- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 3Nghị định 66/2006/NĐ-CP về việc phát triển ngành nghề nông thôn
- 4Thông tư 113/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 66/2006/NĐ-CP về một số nội dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn do Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Đất đai 2003
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
- 8Thông tư liên tịch 125/2009/TTLT/BTC-BCT quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công do Bộ Tài chính - Bộ Công thương ban hành
- 9Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 10Nghị định 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 11Quyết định 86/2010/QĐ-TTg về Quy chế tài chính phục vụ di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường và theo quy hoạch xây dựng đô thị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Thông tư 84/2011/TT-BTC hướng dẫn chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 61/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 13Thông tư 81/2011/TT-BTC hướng dẫn quy định của Quy chế tài chính phục vụ di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường và cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị kèm theo Quyết định 86/2010/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2012/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 19 tháng 03 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị;
Căn cứ Thông tư số 113/2006/TT-BTC ngày 28/12/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số nội dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17/6/2009 của Bộ Tài Chính - Bộ Công Thương ban hành hướng dẫn quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 81/2011/TT-BTC ngày 09/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số quy định của Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị ban hành kèm theo Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 84/2011/TT-BTC ngày 16/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 282/TTr-SCT ngày 28/02/2012 về ban hành Quy định chính sách hỗ trợ di dời, bảo tồn và phát triển các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ truyền thống trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách hỗ trợ di dời, bảo tồn và phát triển các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ truyền thống trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau sau 10 ngày kể từ ngày ký. Thời gian thực hiện các chính sách hỗ trợ đến hết ngày 31/12/2015.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch UBND thành phố Biên Hòa, Hiệp hội Gốm mỹ nghệ Đồng Nai; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ phải di dời chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DI DỜI, BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT GỐM MỸ NGHỆ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21 /2012/QĐ-UBND ngày 19/03/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng của Quy định này bao gồm:
Doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt động sản xuất gốm mỹ nghệ (sau đây gọi tắt là cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ).
2. Phạm vi áp dụng:
Quy định này áp dụng cho các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ nằm trong các khu dân cư và khu đô thị, thuộc diện quy hoạch phải di dời trên địa bàn thành phố Biên Hòa theo Quyết định của UBND tỉnh Đồng Nai.
Các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ di dời sang các địa phương khác hoặc sau khi di dời đến địa điểm mới chuyển sang sản xuất kinh doanh ngành nghề khác sẽ không được hưởng các chính sách của quy định này.
Cụm ngành nghề gốm Tân Hạnh (gọi tắt là Cụm gốm Tân Hạnh), tại xã Tân Hạnh, thành phố Biên Hòa được ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng để phục vụ cho việc di dời các cơ sở sản xuất gốm và bảo tồn, phát triển nghề sản xuất gốm mỹ nghệ truyền thống trên địa bàn thành phố Biên Hòa. Không bố trí các ngành nghề sản xuất khác vào Cụm ngành nghề gốm Tân Hạnh.
Trong trường hợp các cơ sở sản xuất gốm đã được bố trí mặt bằng trong Cụm gốm Tân Hạnh không có nhu cầu sử dụng đất hoặc muốn chuyển đổi sang ngành nghề sản xuất khác thì nhà nước sẽ thu hồi lại phần diện tích đất trên và xem xét bố trí cho các cơ sở sản xuất gốm trong ngành cần mở rộng hoặc các đơn vị khác có nhu cầu sử dụng mặt bằng và phù hợp với mục tiêu đầu tư trong Cụm gốm Tân Hạnh.
Các cơ sở hoạt động sản xuất gốm trong Cụm gốm Tân Hạnh phải đầu tư công nghệ xử lý khói thải bảo đảm tiêu chuẩn bảo vệ môi trường.
Điều 3. Nội dung chính sách hỗ trợ
Các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ thuộc đối tượng và phạm vi áp dụng tại Điều 1 sẽ được hưởng các chính sách hỗ trợ sau:
1. Hỗ trợ bố trí mặt bằng sản xuất;
2. Hỗ trợ chi phí đầu tư hạ tầng Cụm gốm Tân Hạnh;
3. Chính sách giảm tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất;
4. Tạo nguồn vốn từ vị trí cũ để thực hiện di dời theo quy hoạch;
5. Hỗ trợ theo chính sách khuyến công theo quy định hiện hành;
6. Hỗ trợ xúc tiến thương mại theo quy định hiện hành;
7. Hỗ trợ về khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành;
8. Hỗ trợ vay vốn đầu tư trung dài hạn với lãi suất ưu đãi.
1. Cụm ngành nghề gốm Tân Hạnh: Là nơi bố trí các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ thuộc lĩnh vực hoạt động ngành nghề nông thôn theo quy định tại Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn (sau đây gọi tắt là Cụm gốm Tân Hạnh).
2. Chi phí đầu tư hạ tầng Cụm gốm Tân Hạnh: Là chi phí ngân sách nhà nước đã đầu tư xây dựng hạ tầng theo quy hoạch.
3. Dự án khuyến khích đầu tư theo chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn: Là dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 5. Hỗ trợ bố trí mặt bằng sản xuất
1. Cụm gốm Tân Hạnh được quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng từ nguồn vốn ngân sách tỉnh để bố trí cho các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ trên địa bàn thành phố Biên Hòa phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị. Diện tích bố trí cho các cơ sở sản xuất gốm tại Cụm gốm Tân Hạnh tối thiểu bằng với diện tích tại vị trí cũ, tùy theo số lượng cơ sở thuộc đối tượng di dời đăng ký vào Cụm gốm Tân Hạnh.
2. Trong thời gian thực hiện di dời, các cơ sở sản xuất gốm được tiếp tục duy trì sản xuất tại mặt bằng cũ đến ngày 31/12/2015. Từ ngày 01/01/2016, các cơ sở sản xuất gốm phải hoàn thành di dời và chấm dứt hoạt động sản xuất tại mặt bằng cũ.
Điều 6. Hỗ trợ chi phí đầu tư hạ tầng
1. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 60% tổng mức vốn đầu tư dự án hạ tầng Cụm gốm Tân Hạnh; 40% tổng mức vốn đầu tư còn lại do các cơ sở sản xuất gốm đóng góp theo Quy định tại Điểm 2.1, Khoản 2, Mục II Thông tư số 113/2006/TT-BTC ngày 28/12/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số nội dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 7/7/2006 của Chính phủ.
2. Phần chi phí đầu tư hạ tầng do các cơ sở sản xuất gốm đóng góp sẽ được thanh toán chậm trong vòng 05 năm kể từ khi cơ sở đi vào hoạt động tại địa điểm mới. Mỗi năm thanh toán 01 (một) lần vào tháng 12 hàng năm. Nếu thanh toán chậm so với thời gian quy định, các cơ sở sản xuất gốm sẽ phải trả lãi suất đối với khoản thanh toán chậm theo lãi suất cơ bản do ngân hàng Nhà nước quy định.
Điều 7. Chính sách giảm tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất
Các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ thuộc diện di dời vào Cụm gốm Tân Hạnh được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc hình thức thuê đất và được hưởng chính sách sau:
1. Hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất:
Các dự án sản xuất gốm mỹ nghệ di dời và đầu tư vào Cụm gốm Tân Hạnh là dự án khuyến khích đầu tư theo chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ được giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước.
2. Hình thức thuê đất:
Các dự án sản xuất gốm mỹ nghệ di dời và đầu tư vào Cụm gốm Tân Hạnh là dự án khuyến khích đầu tư theo chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ được miễn tiền thuê đất trong 11 năm đầu kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động.
Điều 8. Tạo nguồn vốn từ vị trí cũ để di dời
1. Đối với các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ có vốn Nhà nước đang quản lý, sử dụng cơ sở nhà, đất thì việc tạo nguồn vốn, quản lý và sử dụng nguồn vốn thu được từ đất tại vị trí cũ thực hiện theo Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị ban hành kèm theo Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ không có vốn nhà nước phải di dời thì việc tạo nguồn vốn, quản lý và sử dụng nguồn vốn thu được từ đất tại vị trí cũ thực hiện như sau:
a) Đất tại vị trí cũ là đất nhận quyền chuyển nhượng hoặc được giao có thu tiền sử dụng đất thì cơ sở sản xuất gốm sứ phải di dời quyết định chuyển nhượng, chuyển mục đích theo quy định của pháp luật về đất đai và sử dụng nguồn vốn thu được từ xử lý đất tại vị trí cũ để thực hiện di dời theo quy định.
b) Đất tại vị trí cũ được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê thì cơ sở sản xuất gốm phải di dời được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất hàng năm để thực hiện dự án đầu tư tại vị trí cũ phù hợp với quy hoạch sử dụng đất. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê thì phải nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của pháp luật về đất đai.
c) Đất tại vị trí cũ bị Nhà nước thu hồi hoặc cơ sở sản xuất gốm phải di dời trả lại đất cho Nhà nước thì được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật về về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Điều 9. Hỗ trợ về vay vốn đầu tư
Chương trình di dời, bảo tồn và phát triển các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ truyền thống là Chương trình mục tiêu của tỉnh. Các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ thuộc diện di dời vào Cụm gốm Tân Hạnh được xem xét cho vay vốn đầu tư trung, dài hạn với mức lãi suất theo quy định hiện hành tại Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Đồng Nai.
1. Các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ thuộc diện di dời vào Cụm gốm Tân Hạnh được hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn.
2. Các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ thuộc diện di dời vào Cụm gốm Tân Hạnh được hỗ trợ xúc tiến thương mại theo quy định hiện hành.
3. Các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ thuộc diện di dời vào Cụm gốm Tân Hạnh được hỗ trợ về khoa học và công nghệ theo Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, bảo hộ sở hữu trí tuệ trong quá trình hội nhập giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 11. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Công Thương
a) Tổng hợp, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ di dời, bảo tồn và phát triển các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ.
b) Hướng dẫn cụ thể cho các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ thủ tục hỗ trợ kinh phí theo chính sách khuyến công và chương trình xúc tiến thương mại theo quy định hiện hành.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu cho UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ thực hiện dự án, phương án di dời vào Cụm gốm Tân Hạnh.
3. Sở Tài chính
a) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan thẩm định hồ sơ các cơ sở sản xuất gốm thuộc diện phải di dời trình UBND tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí cho các cơ sở sản xuất gốm.
b) Tham mưu UBND tỉnh cân đối nguồn vốn ngân sách Nhà nước hàng năm hỗ trợ các đối tượng thuộc diện di dời theo Quy định này.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ thực hiện các thủ tục quy định về đất đai và môi trường.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Hướng dẫn các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ thủ tục được hỗ trợ từ chính sách khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành.
6. Cục Thuế Đồng Nai
Hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ thủ tục được miễn tiền thuê đất, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn.
7. Quỹ Đầu tư phát triển Đồng Nai
Hướng dẫn thủ tục vay vốn cho các cơ sở sản xuất gốm được vay vốn đầu tư trung, dài hạn theo quy định hiện hành.
8. UBND thành phố Biên Hòa
a) Xây dựng phương án và tổ chức thực hiện phương án di dời các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ vào Cụm gốm Tân Hạnh theo đúng tiến độ.
b) Quyết định thỏa thuận địa điểm cho các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ trong Cụm gốm Tân Hạnh.
c) Hướng dẫn, xét duyệt và giải quyết cấp phép xây dựng cho các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ đã được thỏa thuận địa điểm vào Cụm gốm Tân Hạnh.
d) Chỉ đạo Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp thành phố Biên Hòa làm đầu mối thực hiện các thủ tục hỗ trợ di dời theo Quy định này.
e) Theo dõi khoản kinh phí thu hồi (40% tổng mức đầu tư hạ tầng Cụm gốm Tân Hạnh) do các cơ sở sản xuất gốm thanh toán.
9. Hiệp hội Gốm Đồng Nai
Phối hợp với các sở ngành và địa phương hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất gốm lập dự án, phương án đầu tư và hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
10. Các sở, ngành khác
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ giải quyết nhanh các thủ tục liên quan để tạo điều kiện thuận lợi cho các các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ di dời vào Cụm gốm Tân Hạnh theo đúng tiến độ.
Điều 12. Trong quá trình thực hiện, trường hợp cần thiết phải bổ sung, sửa đổi điều khoản của Quy định này, các sở ngành và đơn vị liên quan có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Công Thương để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 255/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ di dời cơ sở tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc theo quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ di dời nhà ở hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Quyết định 33/2012/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gạch bằng lò thủ công khi tháo dỡ, di dời do ô nhiễm môi trường, chuyển đổi công nghệ hoặc chấm dứt hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4Quyết định 25/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp vào các cụm công nghiệp đến năm 2015 ban hành kèm theo Quyết định 42/2010/QĐ-UBND do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Quyết định 784/QĐ-UBND năm 2016 về Đề án Nâng cao chuỗi giá trị ngành sản xuất gốm đỏ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020
- 6Quyết định 62/2016/QĐ-UBND quy định nội dung hỗ trợ di dời, bảo tồn và phát triển cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
- 7Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 4Nghị định 66/2006/NĐ-CP về việc phát triển ngành nghề nông thôn
- 5Thông tư 113/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 66/2006/NĐ-CP về một số nội dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn do Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật Đất đai 2003
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Luật Hợp tác xã 2003
- 9Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
- 10Thông tư liên tịch 125/2009/TTLT/BTC-BCT quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công do Bộ Tài chính - Bộ Công thương ban hành
- 11Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 12Nghị định 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 13Quyết định 86/2010/QĐ-TTg về Quy chế tài chính phục vụ di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường và theo quy hoạch xây dựng đô thị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Thông tư 84/2011/TT-BTC hướng dẫn chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 61/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 15Thông tư 81/2011/TT-BTC hướng dẫn quy định của Quy chế tài chính phục vụ di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường và cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị kèm theo Quyết định 86/2010/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
- 16Quyết định 255/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ di dời cơ sở tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc theo quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 17Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ di dời nhà ở hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 18Quyết định 33/2012/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gạch bằng lò thủ công khi tháo dỡ, di dời do ô nhiễm môi trường, chuyển đổi công nghệ hoặc chấm dứt hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 19Quyết định 25/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp vào các cụm công nghiệp đến năm 2015 ban hành kèm theo Quyết định 42/2010/QĐ-UBND do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 20Quyết định 784/QĐ-UBND năm 2016 về Đề án Nâng cao chuỗi giá trị ngành sản xuất gốm đỏ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020
- 21Quyết định 62/2016/QĐ-UBND quy định nội dung hỗ trợ di dời, bảo tồn và phát triển cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Quyết định 21/2012/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ di dời, bảo tồn và phát triển các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ truyền thống trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 21/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/03/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Phan Thị Mỹ Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/03/2012
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực