- 1Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy chế xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật Phan Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau
- 2Quyết định 190/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 3Quyết định 366/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2012/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 26 tháng 10 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT TẶNG “GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT PHAN NGỌC HIỂN” TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Xét đề nghị của Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh Cà Mau tại Tờ trình số 14/TTr-VHNT ngày 06/9/2012 và Báo cáo thẩm định số 198/BC-STP ngày 05/9/2012 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét tặng “Giải thưởng văn học, nghệ thuật Phan Ngọc Hiển” tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 47/2005/QĐ-UBND ngày 17/10/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy chế xét, tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật “Phan Ngọc Hiển” tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÉT TẶNG “GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT PHAN NGỌC HIỂN” TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Điều 1. Tên gọi và ý nghĩa giải thưởng
1. Tên gọi giải thưởng
a) Giải thưởng văn học, nghệ thuật Phan Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau là giải thưởng lớn của tỉnh, mang tên Nhà giáo, Nhà báo, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân Phan Ngọc Hiển (tên gọi tắt là: Giải thưởng Phan Ngọc Hiển).
b) Giải thưởng Phan Ngọc Hiển không phân biệt về thứ, hạng.
2. Ý nghĩa giải thưởng
Giải thưởng Phan Ngọc Hiển được xét tặng, truy tặng, cho tác giả, nhóm tác giả trong và ngoài tỉnh Cà Mau có tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình (gọi tắt là tác phẩm, công trình) có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật, phản ánh về đất và người Cà Mau trong xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và trong công cuộc đổi mới đất nước, nhằm biểu dương, tôn vinh, bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa, nghệ thuật; động viên, khuyến khích, thúc đẩy và định hướng hoạt động sáng tạo văn học, nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong thời kỳ đổi mới và hội nhập.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định đối tượng, tiêu chuẩn, thẩm quyền, thủ tục, hồ sơ, quyền lợi và nghĩa vụ của các tác giả, nhóm tác giả; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xét tặng Giải thưởng Phan Ngọc Hiển.
2. Quy chế này áp dụng đối với tác giả, nhóm tác giả có tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật xuất sắc thuộc các chuyên ngành như: Âm nhạc, Điện ảnh, Kiến trúc, Mỹ thuật, Múa, Nhiếp ảnh, Sân khấu, Văn học, Văn nghệ Dân gian.
Điều 3. Thẩm quyền xét tặng và công nhận giải thưởng
Thẩm quyền xét tặng và quyết định công nhận giải thưởng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo đề nghị của Ban Tổ chức Giải thưởng Phan Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
Điều 4. Thời gian xét tặng giải thưởng
1. Giải thưởng Phan Ngọc Hiển được xét tặng định kỳ 05 năm một lần, lần thứ hai được tính từ năm 2006 đến năm 2011. Sau đó cứ 05 năm xét tặng một lần.
2. Tổ chức công bố và trao Giải thưởng Phan Ngọc Hiển vào dịp kỷ niệm Ngày truyền thống cách mạng của Đảng bộ, quân và dân tỉnh Cà Mau (13/12).
Điều 5. Nguyên tắc xét tặng giải thưởng
1. Giải thưởng Phan Ngọc Hiển chỉ xét tặng một lần cho tác giả, nhóm tác giả.
2. Việc xét tặng giải thưởng phải bảo đảm nguyên tắc:
a) Đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục quy định;
b) Công khai, dân chủ, bỏ phiếu kín và quyết định theo đa số;
c) Tác phẩm, công trình đã được Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước không tham dự giải thưởng này.
Điều 6. Hình thức và giá trị giải thưởng
1. Tác giả, nhóm tác giả có tác phẩm, công trình đạt giải thưởng được nhận bằng chứng nhận (kèm theo biểu trưng và tiền thưởng) của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (bằng chứng nhận và biểu trưng được thiết kế theo mẫu thống nhất).
2. Mức tiền thưởng của mỗi lần xét tặng giải thưởng do Ban Tổ chức giải thưởng đề xuất, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của tác giả được tặng giải thưởng
1. Tác giả, nhóm tác giả được tặng Giải thưởng Phan Ngọc Hiển có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng hiện vật, giải thưởng được tặng.
2. Tác giả, nhóm tác giả được tặng Giải thưởng Phan Ngọc Hiển có nghĩa vụ bảo quản hiện vật, giải thưởng được tặng, trường hợp mất không được cấp lại.
1. Từ ngân sách của tỉnh (cấp qua tài khoản Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh).
2. Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Các nguồn hợp pháp khác.
ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 9. Đối tượng tham dự giải thưởng
1. Đối với tác giả, nhóm tác giả
Tác giả, nhóm tác giả là công dân Việt Nam có phẩm chất, đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng đều được gửi tác phẩm, công trình tham dự xét tặng Giải thưởng Phan Ngọc Hiển.
2. Đối với tác phẩm, công trình
a) Tác phẩm, công trình tham dự giải thưởng là tác phẩm, công trình của tác giả, nhóm tác giả phản ánh về đất và người Cà Mau thuộc các chuyên ngành: Âm nhạc, Điện ảnh, Kiến trúc, Mỹ thuật, Múa, Nhiếp ảnh, Sân khấu, Văn học, Văn nghệ Dân gian;
b) Tác giả, nhóm tác giả được gửi tác phẩm, công trình tham dự xét tặng giải thưởng tối đa không quá 03 tác phẩm, công trình cho 01 tác giả; 05 tác phẩm, công trình cho nhóm tác giả;
c) Tác phẩm, công trình tham dự giải thưởng phải là tác phẩm, công trình được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng nhận, công bố, ứng dụng trước thời gian nộp hồ sơ dự giải ít nhất là 01 năm;
d) Ban Tổ chức không hoàn trả tác phẩm, công trình gửi tham dự giải thưởng.
Điều 10. Điều kiện xét tặng giải thưởng
1. Tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật đủ điều kiện để xét tặng Giải thưởng Phan Ngọc Hiển thuộc một trong các chuyên ngành:
a) Âm nhạc: Các thể loại âm nhạc: ca khúc, hợp xướng, khí nhạc… công trình nghiên cứu, lý luận và phê bình về âm nhạc;
b) Điện ảnh: Các thể loại điện ảnh: phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim truyện truyền hình và công trình nghiên cứu, lý luận và phê bình về điện ảnh;
c) Kiến trúc: Công trình, cụm công trình kiến trúc được xây dựng và công trình nghiên cứu, lý luận và phê bình về kiến trúc;
d) Múa: Kịch bản múa được dàn dựng công diễn, các vở múa và công trình nghiên cứu, lý luận và phê bình về múa;
đ) Mỹ thuật: Các thể loại hội họa, đồ họa, điêu khắc, mỹ thuật ứng dụng, nghệ thuật trang trí, công trình nghiên cứu, lý luận và phê bình về mỹ thuật;
e) Nhiếp ảnh: Các thể loại ảnh chụp, công trình nghiên cứu, lý luận và phê bình về nhiếp ảnh;
g) Sân khấu: Các kịch bản sân khấu được dàn dựng công diễn, các vở diễn thuộc các loại hình sân khấu, công trình nghiên cứu, lý luận và phê bình về sân khấu;
h) Văn học: Tác phẩm là văn xuôi, thơ, công trình nghiên cứu, lý luận và phê bình về văn học;
i) Văn nghệ dân gian: Tác phẩm, công trình sưu tầm, nghiên cứu, lý luận và phê bình về văn học, nghệ thuật dân gian.
2. Tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật tham gia xét tặng Giải thưởng Phan Ngọc Hiển không có tranh chấp về quyền tác giả, không có khiếu nại về nội dung và kết quả kể từ khi được công bố, xuất bản đến thời điểm xét tặng giải thưởng.
Điều 11. Tiêu chuẩn xét tặng giải thưởng
Tác phẩm, công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng Phan Ngọc Hiển phải đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Xuất sắc, có giá trị cao về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật; có tác dụng tốt trong việc giáo dục, xây dựng con người mới, nâng cao trình độ thẩm mỹ của nhân dân; góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển nền văn học, nghệ thuật của đất nước; quảng bá hình ảnh tốt đẹp của đất và người Cà Mau đối với khu vực, quốc gia và quốc tế.
2. Tác phẩm là văn xuôi, thơ, công trình sưu tầm văn nghệ dân gian, nghiên cứu lý luận, phê bình văn học, nghệ thuật đã công bố trên sách, báo, tạp chí, báo điện tử, phát thanh và truyền hình trong tỉnh, khu vực, quốc gia và quốc tế.
3. Tác phẩm là loại hình âm nhạc, kịch, cải lương, vọng cổ, tài từ Nam bộ, múa, điện ảnh đã được phép của các cơ quan chức năng cho phát hành qua băng, đĩa hoặc qua dàn dựng, công diễn.
4. Tác phẩm là loại hình nhiếp ảnh, mỹ thuật đã được trưng bày triển lãm trong tỉnh, khu vực, quốc gia và quốc tế.
5. Công trình kiến trúc bao gồm: Công trình, cụm công trình kiến trúc được xây dựng và đưa vào sử dụng.
6. Đối với các tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật đã đoạt giải thưởng của tỉnh, khu vực, quốc gia và quốc tế phải kèm theo bản sao bằng chứng nhận hoặc giấy khen, bằng khen để chứng minh. Đây là một trong những tiêu chuẩn để Hội đồng giải thưởng xem xét.
BAN TỔ CHỨC VÀ HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 12. Ban tổ chức, Ban sơ tuyển và Hội đồng xét tặng giải thưởng
1. Ban Tổ chức
a) Ban Tổ chức Giải thưởng Phan Ngọc Hiển do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập. Thành phần, số lượng do Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh đề xuất.
b) Ban Tổ chức có nhiệm vụ: Phổ biến Quy chế giải thưởng, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Quy chế; đề xuất Hội đồng xét tặng giải thưởng; tiến hành các công việc có liên quan đến quy trình xét tặng giải thưởng.
c) Gửi tác phẩm, công trình và tổng hợp số điểm của các Ban sơ tuyển và lập danh sách các tác phẩm, công trình đạt số điểm theo quy định trình Hội đồng xét tặng giải thưởng để xét tặng giải thưởng.
2. Ban sơ tuyển và Hội đồng xét tặng giải thưởng
a) Ban sơ tuyển và Hội đồng xét tặng giải thưởng là các nhà quản lý am hiểu về các lĩnh vực văn học, nghệ thuật; là các văn nghệ sĩ có uy tín và trình độ chuyên môn cao.
b) Mỗi chuyên ngành có Ban sơ tuyển do Chủ tịch Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh quyết định thành lập. Thành phần, số lượng do Ban Chấp hành các chuyên ngành trực thuộc Hội đề xuất nhưng không quá 03 người.
c) Hội đồng xét tặng giải thưởng, thành phần, số lượng do Ban Tổ chức đề xuất; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập nhưng không quá 11 người. Hội đồng xét tặng giải thưởng gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên.
3. Những người có tác phẩm, công trình tham gia dự giải thì không tham gia Ban sơ tuyển và Hội đồng xét tặng giải thưởng.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban sơ tuyển
1. Ban sơ tuyển có trách nhiệm xem xét, thẩm định đối với tác phẩm, công trình tham dự xét giải thưởng của tác giả, nhóm tác giả của từng chuyên ngành.
2. Việc sơ tuyển được tiến hành theo các bước
a) Từng thành viên Ban sơ tuyển được cung cấp tác phẩm, công trình để nghiên cứu trước;
b) Từng thành viên Ban sơ tuyển tiến hành xem xét, chấm điểm (thang điểm 10) chọn lựa tác phẩm, công trình xứng đáng để giới thiệu tham dự xét giải thưởng;
c) Tác phẩm, công trình được chọn đưa vào xét giải thưởng phải có điểm trung bình từ 7,00 điểm trở lên của tổng số thành viên Ban sơ tuyển tham gia chấm điểm;
d) Gửi bản điểm và nhận xét, đánh giá từng tác phẩm, công trình cho Ban Tổ chức giải thưởng để tổng hợp.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng xét tặng giải thưởng
1. Hội đồng xét tặng giải thưởng làm việc tập thể, trao đổi, thảo luận, thống nhất từng tác phẩm, công trình do các Ban sơ tuyển chấm điểm để bỏ phiếu kín chọn ra những tác phẩm, công trình xuất sắc đề nghị tặng giải thưởng.
2. Không xét tác phẩm, công trình chưa qua sơ tuyển.
3. Các cuộc họp của Hội đồng xét tặng giải thưởng đều có biên bản. Biên bản và phiếu bầu phải được lưu giữ đầy đủ.
4. Tác phẩm, công trình được chọn xét giải thưởng phải đạt từ 70% trở lên số phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng xét tặng giải thưởng. Cuộc họp của Hội đồng xét tặng giải thưởng chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng có mặt.
Điều 15. Phiên họp của Hội đồng xét tặng giải thưởng
1. Phiên họp của Hội đồng xét tặng giải thưởng hợp lệ khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự.
2. Chủ tịch Hội đồng xét tặng giải thưởng chủ trì phiên họp. Trường hợp đặc biệt, Chủ tịch Hội đồng vắng mặt thì Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng điều hành phiên họp theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng.
3. Các thành viên Hội đồng thảo luận tập thể, quyết định theo đa số và bằng phiếu kín.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 16. Trình tự, hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng
1. Trình tự đề nghị xét tặng giải thưởng
a) Tác giả, nhóm tác giả có tác phẩm, công trình đề nghị xét tặng giải thưởng gửi hồ sơ đến Ban Chấp hành các chuyên ngành trực thuộc Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh theo quy định;
b) Ban Tổ chức tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng từ Ban Chấp hành các chuyên ngành; Ban Tổ chức bàn giao toàn bộ hồ sơ cho Hội đồng xét tặng giải thưởng; thời gian cụ thể do Ban Tổ chức ấn định theo định kỳ trong năm xét tặng giải thưởng;
c) Hội đồng xét tặng Giải thưởng Phan Ngọc Hiển thẩm định tác phẩm, công trình dự giải và bàn giao kết quả cho Ban Tổ chức;
d) Tổ chức lễ và trao giải theo định kỳ.
2. Hồ sơ và nơi tiếp nhận hồ sơ xét tặng giải thưởng
a) Tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật đề nghị xét tặng giải thưởng (Riêng Kiến trúc và Mỹ thuật phải có ảnh chụp tác phẩm, công trình đã hoàn thành), (có Phụ lục I kèm theo);
b) Lý lịch trích ngang của tác giả - Nếu là nhóm tác giả, ghi họ tên người đại diện và có danh sách của nhóm tác giả kèm theo (có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc chính quyền địa phương), (có Phụ lục I kèm theo);
c) Bản giới thiệu thuyết minh của tác giả về tác phẩm, công trình tham dự xét tặng giải thưởng;
d) Biên bản phiên họp Ban sơ tuyển và đề nghị xét tặng giải thưởng;
đ) Các giấy, bằng chứng nhận hoặc giấy khen, bằng khen (bản sao) về tác phẩm, tác giả (nếu có);
e) Đối với tác giả hy sinh, từ trần Ban Chấp hành Hội Kiến trúc sư và Ban Chấp hành các phân hội chịu trách nhiệm hoàn thành hồ sơ, thủ tục và ký vào bản kê khai lý lịch trích ngang, bản giới thiệu thuyết minh, tập hợp tác phẩm và các giấy tờ khác có liên quan đến tác giả.
g) Nơi nhận hồ sơ: Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh Cà Mau (Số 5, đường Lưu Tấn Tài, phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau).
Điều 17. Công bố tác phẩm, công trình đạt giải thưởng
1. Ban Tổ chức công bố rộng rãi tác phẩm, công trình đạt Giải thưởng Phan Ngọc Hiển trên các phương tiện truyền thông, tổ chức họp báo và các hình thức công khai khác trong thời hạn 15 ngày.
2. Hết thời gian công bố, Ban Tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận.
Điều 18. Hồ sơ đề nghị công nhận giải thưởng
Ban Tổ chức trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận và trao giải thưởng.
1. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Danh sách tác giả, nhóm tác giả, tác phẩm, công trình được chọn đề nghị xét tặng giải thưởng (có Phụ lục 2 kèm theo);
b) Tờ trình của Ban Tổ chức (có Phụ lục 3 kèm theo);
c) Biên bản họp và kết luận của Hội đồng xét tặng giải thưởng (có Phụ lục 4 kèm theo);
d) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ được lập thành 02 bộ (trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh 01 bộ, lưu tại Hội Văn học - nghệ thuật tỉnh 01 bộ).
3. Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận được gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc công bố kết quả giải thưởng rộng rãi.
Điều 19. Tổ chức công bố và trao giải thưởng
Lễ công bố và trao Giải thưởng Phan Ngọc Hiển được tổ chức trang trọng vào dịp kỷ niệm Ngày truyền thống cách mạng của Đảng bộ, quân và dân tỉnh Cà Mau (13/12) của năm xét tặng giải thưởng.
Điều 20. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
1. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với hành vi vi phạm Quy chế xét tặng Giải thưởng Phan Ngọc Hiển được thực hiện theo quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại.
2. Ban Tổ chức giải quyết khiếu nại và trả lời bằng văn bản.
Điều 21. Tổ chức thi hành Quy chế
Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh; Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm triển khai, quán triệt và hướng dẫn thi hành Quy chế này.
Điều 22. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung thì Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Ảnh
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BẢN ĐĂNG KÝ TÁC PHẨM, CÔNG TRÌNH
Đề nghị xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật Phan Ngọc Hiển năm...
Kính gửi: Hội đồng xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật Phan Ngọc Hiển.
1. Sơ yếu lý lịch
- Họ và tên (khai sinh): ……………………………. Nam, Nữ: ………………………………………
(Nếu là nhóm tác giả thì ghi họ tên người đại diện và có danh sách kèm theo)
- Bí danh, bút danh: ……………………………………………………………………………………
- Ngày, tháng, năm sinh: ………………………………………………………………………………
- Dân tộc: ………………………………………………………………………………………………..
- Nguyên quán: …………………………………………………………………………………………
- Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………………………………….
- Đơn vị công tác: ………………………………………………………………………………………
- Chức vụ: ………………………………………………………………………………………………
- Điện thoại, địa chỉ liên hệ: …………………………………………………………………………..
2. Hoàn cảnh gia đình (họ tên, tuổi, nghề nghiệp, chỗ ở hiện nay)
- Họ và tên vợ (chồng): ………………………………………………………………………………
- Họ và tên các con: …………………………………………………………………………………..
3. Quá trình công tác
Thời gian | Chức danh, nơi công tác |
Từ tháng, năm ... đến tháng, năm... |
|
|
|
|
|
….. |
|
4. Tác phẩm, công trình đăng ký xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật Phan Ngọc Hiển
- Tên tác phẩm, công trình:
- Năm công bố hoặc xuất bản:
- Các giải thưởng mà tác phẩm, công trình đã được khen thưởng (kèm theo bản sao có chứng thực giấy chứng nhận giải thưởng hoặc khen thưởng đó).
5. Khen thưởng
6. Kỷ luật (Nêu các hình thức từ khiển trách trở lên về Đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội).
| Cà Mau, ngày ….. tháng ….. năm.... |
Xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc chính quyền địa phương
(Ký tên, đóng dấu)
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Cà Mau, ngày … tháng … năm ….. |
STT | Tên tác phẩm, công trình | Tên giải thưởng khác (ghi rõ năm được tặng thưởng của tác phẩm, công trình) đề nghị Giải thưởng văn học, nghệ thuật Phan Ngọc Hiển | Tên tác giả hoặc đồng tác giả | Số phiếu đánh giá | Ghi chú | |
Đồng ý | Không đồng ý | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| TM. HỘI ĐỒNG |
| Họ và tên |
BAN TỔ CHỨC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Cà Mau, ngày … tháng … năm ….. |
ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT PHAN NGỌC HIỂN
Kính gửi: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau.
Căn cứ Quyết định số:.../2012/QĐ-UBND ngày ... tháng ... năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy chế xét tặng “Giải thưởng văn học, nghệ thuật Phan Ngọc Hiển” tỉnh Cà Mau;
Hội đồng xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật Phan Ngọc Hiển đã họp vào ngày.... tháng.... năm.... để xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật cho: …tác phẩm, công trình.
Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xét công nhận Giải thưởng văn học, nghệ thuật Phan Ngọc Hiển, cho các tác phẩm, công trình đủ kiện sau: (Có danh sách kèm theo).
| TM. BAN TỔ CHỨC |
| Họ và tên |
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Cà Mau, ngày … tháng … năm ….. |
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT PHAN NGỌC HIỂN
Hội đồng xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật Phan Ngọc Hiển được thành lập theo Quyết định số ……/QĐ-UBND ……. ngày... tháng.... năm....của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau.
Hội đồng đã tổ chức cuộc họp phiên toàn thể vào ….. ngày .... tháng.... năm .... Tổng số thành viên trong Hội đồng theo quyết định: ……… người.
Số thành viên Hội đồng tham gia dự họp: ……………. người, gồm các thành viên:
1. ………………………………….
2. ………………………………….
Số thành viên Hội đồng không dự họp: …………… người, gồm:
1. ………………………………….
2. ………………………………….
(Nêu lý do vắng mặt)
- Khách mời tham dự họp Hội đồng (ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác), (nếu có):
- Thư ký hội đồng: ……………………….
Nội dung làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng đã nghe Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Hội đồng báo cáo về danh sách, kết quả đánh giá việc đề nghị xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật Phan Ngọc Hiển đã được sơ tuyển từ cơ sở, do Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh tổ chức và gửi lên. Cụ thể như sau:
- Số lượng Giải thưởng văn học, nghệ thuật Phan Ngọc Hiển: ……… tác phẩm, công trình của ………… tác giả.
2. Hội đồng đã trao đổi, thảo luận, đánh giá về thành tích và tiêu chuẩn của từng trường hợp đề nghị xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật Phan Ngọc Hiển.
(Ghi tóm tắt cơ bản các ý kiến của thành viên Hội đồng).
3. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu với các thành viên sau:
- Trưởng ban: ………………………………
- Ủy viên: ……………………………………
4. Hội đồng đã bỏ phiếu đánh giá tác phẩm, công trình, Ban kiểm phiếu làm việc theo đúng quy định (có biên bản kiểm phiếu kèm theo).
5. Kết luận:
Căn cứ kết quả bỏ phiếu đánh giá các tác phẩm, công trình, Hội đồng xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật Phan Ngọc Hiển đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng giải thưởng cho các tác phẩm, công trình sau đây:
STT | Tên tác phẩm, công trình | Tên tác giả (hoặc đồng tác giả) | Số phiếu đồng ý | Tỷ lệ % |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
Cuộc họp kết thúc vào lúc …………. giờ ….. ngày ….. tháng .... năm ………..
THƯ KÝ HỘI ĐỒNG | CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG |
- 1Quyết định 41/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về giải thưởng Văn học nghệ thuật Côn Sơn - Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 2Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy chế Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 432/QĐ-UBND năm 2013 công bố văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành tính đến ngày 31/12/2012 hết hiệu lực thi hành
- 4Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế Giải thưởng Văn học, Nghệ thuật tỉnh Kon Tum
- 5Quyết định 24/2009/QĐ-UBND về quy chế giải thưởng Ngọn Hải đăng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về quy chế sửa đổi xét tặng Giải thưởng 5 năm về Văn học - Nghệ thuật do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 7Quyết định 30/2011/QĐ-UBND sửa đổi một số điều, khoản trong điều lệ giải thưởng Văn học Nghệ thuật do tỉnh Phú Yên ban hành
- 8Quyết định 1926/2009/QĐ-UBND về quy chế xét tặng giải thưởng văn học nghệ thuật tỉnh Hà Giang
- 9Quyết định 17/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế Giải thưởng Văn học nghệ thuật Chế Lan Viên tỉnh Quảng Trị
- 10Quyết định 54/2007/QĐ-UBND Quy chế xét tặng giải thưởng Pác Bó (sửa đổi) do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 11Quyết định 95/2006/QĐ-UBND quy định giải thưởng Đào Tấn - Xuân Diệu dành cho văn học, nghệ thuật do tỉnh Bình Định ban hành
- 12Quyết định 36/2010/QĐ-UBND quy định xét, tặng Giải thưởng Tân Trào do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 13Quyết định 40/2013/QĐ-UBND Quy chế xét tặng Giải thưởng “Công nghệ thông tin - Truyền thông thành phố Hồ Chí Minh"
- 14Quyết định 2922/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Quy chế Tặng thưởng Văn học - Nghệ thuật Khánh Hòa hàng năm kèm theo Quyết định 2800/QĐ-UBND
- 15Quyết định 626/2013/QĐ-UBND Quy chế xét tặng Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Sông Thương do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 16Quyết định 82/2014/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Hồ Xuân Hương do tỉnh Nghệ An ban hành
- 17Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy chế xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật Phan Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau
- 18Quyết định 190/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 19Quyết định 366/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 432/QĐ-UBND năm 2013 công bố văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành tính đến ngày 31/12/2012 hết hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy chế xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật Phan Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau
- 3Quyết định 190/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 4Quyết định 366/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành kỳ 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Quyết định 41/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về giải thưởng Văn học nghệ thuật Côn Sơn - Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 4Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy chế Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
- 5Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế Giải thưởng Văn học, Nghệ thuật tỉnh Kon Tum
- 6Quyết định 24/2009/QĐ-UBND về quy chế giải thưởng Ngọn Hải đăng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về quy chế sửa đổi xét tặng Giải thưởng 5 năm về Văn học - Nghệ thuật do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 8Quyết định 30/2011/QĐ-UBND sửa đổi một số điều, khoản trong điều lệ giải thưởng Văn học Nghệ thuật do tỉnh Phú Yên ban hành
- 9Quyết định 1926/2009/QĐ-UBND về quy chế xét tặng giải thưởng văn học nghệ thuật tỉnh Hà Giang
- 10Quyết định 17/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế Giải thưởng Văn học nghệ thuật Chế Lan Viên tỉnh Quảng Trị
- 11Quyết định 54/2007/QĐ-UBND Quy chế xét tặng giải thưởng Pác Bó (sửa đổi) do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 12Quyết định 95/2006/QĐ-UBND quy định giải thưởng Đào Tấn - Xuân Diệu dành cho văn học, nghệ thuật do tỉnh Bình Định ban hành
- 13Quyết định 36/2010/QĐ-UBND quy định xét, tặng Giải thưởng Tân Trào do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 14Quyết định 40/2013/QĐ-UBND Quy chế xét tặng Giải thưởng “Công nghệ thông tin - Truyền thông thành phố Hồ Chí Minh"
- 15Quyết định 2922/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Quy chế Tặng thưởng Văn học - Nghệ thuật Khánh Hòa hàng năm kèm theo Quyết định 2800/QĐ-UBND
- 16Quyết định 626/2013/QĐ-UBND Quy chế xét tặng Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Sông Thương do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 17Quyết định 82/2014/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Hồ Xuân Hương do tỉnh Nghệ An ban hành
Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật Phan Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 21/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/10/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Nguyễn Tiến Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/11/2012
- Ngày hết hiệu lực: 04/05/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực