Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2013/QĐ-UBND | Kiên Giang, ngày 10 tháng 9 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2013/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang, Khóa VIII, Kỳ họp thứ tám về việc ban hành một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 379/TTr-STC ngày 23 tháng 8 năm 2013 về việc ban hành một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng và điều kiện áp dụng
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Lĩnh vực xã hội hóa bao gồm: Giáo dục-đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường mà các đối tượng sau đây được áp dụng:
a) Đối với các dự án đầu tư trong nước trong lĩnh vực xã hội hóa
- Các cơ sở ngoài công lập được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa, bao gồm:
+ Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ, bao gồm cơ sở dân lập và cơ sở tư nhân (hoặc tư thục đối với giáo dục - đào tạo, dạy nghề), hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa;
+ Các cơ sở ngoài công lập đã được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập; Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.
- Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa
Việc áp dụng các chính sách ưu đãi quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP thực hiện theo quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ quản lý chuyên ngành có liên quan.
2. Điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa
Cơ sở thực hiện xã hội hóa được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở xã hội hóa theo quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Các dự án xã hội hóa được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ sở thực hiện xã hội hóa phải có cam kết bảo đảm thực hiện đúng tiến độ, thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa đúng mục đích, có hiệu quả.
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA
Điều 2. Cho thuê, xây dựng cơ sở vật chất
Chính sách về cho thuê, xây dựng cơ sở vật chất được thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước.
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang xem xét quyết định giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo các hình thức: Giao đất không thu tiền sử dụng đất; cho thuê đất và miễn tiền thuê đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất trong thời hạn được nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
2. Riêng đất đô thị, đất ở giao cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa để thực hiện các dự án xã hội hóa, mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất như sau:
- Miễn, giảm tiền sử dụng đất: Nhà nước miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án xã hội hóa:
+ Giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên;
+ Giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn huyện Kiên Lương, huyện Phú Quốc;
+ Miễn tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn các huyện còn lại.
- Miễn tiền thuê đất đối với trường hợp nhà nước cho thuê đất, trả tiền thuê đất hàng năm để thực hiện dự án xã hội hóa:
+ Miễn tiền thuê đất 14 năm kể từ ngày đưa dự án vào hoạt động đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên;
+ Miễn tiền thuê đất 18 năm kể từ ngày đưa dự án vào hoạt động đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn huyện Kiên Lương, huyện Phú Quốc;
+ Miễn tiền thuê đất hàng năm trong suốt thời gian thuê đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn các huyện còn lại.
Trường hợp dự án nằm trên địa bàn liên huyện thì việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, thuê đất được tính theo tỉ lệ diện tích sử dụng đất của dự án trên địa bàn từng huyện.
3. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hoá đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xã hội hóa theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì số kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã đầu tư đối với diện tích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa sẽ được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp (nếu có), trường hợp khấu trừ không hết thì phần còn lại sẽ được đưa vào chi phí của dự án.
Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật để thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng đầy đủ các quy định tại Khoản 3, Điều 1 của Quy định này thì được miễn, giảm tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 2 của Điều này.
5. Trường hợp được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất nhưng cơ sở thực hiện xã hội hóa có nguyện vọng được thực hiện theo phương thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư (không thực hiện theo quy định miễn tiền sử dụng đất) thì được thực hiện theo quy định hiện hành về thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và được trừ chi phí bồi thường đất, hỗ trợ đất đã ứng trước (nếu có) vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và có các quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai;
6. Trường hợp có từ hai nhà thầu đầu tư trở lên cùng đăng ký lựa chọn một địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa thì thực hiện chọn nhà đầu tư theo phương thức đấu thầu để lựa chọn dự án đáp ứng cao nhất các tiêu chí về quy mô, chất lượng, hiệu quả;
7. Trường hợp cơ sở công lập, bán công chuyển sang loại hình cơ sở thực hiện xã hội hóa, nếu đáp ứng các điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa tại Điều 1, Quy định này thì: Cơ sở thực hiện xã hội hóa được tiếp tục sử dụng diện tích đất đang sử dụng theo một trong các hình thức giao đất, cho thuê đất quy định tại Khoản 1, Điều này;
8. Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng tiến độ và phù hợp với quy hoạch; trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, không thực hiện đúng tiến độ, không phù hợp với quy hoạch thì cơ sở thực hiện xã hội hóa bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đồng thời phải nộp ngân sách nhà nước toàn bộ tiền thuê đất được miễn theo giá đất tại thời điểm bị thu hồi đối với thời gian sử dụng không đúng mục đích, và phải nộp ngân sách nhà nước những khoản cơ sở thực hiện xã hội hóa đã được ưu đãi theo Quy định này;
9. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng miễn thu tiền thuê đất phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất đai; không được tính giá trị quyền sử dụng đất đang sử dụng vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và không được dùng đất để thế chấp làm tài sản vay vốn;
10. Không được chuyển nhượng đất đã được Nhà nước giao để thực hiện dự án xã hội hóa. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển nhượng cơ sở thực hiện xã hội hóa thì phải bảo đảm việc sử dụng sau chuyển nhượng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất phục vụ hoạt động xã hội hóa.
11. Quy trình lập hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất:
a) Cơ sở thực hiện dự án xã hội hóa có trách nhiệm lập báo cáo giải trình kinh tế, kỹ thuật, đáp ứng điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa thuộc lĩnh vực đầu tư và cam kết thực hiện đúng tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn được quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ và đúng tiến độ đưa dự án đầu tư vào hoạt động gửi các cơ quan quản lý chuyên ngành theo Khoản 1, Điều 6, Quy định này xem xét thẩm tra, xác nhận;
b) Cơ sở thực hiện dự án xã hội hóa khi có văn bản của các cơ quan quản lý chuyên ngành xác nhận đúng tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa theo quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, lập hồ sơ gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án;
c) Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ giấy chứng nhận đầu tư của dự án xã hội hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, tiến hành lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho nhà đầu tư; khi có quyết định, Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành bàn giao đất cho nhà đầu tư và có văn bản đề nghị Sở Tài chính xác định giá đất;
d) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định về giá đất cho dự án;
đ) Cơ quan thuế có văn bản xác nhận chưa xác định nghĩa vụ tài chính cho cơ sở thực hiện xã hội hóa; trong đó nêu rõ: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đưa dự án đi vào hoạt động, cơ sở thực hiện xã hội hóa phải làm đề nghị gửi cơ quan thuế về việc được hưởng ưu đãi theo chính sách khuyến khích xã hội hóa;
e) Sở Xây dựng thực hiện việc cấp phép xây dựng theo quy định hiện hành, riêng nội dung giấy tờ về quyền sử dụng đất thì hồ sơ gồm: Giấy chứng nhận đầu tư của dự án xã hội hóa; quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; bản vẽ trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất. Riêng trường hợp giao đất, cho thuê đất thì bổ sung biên bản bàn giao đất tại thực địa;
g) Cơ sở thực hiện xã hội hóa sau khi hoàn thành giai đoạn đầu tư, đưa dự án đi vào hoạt động theo đúng tiến độ phê duyệt, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đi vào hoạt động, làm đề nghị gửi cơ quan thuế về việc được hưởng ưu đãi theo chính sách khuyến khích xã hội hóa, để cơ quan thuế làm căn cứ thực hiện miễn, giảm theo thẩm quyền, kèm theo các hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất tiền thuê đất theo quy định của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ gồm:
- Bản chính: Tờ khai tiền sử dụng đất, tờ khai tiền thuê đất theo mẫu quy định hiện hành.
- Bản sao có chứng thực các loại giấy tờ sau:
+ Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp nhà nước giao đất; quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hợp đồng thuê đất đối với trường hợp nhà nước cho thuê đất;
+ Quyết định phê duyệt dự án đầu tư, các văn bản xác nhận cơ sở xã hội hóa có đủ tiêu chuẩn, điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa theo quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
h) Cơ quan thuế sau khi thực hiện miễn giảm theo thẩm quyền, thông báo đến cơ sở thực hiện xã hội hóa và Sở Tài nguyên và Môi trường biết. Trên cơ sở đó, cơ sở thực hiện xã hội hóa liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường để hoàn tất thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 4. Chính sách ưu đãi tín dụng
Cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc phạm vi, đối tượng, điều kiện quy định tại Quy định này được vay vốn tín dụng đầu tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư theo quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Các nội dung khác về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường có liên quan không đề cập tại Quy định này, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ; Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ VÀ CƠ SỞ THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA
Điều 6. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Các Sở: Giáo dục và Đào tạo; Y tế; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Lao động - Thương binh và Xã hội; Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập, giải thể và quản lý hoạt động của các cơ sở thực hiện xã hội hóa. Đề xuất, phê duyệt theo thẩm quyền phương án chuyển đổi mô hình hoạt động của các cơ sở công lập, bán công thuộc ngành, cấp quản lý;
b) Cấp giấy xác nhận cho cơ sở thực hiện xã hội hóa đủ điều kiện hưởng các cơ chế chính sách ưu đãi;
c) Thực hiện quản lý nhà nước và thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động, điều kiện hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa theo phân cấp quản lý kinh tế - xã hội.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì thẩm định nhu cầu sử dụng đất; xác định hình thức giao đất, cho thuê đất chuyển mục đích sử dụng đất; tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hướng dẫn, giải quyết thủ tục giao, cho thuê đất; cung cấp các thông tin về kế hoạch sử dụng đất liên quan đến các dự án xã hội hóa cho cơ sở thực hiện xã hội hóa;
b) Kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa; đề xuất xử lý và theo dõi việc xử lý đối với trường hợp vi phạm pháp luật của cơ sở thực hiện xã hội hóa.
3. Sở Xây dựng
a) Cung cấp các thông tin về quy hoạch xây dựng liên quan đến các dự án xã hội hóa; hướng dẫn các quy trình, hồ sơ thủ tục về thỏa thuận quy hoạch; thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết theo thẩm quyền các dự án xã hội hóa;
b) Tổ chức cấp phép xây dựng cho dự án xã hội hóa theo quy định, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác xây dựng của dự án.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì tổng hợp, thẩm định lựa chọn chủ đầu tư thực hiện dự án xã hội hóa trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định theo các quy định hiện hành;
b) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở chuyên ngành trong lĩnh vực xã hội hóa, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố để xác định và tổng hợp nhu cầu kinh phí giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch thực hiện dự án xã hội hóa và trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
c) Hướng dẫn thực hiện các cơ chế chính sách của tỉnh liên quan tới việc đầu tư và ưu đãi đầu tư vào lĩnh vực xã hội hóa theo thẩm quyền;
d) Kiểm tra việc thực hiện các dự án xã hội hóa đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư ,dự án đã lựa chọn chủ đầu tư và kiểm tra đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án; đề xuất xử lý và theo dõi việc xử lý đối với trường hợp vi phạm pháp luật của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực đầu tư.
5. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan: Hướng dẫn về công tác quản lý tài chính đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa; thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá cho thuê ưu đãi theo quy định tại Khoản 2, Mục IV, Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính.
6. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với các sở chuyên ngành hướng dẫn chế độ, chính sách đối với người lao động trong các cơ sở thực hiện xã hội hóa;
b) Chủ trì với các sở quản lý chuyên ngành trong lĩnh vực xã hội hóa, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể, chuyển đổi và quản lý hoạt động của các cơ sở thực hiện xã hội hóa.
7. Cục Thuế tỉnh: Hướng dẫn các chính sách thuế liên quan đến cơ sở thực hiện xã hội hóa; quy trình thủ tục cấp mã số thuế; quản lý sử dụng hóa đơn chứng từ; kê khai, nộp thuế; và thủ tục miễn giảm thuế, miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thanh tra, kiểm tra việc kê khai nộp thuế và chấp hành chính sách thuế của các cơ sở thực hiện xã hội hóa.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện:
a) Phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển ngành và xây dựng kế hoạch xã hội hóa cụ thể của địa phương; xây dựng quy hoạch quỹ đất sử dụng trong các hoạt động xã hội hóa;
b) Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở ngành có liên quan thực hiện công tác giải phóng mặt bằng để giao đất cho chủ đầu tư thực hiện các dự án xã hội hóa;
c) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trên địa bàn.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ sở thực hiện xã hội hóa
1. Cơ sở thực hiện dự án xã hội hóa có trách nhiệm lập báo cáo giải trình kinh tế, kỹ thuật, đáp ứng điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa thuộc lĩnh vực đầu tư và cam kết thực hiện đúng tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn được quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ và đúng tiến độ đưa dự án đầu tư vào hoạt động gởi các cơ quan quản lý chuyên ngành xem xét thẩm tra;
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải đưa dự án đi vào hoạt động đúng tiến độ, tuân thủ theo điều lệ hoạt động, bảo đảm các điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ, nhân lực, cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật để cung cấp cho xã hội các sản phẩm, dịch vụ đạt yêu cầu, tiêu chuẩn về nội dung và chất lượng;
3. Cơ sở thực hiện xã hội hóa có trách nhiệm thực hiện công khai mức thu phí, lệ phí theo từng dịch vụ, công khai hoạt động, công khai tài chính theo quy định của pháp luật, công khai mức hỗ trợ và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu có);
Định kỳ báo cáo tình hình hoạt động và tài chính của cơ sở gửi cơ quan quản lý ngành, cơ quan tài chính và cơ quan thuế cùng cấp theo quy định của pháp luật.
4. Cơ sở thực hiện xã hội hóa có trách nhiệm thực hiện yêu cầu về thanh tra, kiểm tra của cơ quan tài chính và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu cung cấp;
5. Cơ sở thực hiện xã hội hóa có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê; thực hiện kiểm toán hàng năm và công khai kết quả kiểm toán theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Điều khoản chuyển tiếp
Các dự án xã hội hóa đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang được xử lý chuyển tiếp về chính sách ưu đãi như sau:
- Trường hợp chính sách ưu đãi đã được cấp chứng nhận đầu tư cao hơn chính sách ưu đãi tại Quy định này thì dự án tiếp tục được hưởng theo các chính sách đó cho thời gian còn lại;
- Trường hợp chính sách ưu đãi đã được cấp chứng nhận đầu tư thấp hơn chính sách ưu đãi tại Quy định này thì được điều chỉnh theo Quy định này cho thời gian còn lại;
- Đối với các trường hợp thực hiện theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đã được cơ quan có thẩm quyền thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì không điều chỉnh theo Quy định này.
1. Giao trách nhiệm cho Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành có liên quan và Cục Thuế tỉnh hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính) để xem xét, quyết định./.
- 1Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND quy định chính sách khuyến khích phát triển cơ sở thực hiện xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 2Quyết định 31/2013/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Nghị quyết 09/2013/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Quyết định 1850/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề cương nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa và thể thao trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 5Quyết định 19/2013/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 6Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 28/2012/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 7Quyết định 1403/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Đề án Xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể dục thể thao tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009 – 2015 và tầm nhìn đến 2020
- 8Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực: giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 9Nghị quyết 09/2006/NQ-HĐND về Kế hoạch xã hội hóa hoạt động văn hóa tỉnh Bình Định, giai đoạn 2006 - 2010
- 10Quyết định 13/2015/QĐ-UBND quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường và giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 11Quyết định 09/2018/QĐ-UBND quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 12Quyết định 195/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang hết hiệu lực
- 1Quyết định 09/2018/QĐ-UBND quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2Quyết định 195/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang hết hiệu lực
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập
- 3Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
- 4Nghị định 73/1999/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao
- 5Luật Đất đai 2003
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 9Nghị định 106/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
- 10Quyết định 1466/QĐ-TTg năm 2008 về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư 135/2008/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Bộ Tài chính ban hành
- 12Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND quy định chính sách khuyến khích phát triển cơ sở thực hiện xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 13Quyết định 31/2013/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 14Nghị quyết 09/2013/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 15Quyết định 1850/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề cương nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa và thể thao trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 16Quyết định 2580/QĐ-UBND năm 2013 đính chính Quy định chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Kiên Giang kèm theo Quyết định 21/2013/QĐ-UBND
- 17Quyết định 19/2013/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 18Nghị quyết 17/2013/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 19Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 28/2012/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 20Quyết định 1403/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Đề án Xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể dục thể thao tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009 – 2015 và tầm nhìn đến 2020
- 21Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực: giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 22Nghị quyết 09/2006/NQ-HĐND về Kế hoạch xã hội hóa hoạt động văn hóa tỉnh Bình Định, giai đoạn 2006 - 2010
- 23Quyết định 13/2015/QĐ-UBND quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường và giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- Số hiệu: 21/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/09/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Trần Thanh Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra