- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 4Thông tư 20/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 1Quyết định 174/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng năm 2016
- 2Quyết định 43/2016/QĐ-UBND Quy chế ban hành văn bản quy phạm pháp luật và quy định đầu mối chủ trì, cơ chế phân công phối hợp, điều kiện bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2011/QĐ-UBND | Sóc Trăng , ngày 11 tháng 10 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP, ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP, ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND, ngày 11/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định về việc kiểm tra (bao gồm tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền) văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) và xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã và UBND các cấp ban hành.
b) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền tại địa phương ban hành theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật và Khoản 2, Khoản 3, Điều 2 Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
c) Việc kiểm tra, xử lý đối với văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc kiểm tra và xử lý văn bản quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 2. Nguyên tắc kiểm tra, xử lý văn bản
Việc kiểm tra và xử lý văn bản trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng được thực hiện theo quy định của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP, Thông tư số 20/2010/TT-BTP và Quy chế này.
Điều 3. Nội dung kiểm tra văn bản
Nội dung kiểm tra văn bản được thực hiện theo quy định của Nghị định số 40/2010/NĐ của Chính phủ và Thông tư số 20/2010/TT-BTP của Bộ Tư pháp.
Điều 4. Nguồn văn bản được cung cấp để tiến hành kiểm tra
1. Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND cấp huyện, cấp xã, UBND các cấp gửi đến cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra theo quy định. Bản cung cấp phải là bản chính.
2. Văn bản thuộc Điểm b Khoản 1 Điều 1 Quy chế này khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc do cán bộ, công chức cơ quan kiểm tra văn bản tự phát hiện trong quá trình kiểm tra văn bản. Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản yêu cầu cơ quan, người ban hành văn bản đó cung cấp bản chính để tiến hành kiểm tra.
Các cơ quan nhà nước (không phải là cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản được quy định tại Điều 5 Quy chế này) trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nếu nhận được yêu cầu, kiến nghị liên quan đến văn bản nêu trên có trách nhiệm chuyển yêu cầu, kiến nghị đó đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định để tiến hành kiểm tra. Trường hợp văn bản bị kiến nghị do Giám đốc Sở Tư pháp hoặc Trưởng phòng Tư pháp ban hành thì kiến nghị được gửi đến Chánh Văn phòng UBND tỉnh hoặc Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện, thành phố.
3. Trường hợp thành lập Đoàn kiểm tra theo chuyên đề hoặc theo địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực thì nguồn văn bản được cung cấp để tiến hành kiểm tra được xác định trong Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra.
Điều 5. Thẩm quyền kiểm tra văn bản
1. Trách nhiệm tự kiểm tra
a) Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã và Ủy ban nhân dân các cấp tự kiểm tra văn bản QPPL do cơ quan mình ban hành ngay sau khi văn bản được ban hành, khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Đối với văn bản nêu tại Điểm b, Khoản 1, Điều 1 Quy chế này, trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra do Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nơi có văn bản được kiểm tra thực hiện.
c) Giám đốc Sở Tư pháp là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra văn bản. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tự kiểm tra văn bản thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình.
Trưởng Ban Pháp chế HĐND cấp huyện có trách nhiệm giúp HĐND, Chủ tịch HĐND cùng cấp tự kiểm tra văn bản QPPL do HĐND ban hành. Trưởng phòng Tư pháp là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch UBND cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
Thường trực HĐND cấp xã có trách nhiệm giúp HĐND, Chủ tịch HĐND tự kiểm tra văn bản do HĐND ban hành. Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch UBND cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
2. Kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
b) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc kiểm tra văn bản nêu tại Điểm a Khoản này.
Mục I. QUY ĐỊNH VỀ TỰ KIỂM TRA
Điều 6. Quy trình tự kiểm tra và xử lý văn bản QPPL
Trừ trường hợp văn bản QPPL được ban hành trong trường hợp khẩn cấp, đột xuất, việc tự kiểm tra được thực hiện như sau:
1. Đối với Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh
a) Sau khi văn bản được ký ban hành, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi ngay cho Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng cơ quan chuyên môn soạn thảo văn bản đó để tiến hành giúp UBND tỉnh tự kiểm tra.
b) Quy trình thực hiện việc tự kiểm tra và xử lý văn bản QPPL:
Việc tự kiểm tra và xử lý văn bản QPPL trong trường hợp này thực hiện như sau:
Sở Tư pháp, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phải mở "Sổ văn bản đến" theo dõi việc tiếp nhận văn bản được gửi đến để tự kiểm tra.
Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phân công chuyên viên chuyên trách, người làm công tác pháp chế thực hiện kiểm tra văn bản. Người được phân công kiểm tra có trách nhiệm đối chiếu nội dung văn bản kiểm tra với văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật quy định tại Điều 6 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Điều 4 của Thông tư 20/2010/TT-BTP để xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản kiểm tra.
Người được phân công kiểm tra văn bản phải ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào góc trên của văn bản đã kiểm tra (để xác nhận việc kiểm tra, thời điểm kiểm tra) và lập báo cáo kèm theo danh mục những văn bản đã được phân công kiểm tra.
Khi phát hiện nội dung của văn bản kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản phải báo cáo kết quả tự kiểm tra và đề xuất xử lý thông qua "Phiếu kiểm tra văn bản" theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 20//2010/TT-BTP (mẫu số 01).
Sau khi lập phiếu kiểm tra, người kiểm tra văn bản phải lập "Hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật" và trình Giám đốc Sở Tư pháp hoặc Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Hồ sơ bao gồm: Văn bản được kiểm tra, văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra, phiếu kiểm tra văn bản và các tài liệu có liên quan khác (nếu có).
Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có liên quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan trình văn bản (nếu cơ quan trình không phải là cơ quan chủ trì soạn thảo) trao đổi, thống nhất những nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp và đề xuất các biện pháp xử lý.
Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm lập Báo cáo gửi UBND tỉnh về nội dung có dấu hiệu trái pháp luật. Ngoài các nội dung theo quy định, Báo cáo còn có các nội dung sau: Tên văn bản; tên và nội dung văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; ý kiến của Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn soạn thảo văn bản đó và của Thủ trưởng cơ quan trình văn bản (nếu cơ quan trình không phải là cơ quan soạn thảo) về nội dung trái pháp luật của văn bản và đề xuất hướng xử lý.
Kết quả tự xử lý văn bản được công bố theo quy định của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Thông tư số 20/2010/TT-BTP.
2. Đối với Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện
Sau khi văn bản được ký ban hành, Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện có trách nhiệm gửi ngay văn bản cho Trưởng Ban Pháp chế (Nghị quyết của HĐND) và Trưởng Phòng Tư pháp (Quyết định, Chỉ thị của UBND) để tiến hành tự kiểm tra theo quy định.
Quy trình tự kiểm tra được thực hiện tương tự Điểm b, Khoản 1, Điều 6 này.
3. Đối với Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp xã
Ngay sau khi ký ban hành, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã phải gửi ngay văn bản cho Thường trực HĐND cấp xã, công chức Tư pháp – Hộ tịch để giúp HĐND, UBND cùng cấp tự kiểm tra theo quy định.
Quy trình tự kiểm tra và xử lý văn bản QPPL được thực hiện tương tự quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 6 này.
Trường hợp phát hiện Nghị quyết có dấu hiệu trái pháp luật nhưng HĐND không thể tiến hành phiên họp bất thường, nếu không xử lý sẽ phát sinh hậu quả thì Thường trực HĐND cấp xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ về Trưởng phòng Tư pháp tiến hành kiểm tra theo thẩm quyền để trình Chủ tịch UBND cấp huyện đình chỉ thi hành, tránh phát sinh hậu quả khó khắc phục, chờ đến kỳ họp HĐND sắp tới tiến hành xử lý theo quy định.
1. Khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và của cơ quan thông tin đại chúng về văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 1 Quy chế này: Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Trưởng Ban Pháp chế HĐND, Trưởng Phòng Tư pháp cấp huyện, Thường trực HĐND cấp xã, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã giúp Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
2. Việc tự kiểm tra và xử lý văn bản trong trường hợp này được thực hiện tương tự theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
Mục II. QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA THEO THẨM QUYỀN
Điều 8. Quy trình kiểm tra, xử lý văn bản QPPL theo thẩm quyền
Trừ trường hợp văn bản QPPL được ban hành trong trường hợp khẩn cấp, đột xuất, việc kiểm tra được thực hiện như sau:
1. Việc kiểm tra, xử lý văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành hoặc thông qua, Văn phòng HĐND và UBND phải gửi văn bản đến Sở Tư pháp để tiến hành kiểm tra.
Chậm nhất 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đến, Sở Tư pháp phải hoàn tất việc kiểm tra theo thẩm quyền.
Quy trình, thủ tục kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 20/2010/TT-BTP.
Khi phát hiện có dấu hiệu trái pháp luật, Sở Tư pháp lập hồ sơ, thủ tục xử lý theo đúng quy định.
HĐND, UBND cấp huyện có trách nhiệm tự kiểm tra và xử lý theo Thông báo của Sở Tư pháp trong thời hạn theo quy định. Kết quả tự kiểm tra, xử lý phải được thông báo cho Sở Tư pháp đồng thời công bố theo quy định của Điều 8 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư số 20/2010/TT-BTP.
Trường hợp cơ quan kiểm tra không đồng ý với kết quả tự xử lý hoặc cơ quan ban hành văn bản trái pháp luật không xử lý đúng thời hạn thì cơ quan kiểm tra tiếp tục báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để tiếp tục xử lý.
Trường hợp Nghị quyết có dấu hiệu trái pháp luật nhưng HĐND không thể tiến hành phiên họp bất thường, nếu không xử lý sẽ phát sinh hậu quả thì Giám đốc Sở Tư pháp tiến hành lập hồ sơ theo đúng thủ tục và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh đình chỉ thi hành, tránh phát sinh hậu quả khó khắc phục, chờ đến kỳ họp sắp tới tiến hành xử lý theo quy định.
Giám đốc Sở Tư pháp phải chịu trách nhiệm toàn bộ nội dung Thông báo về việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật cũng như hậu quả xảy ra (nếu có) trước pháp luật và trước Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Việc kiểm tra, xử lý văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp xã ban hành
Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành hoặc thông qua, HĐND, UBND cấp xã phải phải gửi văn bản đến Phòng Tư pháp để tiến hành kiểm tra văn bản theo quy định.
Chậm nhất 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đến, Phòng Tư pháp phải hoàn tất việc kiểm tra theo thẩm quyền.
Quy trình, thủ tục kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 20/2010/TT-BTP.
Khi phát hiện có dấu hiệu trái pháp luật, Phòng Tư pháp có trách nhiệm lập hồ sơ, thủ tục để xử lý theo đúng quy định.
Khi nhận được Thông báo của Phòng Tư pháp, HĐND, UBND cấp xã phải tự kiểm tra và xử lý trong thời hạn theo quy định. Kết quả tự kiểm tra, xử lý phải được thông báo cho Phòng Tư pháp đồng thời công bố theo quy định của Điều 8 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư số 20/2010/TT-BTP.
Trường hợp Phòng Tư pháp không đồng ý với kết quả tự xử lý hoặc HĐND, UBND cấp xã không xử lý đúng thời hạn thì Phòng Tư pháp tiếp tục báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện để tiếp tục xử lý.
Trưởng Phòng Tư pháp phải chịu trách nhiệm toàn bộ nội dung Thông báo về việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật cũng như hậu quả xảy ra (nếu có) trước pháp luật và trước Chủ tịch UBND cấp huyện.
1. Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản tiến hành kiểm tra đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân, văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và của các cơ quan thông tin đại chúng hoặc do cán bộ, công chức cơ quan kiểm tra văn bản tự phát hiện trong quá trình kiểm tra văn bản.
2. Giám đốc Sở Tư pháp tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân; các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Giám đốc Sở Tư pháp ban hành.
3. Trưởng phòng Tư pháp tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân; các văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc các cá nhân khác ở cấp xã ban hành, có chứa quy phạm pháp luật.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Trưởng phòng Tư pháp ban hành.
4. Quy trình kiểm tra và xử lý văn bản trường hợp này được thực hiện tương tự như Điều 8 Quy chế và Điều 26 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
Mục III. QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA THEO CHUYÊN ĐỀ, THEO ĐỊA BÀN HOẶC THEO NGÀNH, LĨNH VỰC
Điều 10. Quy trình kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực
1. Việc thành lập Đoàn kiểm tra được thực hiện trong trường hợp kiểm tra theo chuyên đề, theo địa bàn (từ 02 địa phương trở lên) hoặc theo ngành, lĩnh vực.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp (sau đây gọi tắt là cơ quan chủ trì kiểm tra) theo chức năng, nhiệm vụ của mình có quyền đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập Đoàn kiểm tra. Hồ sơ đề nghị gồm:
- Tờ trình về việc thành lập Đoàn kiểm tra.
- Dự thảo Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra.
- Kế hoạch kiểm tra.
Trường hợp thành lập Đoàn kiểm tra theo chuyên đề, thành phần Đoàn phải có cơ quan Tư pháp, cơ quan chuyên môn thuộc UBND quản lý theo ngành, lĩnh vực và có thể mời thêm các cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Thủ tục, trách nhiệm của Đoàn kiểm tra và cơ quan có liên quan được thực hiện theo Điều 15 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Điều 10 Thông tư số 20/2010/TT-BTP.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra, Đoàn kiểm tra phải có báo cáo kết quả kiểm tra cho Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, cơ quan chủ trì kiểm tra và cơ quan được kiểm tra. Trường hợp phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thì cơ quan ban hành văn bản có trách nhiệm tự kiểm tra và xử lý theo quy định tại Điều 6 nêu trên.
Cơ quan chủ trì kiểm tra có trách nhiệm theo dõi kết quả tự kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật của cơ quan được kiểm tra theo báo cáo của Đoàn kiểm tra. Trường hợp không nhất trí với kết quả tự kiểm tra, xử lý hoặc cơ quan ban hành văn bản trái pháp luật không xử lý đúng thời hạn thì cơ quan chủ trì kiểm tra có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện để tiếp tục xử lý.
Có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn và theo dõi thực hiện Quy chế này.
Phối hợp với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, HĐND, UBND cấp huyện thực hiện tốt công tác kiểm tra văn bản trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, xử lý văn bản cho đội ngũ người làm công tác pháp chế, người có thẩm quyền kiểm tra, tự kiểm tra và cộng tác viên kiểm tra văn bản.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và tổng hợp, đánh giá những khó khăn, vướng mắc của các cơ quan, cá nhân có liên quan khi thực hiện Quy chế và báo cáo, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung kịp thời.
Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình kiểm tra và xử lý văn bản về UBND tỉnh.
Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 12. Đối với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
Chỉ đạo người làm công tác pháp chế chủ động thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao theo quy chế này và các quy định có liên quan.
Phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp thực hiện tốt công tác tự kiểm tra văn bản thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý.
Báo cáo tình hình kiểm tra, xử lý văn bản theo định kỳ hoặc đột xuất về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi UBND tỉnh giao.
Điều 13. Đối với HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
Thực hiện việc xử lý văn bản theo quy định của Quy chế này và các quy định có liên quan. Kịp thời giải quyết kiến nghị của người có thẩm quyền kiểm tra trong trường hợp người có thẩm quyền kiểm tra không thống nhất với kết quả xử lý văn bản trái pháp luật của HĐND, UBND cấp xã.
Chỉ đạo Phòng Tư pháp tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, xử lý văn bản cho công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. Chỉ đạo Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã thực hiện tốt công tác tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền.
Định kỳ hoặc đột xuất, HĐND, UBND cấp huyện báo cáo tình hình kiểm tra và xử lý văn bản cho Sở Tư pháp; HĐND, UBND cấp xã báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho Phòng Tư pháp và UBND cùng cấp.
- 1Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Quyết định 174/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng năm 2016
- 4Quyết định 43/2016/QĐ-UBND Quy chế ban hành văn bản quy phạm pháp luật và quy định đầu mối chủ trì, cơ chế phân công phối hợp, điều kiện bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 1Quyết định 174/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng năm 2016
- 2Quyết định 43/2016/QĐ-UBND Quy chế ban hành văn bản quy phạm pháp luật và quy định đầu mối chủ trì, cơ chế phân công phối hợp, điều kiện bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 4Thông tư 20/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 5Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Định
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- Số hiệu: 30/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/10/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Nguyễn Trung Hiếu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/10/2011
- Ngày hết hiệu lực: 04/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực