- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Thể dục, Thể thao 2006
- 3Nghị định 112/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thể dục, thể thao
- 4Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT hướng dẫn thực hiện Nghị định 112/2007/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thể dục, Thể thao do Uỷ ban Thể dục Thể thao ban hành
- 5Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 6Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7Quyết định 2198/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 34/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Quảng Bình do Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 10Quyết định 2160/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2078/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 11 tháng 7 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;
Căn cứ Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2010 - 2015) tỉnh Quảng Bình;
Căn cứ Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt "Quy hoạch phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030";
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Thông tư số 05/2013/TT-BKH ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 của Ủy ban Thể dục Thể thao hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;
Xét đề nghị tại Công văn số 804/KHĐT-LĐVX ngày 28/4/2016 của Sở Kế hoạch - Đầu tư và Tờ trình số 57/TTr-SVHTTDL ngày 12/5/2016 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thể dục, Thể thao tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chính như sau:
Quy hoạch phát triển ngành Thể dục, Thể thao tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
II. Cơ quan lập quy hoạch: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Bình.
1. Phát triển thể dục, thể thao là yếu tố quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, tăng cường thể lực và lành mạnh hóa lối sống của thanh thiếu niên. Phát triển thể dục, thể thao là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể, các tổ chức xã hội và toàn thể nhân dân.
2. Phát triển đồng bộ thể dục, thể thao trong trường học, trong lực lượng vũ trang, ở xã, phường, thị trấn cùng với phát triển thể thao thành tích cao. Thực hiện xã hội hóa các hoạt động thể dục thể thao, kết hợp việc kinh doanh thể dục thể thao với công tác cung ứng dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
3. Giữ gìn tôn vinh những giá trị thể dục, thể thao truyền thống của tỉnh nhà, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại, phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh ta mang tính dân tộc, khoa học và đại chúng.
4. Chú trọng công tác tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng vận động viên thể thao thành tích cao; nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ hướng dẫn viên, huấn luyện viên thể dục thể thao. Tập trung đầu tư cho phát triển các môn thể thao thành tích cao mà tỉnh có lợi thế theo hướng chuyên nghiệp và bền vững.
1. Mục tiêu tổng quát
Hoàn thiện bộ máy tổ chức thể dục thể thao từ tỉnh đến cơ sở, đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thể dục, thể thao; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất tạo nền tảng vững chắc để thúc đẩy sự nghiệp thể dục thể thao và nâng cao vị thế của thể thao Quảng Bình tại đấu trường quốc gia, khu vực và châu lục. Phấn đấu đưa thể dục thể thao Quảng Bình luôn là một trong những tỉnh có thứ hạng cao khu vực Bắc Trung Bộ và đạt thứ hạng 15 - 20 của cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Tạo sự chuyển biến rõ rệt về thể dục thể thao trường học kết hợp với chăm sóc dinh dưỡng, lối sống cho học sinh để nâng cao thể lực, tầm vóc con người.
Từ năm 2016 trở đi có 100% số trường đủ giáo viên chuyên trách thể dục thể thao.
Đối với các trường mẫu giáo thực hiện hoạt động giáo dục thể chất phù hợp với độ tuổi năm 2016 đạt 45%, đạt 60% vào năm 2020 và đạt trên 90% vào năm 2030.
Đối với các trường tiểu học đạt 100% đảm bảo cở sở vật chất dạy học theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp tiểu học - môn thể dục đến năm 2030 đạt 15 - 17% trường tiểu học có nhà thi đấu đa năng; 100% trường có sân chơi, bãi tập đáp ứng nhu cầu giảng dạy nội khóa và tổ chức các hoạt động ngoại khóa về thể dục thể thao cho học sinh; đến năm 2020 có 7 - 10% trường và đến năm 2030 có 25 - 35% trường có bể bơi phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập môn Bơi lội.
Đối với các trường trung học cơ sở đạt 100% đảm bảo cở sở vật chất dạy học theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp trung học cơ sở - môn thể dục đến năm 2030 đạt 15 - 20% trường trung học cơ sở có nhà thi đấu đa năng; 100% trường có sân chơi, bãi tập đáp ứng nhu cầu giảng dạy nội khóa và tổ chức các hoạt động ngoại khóa về thể dục thể thao cho học sinh; đến năm 2020 có 5 - 7% trường và đến năm 2030 có 20 - 30% trường có bể bơi phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập môn Bơi lội.
Đối với các trường trung học phổ thông đạt 100% đảm bảo cở sở vật chất dạy học theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp trung học phổ thông - môn thể dục đến năm 2020 đạt 45 - 50% trường và phấn đấu đến năm 2030 đạt 100% trường trung học phổ thông có nhà thi đấu đa năng; 100% trường có sân chơi, bãi tập đáp ứng nhu cầu giảng dạy nội khóa và tổ chức các hoạt động ngoại khóa về thể dục thể thao cho học sinh; đến năm 2030 có 20 - 25% trường có bể bơi phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập môn Bơi lội.
Số học sinh được đánh giá và phân loại thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đến năm 2016 đạt 85% và đến năm 2020 đạt 90% và đạt 100% vào năm 2030. Riêng đối với học sinh phổ thông, trung cấp, cao đẳng đến năm 2016 đạt 100% theo tiêu chuẩn đánh giá và phân loại thể lực
2.2. Phong trào thể dục thể thao quần chúng tiếp tục phát triển rộng rãi trong các đối tượng, các địa bàn dân cư.
Số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đến năm 2016 đạt 30,4%, đến năm 2020 đạt 35% và đạt 40% vào năm 2030.
Số gia đình thể thao đến năm 2016 đạt 25 % tổng số hộ gia đình thể thao, đến năm 2020 đạt 28% và đạt 33% vào năm 2030.
Số huyện, thị xã, thành phố có đầy đủ sân vận động, nhà tập, bể bơi đến năm 2016 đạt 15%, đến năm 2020 đạt 25% và đạt 40% vào năm 2030.
Số xã, phường, thị trấn xây dựng được các địa điểm tập luyện thể dục thể thao theo quy định đến năm 2016 đạt 50%, đến năm 2020 đạt 60% và đạt 80% vào năm 2030.
Số cán bộ chiến sỹ kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thể lực đến năm 2016 đạt 95% và sẽ đạt 100% từ năm 2020 trở đi đối với lực lượng vũ trang.
2.3. Hoàn thiện hệ thống thể thao thành tích cao ở trình độ hiện đại, đưa thành tích thi đấu thể thao đạt ổn định ở trình độ khá trong nước và một số thành tích thể thao đạt cao Đông Nam Á, Châu Á.
Hằng năm tổ chức đào tạo khoảng 400 - 500 vận động viên năng khiếu thể thao nghiệp dư tại địa bàn các huyện, thị xã, thành phố, tùy thuộc vào điều kiện và tiềm năng thế mạnh của từng địa phương.
Vận động viên năng khiếu thuộc các đội tuyển của tỉnh tổ chức đào tạo tại Trung tâm Đào tạo, Huấn luyện Thể dục Thể thao giai đoạn 2016 - 2020 đạt 80 - 100 vận động viên, giai đoạn 2020 - 2030 đạt 130 - 150 vận động viên.
Vận động viên tham gia vào đội tuyển và đội tuyển trẻ quốc gia đến năm 2016 có 15 vận động viên, năm 2020 có 20 vận động viên và năm 2030 có 30 vận động viên.
Trong các kỳ Đại hội thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VIII giành thứ hạng ổn định thứ 15 - 20 trong toàn quốc; giai đoạn 2020 - 2030, phấn đấu xếp hạng từ 12 - 15 toàn quốc.
Số lượng huy chương đạt được bình quân hàng năm từ 145 - 150 huy chương các loại, trong đó phấn đấu đạt từ 7 - 10 huy chương quốc tế; giai đoạn 2020 - 2030, phấn đấu đạt từ 150 - 180 huy chương các loại, trong đó phấn đấu đạt từ 10 - 12 huy chương quốc tế.
Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất đảm bảo đáp ứng yêu cầu huấn luyện nâng cao thành tích cho các môn thể thao trọng điểm; phát triển các trường phổ thông năng khiếu thể thao trong hệ thống giáo dục; Nhà nước gia tăng đầu tư kinh phí cho thể dục thể thao năm 2015 gấp 2 lần, đến năm 2020 gấp 4 lần so với năm 2010.
Tham mưu xây dựng Đề án Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trình UBND tỉnh phê duyệt.
2.4. Phát triển thể dục thể thao gắn liền với phát triển văn hóa - dịch vụ - du lịch và đẩy mạnh xã hội hóa thể dục thể thao.
Khuyến khích phát triển các cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập chiếm 40 - 45% tổng số cơ sở thể dục thể thao trong toàn tỉnh.
Hằng năm, đăng cai tổ chức 1 - 3 giải thể thao cấp quốc gia; tổ chức khoảng 3 - 5 môn thể thao dân tộc và thể thao hiện đại gắn với các lễ hội của tỉnh như Lễ hội Đua thuyền truyền thống huyện Lệ Thủy, Lễ hội Rằm tháng 3 huyện Minh Hóa và các hoạt động thể thao phục vụ cho “Tuần văn hóa Đồng Hới” và khai trương mùa du lịch hàng năm.
1. Phương hướng
1.1. Phát huy mọi nguồn lực trong xã hội, nhân dân để phát triển thể dục thể thao tỉnh Quảng Bình mang tính dân tộc, khoa học và nhân dân; góp phần tăng cường sức khỏe, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cải thiện đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân và góp phần hội nhập quốc tế.
Phát triển thể dục thể thao mang tính sâu rộng là kế thừa truyền thống thượng võ của dân tộc ta, phát huy tinh thần tự hào của dân tộc, ý chí của dân tộc. Tính khoa học trong phát triển thể dục thể thao trước hết là rèn luyện thể dục thể thao thường xuyên hằng ngày kết hợp với những phương pháp, nguyên tắc giáo dục thể chất và có lối sống lành mạnh. Tính nhân dân trong thể dục thể thao thể hiện hiệu quả chủ trương xã hội hóa thể dục thể thao, huy động nguồn lực trong nhân dân, đồng thời phục vụ tốt cho nhu cầu hoạt động và hưởng thụ thể dục thể thao của nhân dân.
Nâng cao sức khỏe, phát triển chất lượng nguồn nhân lực, cải thiện đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân và hội nhập quốc tế là những nhiệm vụ quan trọng của thể dục thể thao, để phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và hợp tác quốc tế đã được đề cập trong nhiều văn kiện của Đảng và Nhà nước ta về công tác thể dục thể thao. Để góp phần phát triển nguồn nhân lực, thể dục thể thao phải thực sự trở thành phương tiện tốt trong giáo dục thanh thiếu niên, nhi đồng về trí lực, tâm lực, thể lực. Công tác giáo dục truyền thống dân tộc, đạo đức thể dục thể thao cần được đặc biệt coi trọng.
1.2. Phát triển thể dục thể thao tỉnh Quảng Bình toàn diện về thể dục thể thao trường học, thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao.
Xu hướng phát triển này thể hiện mối quan hệ xã hội hữu cơ của thể dục thể thao trường học, thể dục thể thao quần chúng với thể thao thành tích cao. Thể thao thành tích cao phát triển tốt phản ánh tài năng, tiềm lực và uy tín của dân tộc, đồng thời tạo động lực kích thích sự phát triển của thể dục thể thao trường học và thể dục thể thao quần chúng. Thể dục thể thao trường học, thể dục thể thao quần chúng phát triển tốt tạo nền tảng xã hội và nền tảng chuyên môn để phát triển thể thao thành tích cao; trong đó thể thao trường học là điểm mấu chốt trong tiến trình phát triển thể dục thể thao Quảng Bình trong 20 năm tới.
1.3. Phát triển thể dục thể thao gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình; gắn phong trào thể dục thể thao với phát triển văn hóa và du lịch, dịch vụ.
Sự phát triển thể dục thể thao Quảng Bình muốn đạt nhịp độ tăng tiến cao, cần kết hợp khéo léo gắn với kinh tế, du lịch, dịch vụ và văn hóa. Xuất phát từ định hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển dịch vụ - du lịch của tỉnh Quảng Bình tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI; chủ trương của Ủy ban thể dục thể thao về phát triển thể dục thể thao thông qua xã hội hóa, ngành thể dục thể thao tỉnh nhà triển khai tổ chức các hoạt động thể dục thể thao gắn liền với phát triển văn hóa - du lịch của địa phương; xem thể dục thể thao là một động lực góp phần phát triển kinh tế - du lịch.
1.4. Thể thao thành tích cao Quảng Bình cần được phát triển theo xu hướng chung của quốc tế, lấy khâu vận động viên làm đầu tư đột phá.
Thể thao thành tích cao, trước tiên là những môn có tiềm năng và thế mạnh của tỉnh cần phát triển từng bước theo hướng chuyên nghiệp hóa. Hệ thống thể thao thành tích cao của tỉnh Quảng Bình cần được tính toán thích hợp cho từng môn theo xu thế chung của quốc gia về hệ thống tuyển chọn và đào tạo; sự đầu tư tập trung cho những môn thể thao trọng điểm, hệ thống thi đấu, khoa học công nghệ; kết hợp sự đầu tư của Tổng cục Thể dục Thể thao; hợp tác phát triển thể dục thể thao với các tỉnh bạn trong khu vực, trong cả nước, đặc biệt với một số quốc gia có nền thể dục thể thao tiên tiến (Trung Quốc, Thái Lan).
1.5. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước. Tăng cường giao lưu, từng bước đưa thể dục thể thao thành một loại hình kinh tế, dịch vụ, đảm bảo sự phát triển ổn định bền vững.
Thực hiện xã hội hóa nhằm hai mục tiêu lớn: Thứ nhất là phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp thể dục thể thao. Thứ hai là tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo được thụ hưởng thành quả thể dục thể thao ở mức độ ngày càng cao. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, đẩy mạnh việc hoàn thiện chính sách, tăng cường các nguồn lực đầu tư. Chuyển các cơ sở công lập đang hoạt động sang cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ công ích, không bao cấp tràn lan và không nhằm lợi nhuận.
2. Nhiệm vụ
2.1. Quy hoạch phát triển thể dục thể thao quần chúng (thể thao cho mọi người)
2.1.1. Quy hoạch phát triển thể dục thể thao trường học
Sự phát triển thể dục thể thao trường học từ tiểu học đến trung học phổ thông của Quảng Bình theo hướng chung của “Chương trình quốc gia nâng cao thể lực và tầm vóc người Việt Nam bằng giải pháp dinh dưỡng và thể dục thể thao tiến hành từ năm 2011 - 2030”.
Giao trách nhiệm cho 2 cơ quan giáo dục - đào tạo và thể dục thể thao đồng chủ trì phát triển các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa trong trường học; tránh tình trạng trách nhiệm không đầy đủ của cơ quan thể dục thể thao trong công tác này.
2.1.2 Nội dung phát triển thể dục thể thao trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề
Đảm bảo tốt chương trình thể dục nội khóa trong các trường đại học và cao đẳng theo hướng khuyến khích sinh viên chọn môn thể thao ưa thích.
Khuyến khích sinh viên hoạt động thể thao ngoại khóa chủ yếu với các môn thể thao như: Bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ, bóng bàn, cầu lông, thể dục nhịp điệu, vũ đạo thể thao, cờ vua, thể dục thể hình,...
Khuyến khích sinh viên tham gia các hoạt động thể thao du lịch, thể thao giải trí.
2.1.3. Nội dung phát triển thể dục thể thao trong công chức, viên chức và các doanh nghiệp
Phát triển các môn thể dục thể thao trong công chức, viên chức và các doanh nghiệp: Cầu lông, bóng chuyền, bóng đá, bơi lặn, bóng bàn, quần vợt, thể dục thể hình, sport aerobic, cờ tướng, vũ đạo thể thao, đi bộ thể thao, billarad snoocker, bi sắt,... khuyến khích phát triển các nội dung thể thao giải trí mới (câu cá thể thao; mô tô nước trên biển,...).
2.1.4. Nội dung phát triển thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang
Phát triển các môn, các nội dung hoạt động thể dục thể thao, thể thao quốc phòng sau đây trong lực lượng vũ trang: Cầu lông, quần vợt, bóng chuyền, bóng đá, bơi lặn, bóng bàn, bắn súng, các môn thể thao phối hợp, thể thao quốc phòng, chạy việt dã, võ thuật, cờ vua, cờ tướng, điền kinh, đảm bảo 100% quân số đạt tiêu chuẩn chiến sỹ khỏe theo quy định.
2.1.5. Nội dung phát triển thể dục thể thao đối với người cao tuổi, người khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Phát triển các môn, các nội dung hoạt động thể dục thể thao sau đây đối với người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt: Thể dục dưỡng sinh (các bài quyền, khí công, thể dục tay không,...), đi bộ thể thao, bóng chuyền hơi, cầu lông, bóng bàn, cờ tướng, cờ vua, bơi lặn.
2.1.6. Nội dung phát triển phong trào thể dục thể thao thanh niên, thiếu niên và nhi đồng.
Tiếp tục phối hợp với Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh để mở rộng Phong trào “Thanh niên khỏe”, “Khỏe để lập nghiệp và giữ nước”, tiếp tục đẩy mạnh Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thể dục thể thao theo gương Bác Hồ vĩ đại” và Phong trào “Mỗi thanh niên chọn một môn thể thao để tập luyện”. Phát triển các giải thể thao truyền thống như chạy việt dã Báo Tiền Phong; giải đua xe đạp, các giải cầu lông, bóng bàn, bóng chuyền, bóng đá, đá cầu,... thu hút khoảng 70 - 80% lực lượng thanh thiếu niên, nhi đồng tham gia hoạt động thể dục thể thao.
2.1.7. Quy hoạch phát triển các môn thể thao quần chúng trên địa bàn toàn tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Phát triển tất cả các môn theo nhu cầu, điều kiện và ham thích của quần chúng nhân dân: Bơi lội, bóng đá, cờ vua, bóng chuyền, quần vợt, võ thuật, đua thuyền truyền thống, điền kinh, cầu lông, bóng bàn, các môn thể thao dân tộc.
Khuyến khích phát triển các môn thể thao mới: Billards snooker, bi sắt, sport aerobic, gofl, thể dục thẩm mỹ, mô tô nước trên biển, bóng chuyền bãi biển, thể thao giải trí.
2.1.8. Quy hoạch các môn thể thao gắn với dịch vụ - du lịch ở các huyện, thành phố mang tính đặc thù vùng
Quảng Bình là tỉnh có nhiều lợi thế về vị trí địa lý, địa hình và tiềm năng về du lịch, có lịch sử văn hóa lâu đời. Vì vậy, cần đặc biệt quan tâm quy hoạch các môn thể thao đặc thù phục vụ cho dịch vụ - du lịch nhằm phát triển kinh tế thể thao và góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong tình hình mới.
2.1.9. Hệ thống tổ chức thi đấu thể dục thể thao cấp tỉnh
- Đại hội thể dục thể thao toàn tỉnh 4 năm/lần.
- Hội khỏe Phù Đổng: Cấp trường 1 năm/lần; cấp huyện, thành phố 2 năm/lần; cấp tỉnh 2 năm/lần xen kẻ với việc tổ chức giải thể thao học sinh cấp tỉnh.
- Các giải thể thao phối hợp với các ngành cấp tỉnh.
- Giải thi đấu các môn thể thao phong trào của tỉnh.
- Hàng năm đăng cai 2 - 3 giải thể thao khu vực, quốc gia.
2.2. Quy hoạch phát triển thể thao thành tích cao
Trong công tác quy hoạch phát triển đội ngũ vận động viên để nâng cao thành tích thể thao, cần chú trọng 3 khâu cơ bản: Chú trọng khâu tuyển chọn VĐV ban đầu; đào tạo kỹ năng cơ bản; đầu tư chế độ dinh dưỡng và tập huấn nâng cao, nhiệm vụ này giao cho huấn luyện viên giỏi tham mưu thông qua Hội đồng tuyển chọn trên cơ sở các tiêu chí tuyển chọn có cơ sở khoa học, sau đó đưa vào tập luyện dài hạn theo chu kỳ.
Trong công tác đào tạo vận động viên cấp cao, đào tạo vận động viên trẻ cần tích cực ứng dụng các lý luận và phương pháp khoa học, công nghệ mới về chu kỳ huấn luyện, phương pháp huấn luyện thể lực, phương pháp hồi phục thể lực và hình thành kỹ, chiến thuật các môn thể thao.
2.2.1. Xác định các môn thể thao trọng điểm và phân bổ địa bàn trọng điểm
Các môn thể thao có trong chương trình thi đấu của Đại hội Olympic, Asiad, Seagames và những môn mà tỉnh Quảng Bình có tiềm năng, thế mạnh trong những năm gần đây đã giành được huy chương trong các giải thi đấu cấp quốc gia, quốc tế, đại hội thể thao toàn quốc cần được chọn là môn thể thao trọng điểm.
2.2.2. Phân bố địa bàn trọng điểm phát triển và bồi dưỡng năng khiếu thể thao theo huyện, thị xã, thành phố
Hiện nay, công tác đào tạo vận động viên trẻ và vận động viên thể thao thành tích cao tập trung ở Trung tâm Đào tạo, Huấn luyện Thể dục Thể thao tỉnh. Nhưng từ năm 2016 - 2020 cần từng bước mở rộng thêm ra các huyện, thị xã, thành phố.
2.2.3. Các nguyên tắc chung về thể chế quản lý, hệ thống đào tạo vận động viên
Về cơ bản, thể chế quản lý hệ thống thể thao thành tích cao của tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới cần tập trung đào tạo theo 4 tuyến gồm: Tuyến nghiệp dư; tuyến bán tập trung; tuyến tập trung; tuyến đội tuyển.
Thể chế quản lý chung được ứng dụng tùy theo đặc thù của từng môn thể thao trọng điểm (một số môn không nhất thiết có tuyến nghiệp dư, bán tập trung).
2.2.4. Quy hoạch tổng thể đối với hệ thống thể thao thành tích cao
Môn Bơi - Lặn
Đứng thứ 1 - 5 toàn quốc; phấn đấu đạt huy chương trong các cuộc thi đấu ở giải cấp quốc gia, khu vực, châu lục.
Môn Bơi - Lặn cũng là môn thể thao cơ bản, có nhiều bộ huy chương trong các cuộc thi đấu thể thao cấp quốc gia, khu vực và châu lục. So với các tỉnh trong toàn quốc thì bộ môn này có khả năng đạt nhiều thành tích cao. Ngoài ra cần làm tốt công tác phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo trong việc phổ cập bơi cho học sinh, đồng thời chú trọng công tác tổ chức Hội khỏe Phù Đổng hằng năm để mở rộng đối tượng tuyển chọn tài năng cho môn Bơi - Lặn.
Môn Rowing
Đứng thứ 1 - 5 toàn quốc; phấn đấu dành huy chương trong các cuộc thi đấu tại các giải vô địch quốc gia và quốc tế. Có vận động viên tham gia đội tuyển quốc gia thi đấu các giải Đông Nam Á và Seagames, các giải châu lục và Asiad. Phấn đấu đạt 1 - 2 kiện tướng cấp quốc tế.
Môn Canoeing
Phấn đấu có huy chương vàng trong các cuộc thi đấu tại các giải vô địch quốc gia và huy chương quốc tế. Có vận động viên tham gia đội tuyển quốc gia thi đấu các giải Đông Nam Á, Seagames, Asiad.
Môn Điền kinh
Phấn đấu có huy chương ở các giải vô địch quốc gia và có vận động viên tham gia đội tuyển quốc gia.
Điền kinh là môn thể thao cơ bản trong chương trình thi đấu của các đại hội thể thao, là môn đặc trưng cho thể lực, kỹ thuật, về lâu dài Quảng Bình tập trung đào tạo vận động viên điền kinh ở các nội dung chạy cự ly trung bình và dài, việt dã (đặc biệt chú ý cự ly chạy 800m, 1500m mà Quảng Bình có tiềm năng).
Môn Đua thuyền truyền thống
Đứng thứ 1 - 5 toàn quốc; phấn đấu giành huy chương trong các cuộc thi đấu tại các giải vô địch quốc gia và tại các kỳ đại hội thể dục thể thao toàn quốc.
Môn Karatedo
Phấn đấu giành huy chương trong các cuộc thi đấu tại các giải vô địch quốc gia. Có thành viên ở đội tuyển quốc gia tham gia thi đấu các giải quốc tế.
Môn Bóng chuyền
Phấn đấu giữ hạng A toàn quốc, hằng năm vào đến vòng bán kết hoặc chung kết giải hạng A toàn quốc.
Môn Cờ vua
Phấn đấu giành huy chương trong các cuộc thi đấu giải vô địch trẻ, vô địch quốc gia và giải vô địch các nhóm tuổi trẻ Đông Nam Á.
Các môn trọng điểm loại 2 và các môn khác căn cứ vào tố chất của con người Quảng Bình và thành tích thi đấu trong những năm qua, trên cơ sở tham khảo ý kiến đánh giá của các chuyên gia, các nhà chuyên môn và hội thảo của các huấn luyện viên ở các môn thể thao tiến hành xác định các môn thể thao trọng điểm loại 2.
Sau năm 2018 trên cơ sở thành tích đạt được và xu thế phát triển của các bộ môn sẽ xem xét bổ sung vào quy hoạch các môn thể thao trọng điểm loại 2 để đầu tư phát triển thành tích tham gia thi đấu các giải toàn quốc.
2.3. Quy hoạch và tổ chức bộ máy thể dục thể thao.
Để thực hiện mục tiêu phát triển ngành thể dục thể thao tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, mô hình tổ chức và hệ thống thiết chế của ngành thể dục thể thao đến năm 2030 cần được ổn định ở 3 cấp: Cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố và cấp xã, phường, thị trấn.
2.4. Quy hoạch đất đai và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho phát triển ngành thể dục thể thao tỉnh Quảng Bình
Quy hoạch đất đai cho thể dục thể thao nhằm phục vụ nhu cầu tập luyện nâng cao sức khỏe nhân dân, đào tạo vận động viên, thu hút du lịch,... đến năm 2020 đất cơ sở thể dục thể thao đạt 357,97ha tăng gần 105ha so với năm 2010 (253,02ha) nhằm xây dựng các công trình. Riêng quỹ đất đầu tư xây dựng các sân Golf thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, không đưa vào qũy đất chung dành cho quy hoạch đất cơ sở thể dục thể thao của tỉnh.
VI. Danh mục các đề án, dự án đầu tư trọng điểm đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Tiếp tục đẩy mạnh các nhiệm vụ chủ yếu đã được UBND tỉnh giao, trong đó trong giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, tập trung xây dựng, hoàn thiện và trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt các chương trình, đề án trọng điểm sau:
1. Đề án phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
2. Dự án đầu tư xây dựng khu làm việc Trung tâm Đào tạo, Huấn luyện Thể dục Thể thao và Trung tâm Thể dục Thể thao của tỉnh.
3. Dự án đầu tư xây dựng khu nội trú cho vận động viên thể thao thành tích cao của tỉnh.
4. Đề án ban hành cơ chế, chính sách đối với vận động viên đạt thành tích xuất sắc tại các kỳ đại hội thể thao cấp quốc gia, khu vực, châu lục và thế giới.
5. Đề án phát triển thể dục thể thao quần chúng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
6. Đề án chuyển đổi Trung tâm Đào tạo, Huấn luyện Thể dục Thể thao tỉnh thành Trường Năng khiếu Nghiệp vụ thể dục thể thao.
7. Đề án Quy hoạch Khu liên hợp thể thao hiện đại cấp tỉnh đảm bảo các công trình cơ bản gồm sân vận động, bể bơi tổng hợp, nhà thi đấu đa năng và các công trình bổ trợ khác.
1. Giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và đổi mới phương pháp quản lý hoạt động, tăng cường tổ chức bộ máy thể dục thể thao các cấp.
1.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
Tăng cường công tác quán triệt, phổ biến chủ trương, chính sách Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với hoạt động thể dục thể thao; nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong công tác phát triển sự nghiệp thể dục thể thao.
Phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành của tỉnh đặc biệt là cơ quan thông tin đại chúng để đưa tri thức thể dục thể thao đến mọi người dân nhằm thu hút ngày càng đông đảo quần chúng nhân dân tham gia tập luyện thể dục thể thao vì mục tiêu nâng cao sức khỏe và cải thiện đời sống văn hóa tinh thần.
Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế trên địa bàn đầu tư cho thể dục thể thao. Phát động các phong trào thi đua, xây dựng và nhân rộng các điển hình về thể dục thể thao.
1.2. Đổi mới phương pháp quản lý hoạt động, tăng cường tổ chức bộ máy thể dục thể thao các cấp
Thực hiện cải cách hành chính, tích cực cải tiến lề lối làm việc, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo đội ngũ cán bộ thể dục thể thao cơ sở, tổ chức hoạt động, khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị được đầu tư để nâng cao chất lượng hoạt động thể dục thể thao.
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn và vận động nhân dân tham gia hoạt động thể dục thể thao ở cơ sở; gìn giữ, phát triển các môn thể thao dân tộc.
2. Giải pháp bổ sung, điều chỉnh và ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển lĩnh vực thể dục, thể thao
Phát triển các cơ sở tập luyện thể dục thể thao dưới nhiều hình thức, đa dạng hóa các hình thức thi đấu thể dục thể thao. Liên kết các hoạt động thể dục thể thao giữa các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội. Lồng ghép các hoạt động thể dục thể thao với các hoạt động văn hóa, du lịch. Các hoạt động thể dục thể thao phải hỗ trợ đắc lực cho phát triển văn hóa, du lịch, tạo nên sự hấp dẫn cho du khách trong nước và quốc tế. Chú trọng xây dựng các thiết chế văn hóa đa năng, đảm bảo phát triển cả lĩnh vực văn hóa và thể dục thể thao.
Ban hành các chính sách khuyến khích phát triển các môn thể dục thể thao dân tộc, các trò chơi dân gian nhằm nâng cao sức khỏe của người dân đồng thời góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa thể thao độc đáo của các dân tộc.
Xây dựng cơ chế, chính sách đãi ngộ thỏa đáng cho các huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích xuất sắc để cống hiến lâu dài cho tỉnh và quốc gia.
3. Giải pháp kiện toàn hệ thống đào tạo vận động viên và công tác tuyển chọn, huấn luyện, giáo dục vận động viên
Củng cố, kiện toàn Trung tâm Đào tạo, Huấn luyện Thể dục Thể thao từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất, chuyên môn để chuyển thành Trường Năng khiếu Nghiệp vụ Thể dục Thể thao, đáp ứng nhu cầu đào tạo vận động viên về chuyên môn thể dục thể thao và học tập văn hóa.
4. Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Thực hiện công tác quy hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức. Từng bước cân đối cơ cấu nguồn lực cán bộ (về tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, địa bàn công tác ở 3 tuyến tỉnh, huyện và xã) cho phù hợp. Có kế hoạch xây dựng quy hoạch nguồn cán bộ quản lý và chuyên môn dài hạn đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp thể dục thể thao trong giai đoạn mới.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ huấn luyện viên, hướng dẫn viên, trọng tài để nhanh chóng tiếp cận với khoa học thể dục thể thao hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Thực hiện chế độ đãi ngộ nhằm tuyển dụng cán bộ, huấn luyện viên có trình độ chuyên môn giỏi tham gia các lĩnh vực thể dục thể thao. Có chính sách ưu tiên, thu hút sinh viên tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc về phục vụ tại các đơn vị thể dục thể thao ở địa phương.
5. Huy động nguồn vốn để đầu tư phát triển ngành thể dục, thể thao
Đảm bảo chính sách về đất đai, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho các cơ sở thể dục, thể thao ngoài công lập để thành lập câu lạc bộ thể dục thể thao, trung tâm thể dục thể thao,... khai thác quỹ đất phát triển thể dục thể thao một cách có hiệu quả, tránh lãng phí.
Khai thác có hiệu quả nguồn hỗ trợ của Trung ương từ các chương trình phát triển kinh tế - xã hội lớn như Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam,... để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động thể dục thể thao ở cơ sở, đặc biệt là ở các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số.
Tranh thủ nguồn vốn đầu tư của Trung ương để xây dựng các công trình thể dục thể thao quy mô như khu liên hợp thể thao cấp tỉnh, nhà thi đấu thể dục thể thao đủ sức đăng cai và tổ chức thi đấu các giải thể thao cấp quốc gia, quốc tế.
6. Đẩy mạnh ứng dụng kết quả nghiên cứu, tiến bộ khoa học trong lĩnh vực thể dục thể thao
Tăng cường nguồn lực tài chính phục vụ công tác nghiên cứu khoa học. Từng bước trang bị đầy đủ các phương tiện làm việc cho cán bộ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, kiểm tra y học, đánh giá thể chất, phòng ngừa, chữa trị, hồi phục chấn thương, nhất là đối với thể thao thành tích cao.
Sử dụng các loại thuốc, thực phẩm chức năng phục vụ việc nâng cao thành tích thể thao và hiệu quả trong công tác đào tạo vận động viên.
Tăng cường đầu tư cho đào tạo cán bộ y học, kỹ thuật viên và mua sắm trang thiết bị phục vụ cho việc phục hồi sức khỏe vận động viên.
Ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong việc trang bị phương tiện dụng cụ tập luyện, thi đấu, trong xây dựng chương trình huấn luyện nhằm nâng cao thành tích thể thao.
7. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao
Ban hành cơ chế, chính sách về khai thác các nguồn tài chính bên ngoài thông qua các thỏa thuận tài trợ, hiến tặng hoặc đồng hợp tác trong xây dựng thiết chế và trang thiết bị thể dục thể thao.
Khuyến khích các doanh nghiệp thể thao đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất các mặt hàng phục vụ cho thể thao, đào tạo, huấn luyện vận động viên, tổ chức thi đấu,... được hưởng mức thuế ưu đãi trong hoạt động kinh doanh như về thuế đất, thuế vốn khấu hao cơ bản theo chủ trương của Chính phủ.
Từng bước chuyển giao các hoạt động tác nghiệp trong hoạt động thể dục, thể thao cho các liên đoàn, hội thể thao thực hiện.
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành liên quan xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể để chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ của đề án ở cấp tỉnh, các huyện, thành phố, các ngành.
- Tham mưu, đề xuất các chính sách liên quan đến công tác phát triển TDTT quần chúng, công tác đào tạo vận động viên phù hợp với tình hình thực tế, trình Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Chỉ đạo thực hiện các yêu cầu về chuyên môn trong tuyển chọn, đào tạo lực lượng vận động viên; chuẩn bị lực lượng vận động viên tham gia thi đấu các giải thể thao khu vực, toàn quốc, Đại hội thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VIII (2018); phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo chuẩn bị lực lượng vận động viên tham gia thi đấu Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc lần thứ thứ IX và lần thứ X (2016, 2020).
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, dự án đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ thể thao thành tích cao của tỉnh đến năm 2020.
- Phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng các mô hình tổ chức, thiết chế văn hóa - thể dục thể thao cơ sở, phối kết hợp tổ chức, lồng ghép các loại hình hoạt động văn hóa - thể dục thể thao cơ sở,...
- Phối hợp với các ngành để xây dựng kế hoạch, chương trình hành động gắn thể dục thể thao với các hoạt động văn hóa, du lịch nhằm khai thác tối đa tiềm năng của tỉnh và mỗi ngành để phát triển kinh tế thể dục thể thao góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong các trường học, đẩy mạnh các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho học sinh; tăng cường chỉ đạo, nâng cao chất lượng tổ chức Hội khỏe Phù Đổng ở các cấp và công tác chuẩn bị cho Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc.
- Tổ chức, chỉ đạo và có chủ trương thành lập trường, lớp phổ thông năng khiếu thể dục thể thao theo quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo; phối hợp với ngành văn hóa, thể thao và du lịch để làm tốt công tác tuyển chọn, đào tạo đội ngũ vận động viên các môn thể thao tham gia thi đấu các giải thể thao toàn quốc, đại hội thể dục thể thao toàn quốc và đặc biệt là Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc lần thứ IX và lần thứ X (năm 2016, 2020).
- Tạo điều kiện cho các vận động viên năng khiếu thể thao được học tập văn hóa, có chủ trương ưu tiên đối với học sinh là vận động viên thể thao của tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ khác của trường.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Xây dựng đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: Các dự án xây dựng đầu tư cơ bản, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng nhu cầu tập luyện và thi đấu thể dục thể thao của quần chúng nhân dân trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo lập quy hoạch các dự án, công trình thể dục thể thao dài hạn từ tỉnh đến cơ sở.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục - Đào tạo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: Ngân sách sự nghiệp thể dục thể thao quần chúng và ngân sách thực hiện nhiệm vụ đào tạo, tập huấn và thi đấu của vận động viên hàng năm, các chính sách khuyến khích tập thể, cá nhân, huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thể thao thành tích cao. Các chế độ, chính sách cho huấn luyện viên, vận động viên, hướng dẫn viên và đội ngũ giáo viên thể dục thể thao ở các trường. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có chính sách xã hội hóa về tài chính đối với các cơ sở thể dục thể thao công lập và ngoài công lập.
5. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tổ chức bộ máy cán bộ quản lý thể dục thể thao các cấp, đội ngũ huấn luyện viên các môn thể thao để thực hiện nhiệm vụ phát triển sự nghiệp thể dục thể thao của tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục - Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: Về quy hoạch đất cho các công trình thể dục thể thao ở các cấp và đất cho hoạt động thể dục thể thao trường học và tuyên truyền các quy chế, quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật bảo vệ môi trường sinh thái phục vụ cho cuộc sống của con người.
7. Sở Xây dựng
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, phân bổ các công trình thể thao hợp lý theo quy hoạch chung, đặc biệt là các công trình thể thao gắn với văn hóa - du lịch.
- Quản lý xây dựng cơ bản về các tiêu chuẩn của các công trình thể thao.
8. Sở Y tế
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, thể chất, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh và đất nước, đặc biệt là công tác chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho vận động viên, đào tạo y, bác sỹ thể thao và “Chương trình nâng cao thể lực, tầm vóc người Việt Nam bằng giải pháp dinh dưỡng và tập luyện thể dục thể thao” đã được Chính phủ phê duyệt theo Đề án 641.
9. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ thể dục thể thao, nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ về lĩnh vực thể dục thể thao, chỉ đạo các đề tài nghiên cứu khoa học đối với lĩnh vực thể dục thể thao phù hợp với thực tiễn của địa phương.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chức tuyên truyền kịp thời các mặt hoạt động thể dục thể thao của tỉnh. Các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước nhằm nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và tác dụng của thể dục thể thao đối với cấp ủy, chính quyền các cấp và đông đảo quần chúng nhân dân.
11. Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các ban, ngành, tổ chức đoàn thể của tỉnh
Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên tích cực tập luyện, cổ vũ và ủng hộ các hoạt động thể dục thể thao, tham gia các hoạt động thể dục thể thao phục vụ kỷ niệm ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị quan trọng của tỉnh và quốc gia.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Bố trí kinh phí theo phân cấp để tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch tại địa phương; xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao hàng năm, 5 năm và dài hạn của địa phương phù hợp với Quy hoạch này.
- Bố trí đủ quỹ đất để đáp ứng yêu cầu phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao tại địa phương.
- Có kế hoạch và tổ chức đào tạo nhân lực phục vụ phát triển thể dục, thể thao tại địa phương; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động thể dục, thể thao phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
- Kiểm tra, giám sát và định kỳ đánh giá, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Quy hoạch thuộc phạm vi quản lý của địa phương và gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục - Đào tạo và các ngành chức năng của tỉnh chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn; trước mắt là quy hoạch đất cho hoạt động thể dục thể thao; huy động các nguồn lực đầu tư về cơ sở vật chất, các công trình thể dục thể thao, trang thiết bị thể dục thể thao. Củng cố và kiện toàn các cơ quan thể dục thể thao cấp huyện, thành phố, xã phường theo tinh thần đổi mới, hướng dẫn cơ sở thành lập các câu lạc bộ, điểm tập luyện. Đẩy mạnh phong trào tập luyện thể dục thể thao trong nhân dân và tổ chức thực hiện các thiết chế văn hóa thể thao gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, quan tâm chế độ chính sách đào tạo vận động viên trên địa bàn địa phương quản lý.
(Có Quy hoạch chi tiết kèm theo).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH THỂ DỤC THỂ THAO QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh)
ĐVT: Tỷ đồng
TT | DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN | Tổng nhu cầu nguồn vốn để đầu tư | Nguồn vốn | ||
Từ nguồn ngân sách Trung ương | Từ nguồn ngân sách của tỉnh | Từ nguồn huy động xã hội hóa | |||
| Giai đoạn 2016 - 2020 |
|
|
|
|
01 | Đề án Phát triển các môn thể thao trọng điểm, có thế mạnh của tỉnh |
| X | X | X |
02 | Đề án Ban hành cơ chế, chính sách đối với vận động viên đạt thành tích xuất sắc tại các kỳ đại hội thể thao cấp quốc gia, khu vực, châu lục và thế giới |
| X | X | X |
03 | Đề án Phát triển thể dục thể thao quần chúng trên địa bàn tỉnh |
| X | X | X |
| Giai đoạn 2021 - 2030 |
|
|
|
|
04 | Đề án Chuyển đổi Trung tâm Đào tạo, huấn luyện thể dục thể thao tỉnh thành trường năng khiếu nghiệp vụ thể dục thể thao |
| X | X | X |
05 | Dự án Đầu tư xây dựng khu làm việc Trung tâm Đào tạo, Huấn luyện Thể dục Thể thao và Trung tâm Thể dục Thể thao của tỉnh | 15 | 5 | 10 | 0 |
06 | Dự án Đầu tư xây dựng Khu nội trú cho vận động viên thể thao thành tích cao của tỉnh | 20 | 5 | 10 | 5 |
07 | Dự án Đầu tư xây dựng Khu liên hợp thể thao hiện đại cấp tỉnh (đảm bảo các công trình cơ bản gồm sân vận động, bể bơi tổng hợp, nhà thi đấu đa năng và các công trình bổ trợ khác) | 250 | 200 | 50 | 0 |
- 1Quyết định 17/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thể dục, thể thao tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 2Quyết định 2777/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến 2025
- 3Nghị quyết 27/2006/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển ngành Thể dục - Thể thao tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến 2015
- 4Quyết định 3129/QĐ-CT/UBND năm 2012 phê duyệt trữ lượng đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường trong “Báo cáo thăm dò mỏ đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường Lèn Khe Ngang, xã Trường Xuân, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”
- 5Quyết định 478/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Phát triển ngành Thể dục thể thao thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2035”
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Thể dục, Thể thao 2006
- 3Nghị định 112/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thể dục, thể thao
- 4Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT hướng dẫn thực hiện Nghị định 112/2007/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thể dục, Thể thao do Uỷ ban Thể dục Thể thao ban hành
- 5Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 6Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7Quyết định 2198/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 34/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Quảng Bình do Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 10Quyết định 2160/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 17/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thể dục, thể thao tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 12Quyết định 2777/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến 2025
- 13Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 14Nghị quyết 27/2006/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển ngành Thể dục - Thể thao tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến 2015
- 15Quyết định 3129/QĐ-CT/UBND năm 2012 phê duyệt trữ lượng đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường trong “Báo cáo thăm dò mỏ đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường Lèn Khe Ngang, xã Trường Xuân, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”
- 16Quyết định 478/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Phát triển ngành Thể dục thể thao thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2035”
Quyết định 2078/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thể dục, Thể thao tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 2078/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/07/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Trần Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết