Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2013/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 24 tháng 6 năm 2013 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC NGHỆ THUẬT CHẾ LAN VIÊN, TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thi đua, khen thưởng năm 2005;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Trị (Công văn số 293/CV-SVHTTDL ngày 03 tháng 4 năm 2013),
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC NGHỆ THUẬT CHẾ LAN VIÊN, TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2013 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Điều 1. Tên gọi của giải thưởng
Giải thưởng Văn học nghệ thuật Chế Lan Viên, tỉnh Quảng Trị (gọi tắt là Giải thưởng Chế Lan Viên).
Điều 2. Mục đích và tính chất của giải thưởng
a) Ghi nhận và biểu dương sự đóng góp của văn nghệ sỹ Quảng Trị trên lĩnh vực hoạt động sáng tạo văn học nghệ thuật.
b) Định hướng tư tưởng văn nghệ sỹ, phát huy những giá trị văn hóa dân tộc, xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
c) Động viên văn nghệ sỹ tiếp tục sáng tạo văn học nghệ thuật trong giai đoạn đổi mới và hội nhập.
d) Giải thưởng Chế Lan Viên là giải thưởng cao nhất của chính quyền địa phương tỉnh Quảng Trị, được xét tặng 05 (năm) năm một lần cho những công trình, tác phẩm sáng tạo văn học nghệ thuật xuất sắc có giá trị được xuất bản, công bố sau ngày tỉnh nhà lập lại (tháng 7/1989).
đ) Giải thưởng Chế Lan Viên chỉ dành cho các tác phẩm thuộc lĩnh vực sáng tác, nghiên cứu, phê bình văn học nghệ thuật.
Điều 3. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, cơ cấu giải thưởng, quy trình và thủ tục xét tặng giải thưởng Chế Lan Viên.
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN, CƠ CẤU GIẢI THƯỞNG
Điều 4. Đối tượng được chọn để xét thưởng
a) Đối tượng được chọn để xét thưởng là những tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình (sau đây gọi chung là tác phẩm) của các tác giả, đồng tác giả, người đại diện hợp pháp của tác giả (sau đây gọi chung là tác giả) đã sống và làm việc tại Quảng Trị trong giai đoạn xét giải, mà tác phẩm đủ điều kiện xét giải theo quy định trong Quy chế này.
b) Đối với những người không trực tiếp làm việc, sinh sống ở Quảng Trị mà có những những đóng góp to lớn cho tỉnh, Hội đồng Giải thưởng Chế Lan Viên xem xét trình UBND tỉnh để có hình thức khen thưởng riêng.
c) Các tác phẩm tham dự xét Giải thưởng Chế Lan Viên thuộc các chuyên ngành: văn học (gồm văn xuôi, thơ, lý luận phê bình); sân khấu; điện ảnh; múa; âm nhạc; mỹ thuật; ảnh nghệ thuật; kiến trúc; sưu tầm - nghiên cứu văn hóa, văn nghệ dân gian.
Điều 5. Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng Chế Lan Viên
Tác phẩm đề nghị xét tặng Giải thưởng Chế Lan Viên phải đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Có giá trị cao về nội dung tư tưởng và tính sáng tạo cao về nghệ thuật; có tác dụng tốt trong việc giáo dục, xây dựng con người mới, nâng cao trình độ thẩm mỹ của nhân dân; góp phần quan trọng phục vụ cho lợi ích của cộng đồng.
2. Những tác phẩm đã được các Bộ, ngành, các Hội chuyên ngành Trung ương và Hội Văn học nghệ thuật tỉnh trao giải thưởng sẽ được Hội đồng xét Giải Chế Lan Viên làm cơ sở quan trọng để ưu tiên xem xét, đánh giá.
Tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng Chế Lan Viên phải đạt các điều kiện sau:
1. Đã được công bố và sử dụng dưới các hình thức xuất bản, xây dựng, triển lãm, biểu diễn ít nhất là 02 năm tính đến thời điểm nộp hồ hơ đề nghị xét tặng giải thưởng.
2. Những tác phẩm đã được các giải thưởng quy định ở Mục 2, Điều 5, Chương II phải gửi kèm bản photocopy bằng chứng nhận hoặc quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền. Những đề tài nghiên cứu, những công trình đã được đưa vào sử dụng có hiệu quả về kinh tế - xã hội được địa phương thừa nhận hoặc có các chứng chỉ, văn bằng của cấp có thẩm quyền công nhận.
3. Không xét những tác phẩm đang có tranh chấp, hoặc tác giả đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang trong thời gian thi hành án hình sự.
Điều 7. Cơ cấu giải thưởng và mức thưởng
1. Tác phẩm đạt Giải thưởng Chế Lan Viên được UBND tỉnh cấp "Bằng chứng nhận" cho các tác giả và nhóm tác giả, kèm theo tiền thưởng, như sau:
- 01 (một) giải đặc biệt: trị giá 30.000.000đ (giải đặc biệt dành cho tác phẩm văn học nghệ thuật nổi trội về tư tưởng, nội dung và nghệ thuật, gây được tiếng vang trong đời sống văn học nghệ thuật cả nước);
- 5 (năm) giải nhất: mỗi giải 20.000.000 đồng;
- 10 (mười) giải nhì: mỗi giải 15.000.000 đồng;
- 15 (mười lăm) giải ba: mỗi giải 10.000.000 đồng.
2. Ở một kỳ xét giải thưởng không nhất thiết phải có đủ số lượng giải thưởng như quy định tại Điểm 1 Điều này.
QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC XÉT GIẢI THƯỞNG
Điều 8. Quy định cụ thể về việc gửi tác phẩm dự xét giải
Tác phẩm đăng ký tham gia Giải thưởng Chế Lan Viên gửi về Hội đồng xét Giải thưởng các cấp, bao gồm:
1. Văn học (các thể loại văn xuôi, thơ, công trình nghiên cứu, lý luận và phê bình về văn học): gửi 01 tập đã xuất bản (không xét các bài in lẻ, các tuyển tập nhiều tác giả).
2. Mỹ thuật (các thể loại hội họa, đồ họa, điêu khắc, mỹ thuật ứng dụng, nghệ thuật trang trí, công trình nghiên cứu, lý luận và phê bình về mỹ thuật): gửi 02 tranh hoặc 02 tượng, phù điêu đã được công bố qua ảnh chụp tác phẩm (cỡ 30 x 45 cm).
Đối với tượng đài, tranh hoành tráng: các tác giả nộp 03 ảnh chụp 3 mặt của tác phẩm đã thi công xây dựng (cỡ 30 x 45 cm).
Đối với ấn phẩm nghiên cứu, lý luận, phê bình về mỹ thuật: 01 tập đã xuất bản, phổ biến.
3. Nhiếp ảnh (các thể loại ảnh (ảnh chụp), công trình nghiên cứu, lý luận và phê bình về nhiếp ảnh): gửi 02 ảnh tác phẩm đã được công bố (cỡ 30 x 45 cm).
Đối với ấn phẩm nghiên cứu, lý luận, phê bình về nhiếp ảnh: gửi 01 tập đã xuất bản, phổ biến.
4. Kiến trúc: Chỉ xét công trình phục vụ cho lợi ích của cộng đồng, đóng góp to lớn cho xã hội. Nộp bản thiết kế chính công trình (mặt bằng tổng thể, các mặt bằng hạng mục, các mặt đứng, mặt cắt, phối cảnh), và ảnh chụp toàn bộ công trình đã được đưa vào sử dụng có hiệu quả; ảnh nội, ngoại thất tiêu biểu (cỡ 30 x 45 cm).
Đối với tác phẩm về quy hoạch xây dựng, nộp các bản thiết kế chính, ảnh chụp phối cảnh tổng thể, tiểu cảnh đã được ứng dụng trong thực tế (cỡ 30 x 45 cm). Đối với tác phẩm quy hoạch trước năm 2000, gửi bản vẽ sao chụp.
Đối với ấn phẩm nghiên cứu, lý luận, phê bình về kiến trúc: gửi 01 tập đã xuất bản, phổ biến.
5. Âm nhạc (các thể loại âm nhạc, công trình nghiên cứu, lý luận và phê bình về âm nhạc): nộp 01 tác phẩm đối với nhạc giao hưởng và 02 tác phẩm đối với ca khúc đã được công bố (kèm theo bản ký âm gốc và đĩa ghi âm tác phẩm đó).
Đối với ấn phẩm nghiên cứu, lý luận, phê bình về âm nhạc: nộp 01 tập đã xuất bản, phổ biến.
6. Sân khấu (các kịch bản sân khấu được dàn dựng công diễn, các vỡ diễn thuộc các loại hình sân khấu, công trình nghiên cứu, lý luận và phê bình về sân khấu): nộp 01 kịch bản văn học đã xuất bản thành sách, hoặc 01 đĩa được dàn dựng công diễn.
Đối với ấn phẩm nghiên cứu, lý luận, phê bình về sân khấu: nộp 01 tập đã xuất bản.
Tác phẩm sân khấu, nếu là vỡ diễn, phải có đĩa ghi hình buổi công diễn.
7. Múa (biên đạo múa được dàn dựng công diễn, thực hiện): nộp đĩa ghi hình.
Điều 9. Hồ sơ của tác giả gửi Hội đồng cấp cơ sở (Hội Văn học nghệ thuật)
Để được xét tặng Giải thưởng Chế Lan Viên, tác giả phải có hồ sơ đăng ký tác phẩm đề nghị xét giải thưởng. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, bao gồm:
1. Một bản đăng ký tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng Chế Lan Viên về một chuyên ngành văn học, nghệ thuật có dán ảnh 4 x 6 cm của tác giả hoặc đồng tác giả (mẫu 1a).
2. Một bản sao, hoặc bản chính tác phẩm như quy định ở Điều 8, Chương III.
3. Các bản sao về Quyết định khen thưởng hoặc Giấy chứng nhận giải thưởng.
4. Tác giả gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Chế Lan Viên tại Hội Văn học nghệ thuật tỉnh, không phân biệt tác giả là hội viên Hội Văn học nghệ thuật hoặc chưa là hội viên.
Điều 10. Hồ sơ của Hội đồng cấp cơ sở trình Hội đồng cấp tỉnh
Số lượng hồ sơ Hội đồng cấp cơ sở trình Hội đồng cấp tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch): 01 bộ, gồm:
1. Tờ trình đề nghị xét tặng Giải thưởng Chế Lan Viên (mẫu 2a);
2. Danh sách đề nghị xét tặng Giải thưởng Chế Lan Viên (mẫu 3a);
3. Biên bản họp Hội đồng cơ sở xét tặng Giải thưởng Chế Lan Viên (mẫu 4a);
4. Biên bản kiểm phiếu bầu, kèm theo phiếu bầu (mẫu 5a và 6a);
5. Hồ sơ của các tác giả quy định tại Điều 9 Quy chế này;
6. Quyết định thành lập Hội đồng.
Điều 11. Hồ sơ của Hội đồng cấp tỉnh trình UBND tỉnh
Số lượng hồ sơ Hội đồng cấp tỉnh trình UBND tỉnh: 01 bộ, gồm:
1. Tờ trình đề nghị xét tặng Giải thưởng Chế Lan Viên (mẫu 2b);
2. Danh sách đề nghị xét tặng Giải thưởng Chế Lan Viên (mẫu 3b);
3. Biên bản họp Hội đồng cấp tỉnh xét tặng Giải thưởng Chế Lan Viên (mẫu 4b);
4. Biên bản kiểm phiếu bầu, kèm theo phiếu bầu (mẫu 5b và 6b);
5. Báo cáo về việc đề nghị xét tặng Giải thưởng Chế Lan Viên tỉnh Quảng Trị (mẫu 7b);
6. Hồ sơ của các tác giả quy định tại Điều 9 Quy chế này;
7. Quyết định thành lập Hội đồng cấp tỉnh.
1. Những tác phẩm, công trình phải được chính tác giả, nhóm tác giả đăng ký tham gia hoặc được các chuyên ngành và các tổ chức, đơn vị... công bố tác phẩm, công trình đó giới thiệu. Tác giả có quyền rút lui tác phẩm của mình để đăng ký lại lần sau.
2. Không xét những tác phẩm chưa đủ điều kiện quy định tại quy chế này
3. Một tác phẩm chỉ được xét hoặc trao Giải thưởng Chế Lan Viên một lần. Không hoàn trả tác phẩm và hồ sơ đăng ký tham gia. Mỗi tác giả chỉ được nhận một giải thưởng chuyên ngành trong một kỳ xét giải.
Việc lựa chọn tác phẩm đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng Giải thưởng Chế Lan Viên được thực hiện qua 2 cấp Hội đồng.
1. Hội đồng cấp cơ sở
a) Hội đồng cấp cơ sở do Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật tỉnh quyết định thành lập. Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Hội Văn học nghệ thuật là Chủ tịch Hội đồng cấp cơ sở. Thành viên Hội đồng cấp cơ sở bao gồm: Chủ tịch Hội đồng nghệ thuật của Hội Văn học nghệ thuật tỉnh, những văn nghệ sỹ có trình độ, uy tín cao trong các lĩnh vực văn học nghệ thuật, các tác giả đã đạt Giải thưởng Chế Lan Viên ở những kỳ xét giải trước.
Thành phần Hội đồng có từ 9 - 11 thành viên.
Hội đồng cấp cơ sở lấy các Hội đồng nghệ thuật các Phân, Chi hội Văn học nghệ thuật làm các Tổ Tư vấn chuyên ngành.
b) Hội đồng cấp cơ sở có trách nhiệm
Nhận hồ sơ của các tác giả chuyển đến. Tổ chức việc xét chọn tác phẩm văn học, nghệ thuật đủ điều kiện, đạt tiêu chuẩn và trình lên Hội đồng cấp tỉnh.
c) Thành lập Tổ Thư ký giúp việc cho Hội đồng cấp cơ sở.
2. Hội đồng cấp tỉnh
a) Hội đồng cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm 11 - 13 thành viên
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng;
- Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng;
- Thành viên Hội đồng gồm: đại diện Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh, Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật tỉnh, các nhà chuyên môn, chuyên gia, văn nghệ sỹ có uy tín và am hiểu sâu lĩnh vực chuyên ngành.
Cơ quan Thường trực của Hội đồng cấp tỉnh đặt tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b) Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm
Nhận kết quả xét duyệt của Hội đồng cấp cơ sở trình; tổ chức việc xét chọn tác phẩm văn học nghệ thuật đủ điều kiện, đạt tiêu chuẩn.
c) Chủ tịch Hội đồng cấp tỉnh ủy quyền Phó Chủ tịch Thường trực thành lập các Tổ chuyên ngành, gồm các văn nghệ sỹ chuyên gia có hiểu biết sâu từng chuyên ngành để tư vấn, đánh giá về mặt chuyên môn các lĩnh vực, làm cơ sở để Hội đồng xét giải.
d) Thành lập Tổ Thư ký giúp việc cho Hội đồng cấp tỉnh.
Điều 14. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín. Tác phẩm được đề nghị xét tặng Giải thưởng Chế Lan Viên phải đạt ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng giải thưởng tán thành.
2. Đối với tác giả là thành viên của Hội đồng giải thưởng, khi xét tác phẩm của mình thì không tham gia bỏ phiếu.
3. Hội đồng cấp tỉnh sẽ công bố rộng rãi các tác phẩm đạt giải tại cơ quan thường trực giải thưởng và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết công khai, nếu có trường hợp khiếu nại, Hội đồng phải kiểm tra xem xét quyết định.
Sau thời hạn trên, các khiếu nại sẽ không được Hội đồng Giải thưởng tỉnh xem xét trong lần trao giải đó.
NGUỒN TÀI CHÍNH CHO GIẢI THƯỞNG
Điều 15. Kinh phí cho giải thưởng
Kinh phí giải thưởng bao gồm: Kinh phí cho hoạt động xét giải thưởng của các Hội đồng. Kinh phí thưởng cho các tác phẩm đạt giải và tổ chức trao thưởng.
Nguồn tài chính của Giải thưởng Chế Lan Viên do ngân sách của tỉnh cấp và các nguồn huy động hợp pháp khác.
Sở Tài chính đảm bảo cấp kinh phí về cơ quan thưởng trực của Hội đồng Giải thưởng cấp tỉnh (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để phục vụ hoạt động xét giải thưởng theo niên hạn quy định.
Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
1. Chủ tịch Hội đồng cấp cơ sở, Chủ tịch Hội đồng cấp tỉnh chịu trách nhiệm về tính chính xác trong việc xét chọn hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Chế Lan Viên; đồng thời có trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc phạm vi trách nhiệm Hội đồng của mình.
2. Tác giả, đồng tác giả, người đại diện hợp pháp của tác giả, đồng tác giả đề nghị xét tặng giải thưởng Chế Lan Viên chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực trong việc kê khai, đăng ký tác phẩm của mình.
3. Cá nhân, đơn vị xác nhận, thẩm định sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị Giải thưởng Chế Lan Viên thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 17. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về kết quả xét chọn và những vi phạm quy định, trình tự, thủ tục xét chọn.
2. Hội đồng xét tặng Giải thưởng Chế Lan Viên cấp nào có đơn thư khiếu nại thì Chủ tịch Hội đồng cấp đó có trách nhiệm xem xét và trả lời dứt điểm đơn thư khiếu nại đó; không xem xét đơn thư khiếu nại không có tên, không có địa chỉ hoặc đơn thư mạo danh.
1. Chủ tịch các Hội Văn học nghệ thuật, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền phổ biến, triển khai thực hiện Quy chế này cho các đối tượng biết và thực hiện.
2. Các cấp, các ngành, các đoàn thể, địa phương và các cơ quan thông tin tuyên truyền có trách nhiệm phối hợp, động viên, khuyến khích văn nghệ sỹ phấn đấu để đạt được giải thưởng; đồng thời có biện pháp để phát huy cao nhất tác dụng của giải thưởng này.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Hội Văn học nghệ thuật tỉnh phối hợp triển khai thực hiện Quy chế.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu phát sinh vướng mắc, các cá nhân, tổ chức có liên quan kiến nghị đề xuất về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để báo cáo UBND tỉnh có sự điều chỉnh cho phù hợp.
- 1Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy chế Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật Phan Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau
- 3Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế Giải thưởng Văn học, Nghệ thuật tỉnh Kon Tum
- 4Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về Quy chế Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Nguyễn Quang Diêu do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 5Quyết định 22/2005/QĐ-UBND Quy chế giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Đồng Tháp mang tên giải thưởng Nguyễn Quang Diêu
- 6Quyết định 95/2006/QĐ-UBND quy định giải thưởng Đào Tấn - Xuân Diệu dành cho văn học, nghệ thuật do tỉnh Bình Định ban hành
- 7Quyết định 02/2013/QĐ-UBND Quy chế Giải truyền thống Trần Văn Kiểu do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về Quy chế Giải thưởng ''''Ngọn Hải đăng'''' tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 9Quyết định 31/2013/QĐ-UBND Quy chế Giải thưởng công nhân, viên chức, lao động tiêu biểu tỉnh Quảng Trị
- 10Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND về cơ cấu giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Đắk Lắk
- 11Quyết định 33/2014/QĐ-UBND Quy chế Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Yên Bái 5 năm
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy chế Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
- 5Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật Phan Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau
- 6Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế Giải thưởng Văn học, Nghệ thuật tỉnh Kon Tum
- 7Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về Quy chế Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Nguyễn Quang Diêu do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 8Quyết định 22/2005/QĐ-UBND Quy chế giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Đồng Tháp mang tên giải thưởng Nguyễn Quang Diêu
- 9Quyết định 95/2006/QĐ-UBND quy định giải thưởng Đào Tấn - Xuân Diệu dành cho văn học, nghệ thuật do tỉnh Bình Định ban hành
- 10Quyết định 02/2013/QĐ-UBND Quy chế Giải truyền thống Trần Văn Kiểu do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về Quy chế Giải thưởng ''''Ngọn Hải đăng'''' tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 12Quyết định 31/2013/QĐ-UBND Quy chế Giải thưởng công nhân, viên chức, lao động tiêu biểu tỉnh Quảng Trị
- 13Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND về cơ cấu giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Đắk Lắk
- 14Quyết định 33/2014/QĐ-UBND Quy chế Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Yên Bái 5 năm
Quyết định 17/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế Giải thưởng Văn học nghệ thuật Chế Lan Viên tỉnh Quảng Trị
- Số hiệu: 17/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/06/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Nguyễn Đức Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra