chất thải rắn công nghiệp (2012-2015).
- Khuyến khích ứng dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến nhằm chống gây ô nhiễm và xử lý các ô nhiễm tại các khu công nghiệp, các khu vực thành thị, đông dân cư và các làng nghề; xử lý rác thải ở các khu đô thị và ở nông thôn theo hướng tận dụng và tái chế rác thải (2012-2020).
4.5. Nhiệm vụ phát triển KH&CN trong y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm
- Nghiên cứu đông, tây y kết hợp, y học hiện đại với y học cổ truyền nâng cao khả năng khám chữa và điều trị bệnh cho nhân dân (2012-2020).
- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ cao và kỹ thuật cao trong phân tích, xét nghiệm, phát hiện và kiểm soát an toàn thực phẩm (thực phẩm biến đổi gen, chứa các độc tố sinh học, vật lý, hoá học,...); nghiên cứu phương pháp chữa trị các bệnh có nguồn gốc do sử dụng thực phẩm không hợp vệ sinh và thực phẩm không an toàn (2012-2020).
- Đẩy mạnh nghiên cứu về công nghệ sinh học phục vụ công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, giải pháp phòng chống dịch bệnh, ứng dụng công nghệ để có nhiều sản phẩm VietGAP, GlobalGAP (2012-2020).
- Nghiên cứu tình hình bệnh tật trong tỉnh phục vụ việc xây dựng kế hoạch, chiến lược chăm sóc sức khỏe nhân dân, trong đó chú ý mô hình và các biện pháp phòng, chống các dịch bệnh nguy hiểm, đặc biệt các dịch bệnh do thực phẩm không an toàn gây ra (2012-2020).
- Nghiên cứu giải pháp đổi mới, ứng dụng, chuyển giao công nghệ cao để phát triển hiệu quả ngành dược của tỉnh (2012-2020).
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều trị bệnh (2012-2015).
4.6. Nhiệm vụ phát triển KH&CN thông qua hoạt động FDI, đầu tư trong nước và chuyển giao công nghệ
a) Phát triển KH&CN thông qua đầu tư FDI, đầu tư trong nước
- Xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể để đẩy mạnh xã hội hoá đầu tư với nhiều hình thức khác nhau (liên kết công-tư), trong đó huy động tốt nguồn vốn trong nước để nhập công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, hiện đại phát triển công nghiệp (khu công nghiệp, làng nghề; doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,... (2012-2015).
- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cùng với công nghệ cao, công nghệ tiên tiến vào trong tỉnh (tại các khu công nghiệp, các lĩnh vực ưu tiên kêu gọi đầu tư,...); khuyến khích thành lập doanh nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (2012-2020).
b) Phát triển KH&CN thông qua thị trường, chuyển giao công nghệ
- Đẩy nhanh việc ứng dụng các thành tựu KH&CN vào sản xuất, đặc biệt thông qua cơ chế hỗ trợ, tài trợ cho nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ
- Có giải pháp về ứng dụng, chuyển giao các công nghệ tiên tiến trong các khâu chế biến nông, lâm, thuỷ sản, các ngành công nghiệp chế biến khác. Có các chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp đưa công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất kinh doanh (Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia; Quỹ phát triển KH&CN tỉnh) (2012-2015).
- Thành lập sàn giao dịch công nghệ để trợ giúp cho các doanh nghiệp tìm kiếm công nghệ, hỗ trợ đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ (2012- 2015).
- Tăng cường năng lực của Trung tâm ứng dụng KHCN, Trung tâm khuyến công, Trung tâm khuyến nông để trình diễn, chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp, nông dân (2012-2015).
5. Các giải pháp chủ yếu
5.1. Giải pháp về tổ chức KH&CN
a) Nâng cao nhận thức về vai trò của KH&CN
Tăng cường công tác tuyên truyền để các cấp, các ngành, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất phải nhận thức rằng, KH&CN là yếu tố quyết định hàng đầu đến tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Trong kế hoạch phát triển KT-XH của mình phải có kế hoạch phát triển KH&CN, kế hoạch đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, tăng cường năng lực cạnh tranh, coi đó là nhiệm vụ quan trọng của địa phương, đơn vị mình, đặc biệt là các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất.
b) Tăng cường, phát triển các tổ chức KH&CN của tỉnh
- Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về KH&CN từ tỉnh đến cơ sở, coi trọng nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ tại cấp huyện, bố trí tổ chức, nhân lực thích hợp cho nhiệm vụ quản lý KH&CN của cấp huyện làm cầu nối cho tổ chức các hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ và các hoạt động về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng tại cấp huyện.
- Hoàn thiện hệ thống các tổ chức KH&CN của tỉnh, bao gồm các trung tâm liên quan đến hoạt động KH&CN của các sở, ban, ngành trong tỉnh; các đơn vị, bộ phận nghiên cứu, kỹ thuật của trường đại học, cao đẳng và các tổ chức KH&CN của doanh nghiệp.
- Thúc đẩy hình thành các doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khu CNTT tập trung, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Hoàn thiện các tổ chức, cơ sở về đo lường và kiểm tra phương tiện đo, phòng thử nghiệm, kiểm nghiệm phục vụ quản lý nhà nước và dịch vụ cho các doanh nghiệp.
5.2. Giải pháp về nhân lực KH&CN
a) Chương trình phát triển nguồn nhân lực KH&CN
Tỉnh dành kinh phí từ ngân sách sự nghiệp KH&CN, sự nghiệp kinh tế,... của tỉnh để tiến hành Chương trình phát triển nguồn nhân lực KH&CN nhằm đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN (thực hiện NC&PT, dịch vụ KH&CN) cho tỉnh; thu hút chuyên gia KH&CN giỏi về làm việc tại tỉnh; đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý KH&CN, quản trị công nghệ hoạt động trong các cơ sở KH&CN, doanh nghiệp.
b) Khuyến khích các trường, doanh nghiệp đào tạo nhân lực KH&CN
Khuyến khích các trường, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch và đầu tư kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ KH&CN để cung cấp nhân lực có trình độ KH&CN cao và có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu phát triển KT-XH của tỉnh, có khả năng tiếp nhận công nghệ mới ứng dụng vào sản xuất và đời sống và nhân lực có trình độ đạt yêu cầu của các doanh nghiệp mới thành lập, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI, các doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
5.3. Giải pháp về vốn cho KH&CN
Để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN đặt ra đến 2015 và 2020, các chương trình, dự án, đề án KH&CN trọng điểm của tỉnh đã được thiết kế về mục tiêu, nội dung, thời gian thực hiện, đơn vị chủ trì (Phụ lục). Trong giai đoạn 2012-2020, tỉnh phấn đấu tăng mức ngân sách tỉnh dành cho KH&CN giữ mức 0,8% ngân sách chi của tỉnh vào năm 2015 và đạt mức 0,9% ngân sách chi của tỉnh vào 2020 và 1% ngân sách chi vào giai đoạn sau 2020 đến 2030.
5.4. Giải pháp về quản lý KH&CN
5.4.1. Cơ chế, chính sách tài chính
a) Ngân sách KH&CN của tỉnh
Ngân sách KH&CN của tỉnh được sử dụng theo chế độ hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và trở thành đòn bẩy cho hoạt động KH&CN.
- Quỹ phát triển KH&CN của tỉnh thực hiện chức năng tài trợ, hỗ trợ và cho vay đối với các đề tài nghiên cứu, dự án SXTN, dự án chuyển giao công nghệ của doanh nghiệp; hỗ trợ thành lập doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp công nghệ cao.
- Ngân sách KH&CN và các ngân sách sự nghiệp kinh tế của tỉnh được sử dụng để hỗ trợ, đầu tư cho việc thành lập các doanh nghiệp CNC, khu CNTT tập trung; doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng CNC và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thành lập các cơ sở ươm tạo công nghệ cao và hỗ trợ những người ươm tạo công nghệ và thành lập doanh nghiệp công nghệ cao mới.
b) Chính sách thuế, tín dụng
- Nguồn thu từ các hợp đồng NC&PT của các doanh nghiệp không phải chịu thuế; áp dụng chế độ thuế hiện hành đối với hoạt động NC&PT (Sản xuất thử nghiệm, nhập máy móc, vật tư, thiết bị trong nước chưa sản xuất được);
- Áp dụng các chế độ thuế, ưu đãi đối với hoạt động CNC của tỉnh theo quy định tại Luật công nghệ cao 2008 và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.
- Khuyến khích các doanh nghiệp trích đến 10% lợi nhuận trước thuế để thành lập Quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp nhằm đầu tư cho các đề tài NC&PT của doanh nghiệp hoặc làm vốn đối ứng cho dự án SXTN, dự án CGCN của doanh nghiệp.
5.4.2. Quản lý các chương trình, đề tài, dự án KH&CN
- Hàng năm dành 70% tổng kinh phí sự nghiệp KH&CN của tỉnh để đầu tư cho các chương trình, đề tài, dự án KH&CN trọng điểm. Thực hiện cơ chế tuyển chọn, đấu thầu công khai các đề tài KH&CN để thu hút lực lượng cán bộ KH&CN có trình độ cao ở trong và ngoài tỉnh tham gia thực hiện các đề tài, dự án KH&CN của tỉnh.
- Chuyển cơ chế hỗ trợ đầu tư trực tiếp một số đề tài, dự án KH&CN sang cơ chế hỗ trợ của Quỹ phát triển KH&CN tỉnh để đầu tư hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu đổi mới công nghệ nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đem lại hiệu quả lớn cho doanh nghiệp và cho xã hội.
- Tăng cường liên kết nghiên cứu, ứng dụng giữa tổ chức KH&CN (trong và ngoài tỉnh) với các cơ sở sản xuất - kinh doanh của tỉnh. Hình thành chương trình hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng năng lực KH&CN và xây dựng thương hiệu (bao gồm năng lực NC&PT, quản lý công nghệ, đào tạo nhân lực KH&CN, xây dựng thương hiệu và các tiêu chuẩn quản lý ISO cho doanh nghiệp,...).
- Xây dựng chương trình và đăng ký bảo hộ tên gọi xuất xứ hàng hoá cho một số sản phẩm đặc trưng của tỉnh.
5.4.3. Gắn kết KH&CN với sản xuất, kinh doanh, thị trường công nghệ
a) Tạo lập các thể chế gắn kết hoạt động KH&CN với sản xuất kinh doanh
- Sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách tài trợ, lãi suất ưu đãi nhằm thúc đẩy mạnh mẽ các doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động NC&PT, đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao năng lực công nghệ của doanh nghiệp.
- Xây dựng, cụ thể hoá cơ chế khuyến khích thành lập các doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao dưới nhiều hình thức khác nhau (Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn ...) để đưa nhanh các kết quả nghiên cứu NC&PT vào sản xuất.
b) Tạo lập thị trường công nghệ
- Tăng cường chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Tin học và Thông tin KHCN thuộc Sở Khoa học và Công nghệ đảm nhận nhiệm vụ môi giới, giao dịch, tìm kiếm công nghệ, hỗ trợ chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp trong tỉnh.
- Khuyến khích phát triển các dịch vụ tư vấn về đầu tư và chuyển giao công nghệ gắn liền với dịch vụ tài chính - tín dụng để đẩy nhanh và mở rộng áp dụng các kỹ thuật tiến bộ, đổi mới công nghệ và đưa nhanh các công nghệ hiện đại vào các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ của tỉnh.
- Thể chế hóa việc cung cấp thông tin thống kê KH&CN, thông tin về công nghệ của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong tỉnh như một loại dịch vụ hành chính công cho các đối tác cần thông tin.
5.4.4. Nâng cao năng lực công nghệ của doanh nghiệp
- Khuyến khích các doanh nghiệp lập các Qũy phát triển KH&CN của doanh nghiệp (theo Luật chuyển giao công nghệ, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp: doanh nghiệp được trích đến 10% lợi nhuận trước thuế để thành lập Quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp) để đầu tư cho các hoạt động KH&CN của doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh phong trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong sản xuất, khuyến khích mọi người tiến hành cải tiến công nghệ của doanh nghiệp.
5.4.5. Phát triển hợp tác KH&CN
Đẩy mạnh hoạt động hợp tác về KH&CN với các cơ quan khoa học ở Trung ương, trong nước và nước ngoài để tiếp thu các tiến bộ KH&CN tiên tiến phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm công bố, hướng dẫn việc thực hiện Quy hoạch phát triển KH&CN; định kỳ cập nhật, đề xuất việc điều chỉnh quy hoạch và cơ chế chính sách phát triển KH&CN trình UBND tỉnh xem xét quyết định đảm bảo tính đồng bộ và phù hợp với thực tế phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Sở, ban ngành có trách nhiệm:
Các Sở, Ngành: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động-Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Ban quản lý các khu công nghiệp theo chức năng nhiệm vụ của mình chủ trì và phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ triển khai cụ thể hoá các nội dung giải pháp, chính sách nêu trong quyết định này.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện và thành phố Nam Định:
Có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai quy hoạch; giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư theo nội dung quyết định này để đảm bảo tính thống nhất của Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đóng trên địa bàn tỉnh phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp trong việc thực hiện quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ngành: Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động-Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Ban quản lý các khu công nghiệp; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện và thành phố Nam Định; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, ĐỀ ÁN THỰC HIỆN QUY HOẠCH
(Kèm theo Quyết định số: 1755/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh)
STT | Các nhiệm vụ KH&CN | Cơ quan chủ trì, phối hợp | Thời gian |
I | Các chương trình KH&CN trọng điểm | ||
1 | Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin xây dựng chính phủ điện tử và phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở KH&CN và Sở Công thương | 2012-2020 |
2 | Ứng dụng và đổi mới công nghệ trong các lĩnh vực công nghiệp chủ lực của tỉnh | Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở KH&CN | 2012-2020 |
3 | Ứng dụng và đổi mới công nghệ trong sản xuất nông, lâm, thuỷ sản và vệ sinh, an toàn thực phẩm | Sở NN và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở KH&CN, Sở Y tế | 2012-2020 |
4 | Ứng dụng khoa học và công nghệ trong quản lý, sử dụng tài nguyên đất và bảo vệ môi trường | Sở TNMT chủ trì, phối hợp với Sở KH&CN, Sở NN và PTNT | 2012-2020 |
5 | Phát triển nhân lực KH&CN đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH, chuyển đổi mô hình tăng trưởng | Sở KH&CN chủ trì, phối hợp với Sở GD-ĐT, Sở Nội vụ | 2012-2020 |
II | Các dự án KH&CN trọng điểm | ||
1 | Hoàn thiện Trung tâm Tin học và Thông tin KH&CN | Sở KH&CN chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông | 2012-2015 |
2 | Xây dựng Trung tâm thực nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ sinh học (Trên cơ sở Trung tâm ứng dụng KHCN) | Sở KH&CN chủ trì, phối hợp với Sở KH&ĐT, Sở NN và PTNT | 2012-2015 |
3 | Xây dựng Trung tâm hiệu chuẩn đo lường, thử nghiệm chất lượng hàng hoá | Sở KH&CN | 2012-2015 |
4 | Xây dựng Trung tâm Phân tích, thử nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường | Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở KH&CN, Sở NN và PTNT | 2012-2014 |
III | Các Đề án KH&CN trọng điểm | ||
1 | Đổi mới, xây dựng cơ chế, chính sách phát triển KH&CN tỉnh Nam Định | Sở KH&CN chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính | 2012-2014 |
2 | Xây dựng và phát triển khu công nghệ thông tin tập trung, doanh nghiệp phần mềm của tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở KH&CN, Sở Công thương | 2012-2014 |
3 | Xây dựng các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; hình thành khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh, | Sở NN và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở KH&CN | 2012-2014 xây dựng đề án; 2014- 2020 triển khai từng bước |
4 | Xây dựng và phát triển thông tin, thị trường KH&CN của tỉnh | Sở KH&CN chủ trì, phối hợp với Sở Công thương | 2012-2014 xong đề án, 2014 thành lập và đi vào hoạt động |
- 1Quyết định 2945/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề cương điều chỉnh quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2020, có tính đến 2030
- 2Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về Quy hoạch phát triển hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 3Quyết định 10/2015/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020, tính đến 2030
- 1Luật Chuyển giao công nghệ 2006
- 2Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 5Quyết định 87/2008/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Công nghệ cao 2008
- 7Quyết định 2945/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề cương điều chỉnh quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2020, có tính đến 2030
- 8Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về Quy hoạch phát triển hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 9Quyết định 10/2015/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020, tính đến 2030
Quyết định 1755/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Nam Định đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 1755/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/11/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Nguyễn Viết Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/11/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực