- 1Quyết định 07/2018/QĐ-UBND quy định về Quản lý dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2Quyết định 76/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018
- 3Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2016/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 05 tháng 8 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về sản xuất và cung ứng dịch vụ công ích;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 126 /TTr-SXD ngày 25 tháng 7 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Quản lý dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày tháng năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Xây dựng, Kế hoạch Đầu tư, Tài chính, Giao thông Vận tải; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Sơn La; các đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh; thủ trưởng các cơ quan đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2016 của UBND tỉnh Sơn La)
Quy định này áp dụng cho việc quản lý dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La. Các dịch vụ công ích đô thị quy định tại quy định này gồm:
1. Dịch vụ duy trì hệ thống thoát nước đô thị.
2. Dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, vệ sinh công cộng đô thị.
3. Dịch vụ quản lý và chăm sóc, duy trì cây xanh, hoa cảnh đô thị.
4. Dịch vụ duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng, đèn trang trí và đèn tín hiệu giao thông nội thị.
5. Các dịch vụ chỉnh trang đô thị thường xuyên khác (treo cờ, quét vôi, sơn đường).
Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến lĩnh vực quản lý, cung ứng dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 3. Lựa chọn phương thức cung ứng dịch vụ công ích đô thị
Việc lựa chọn phương thức cung ứng dịch vụ công ích đô thị thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
1. Đấu thầu
Áp dụng với tất các dịch vụ công ích đô thị quy định tại Điều 1 quy định này.
2. Chỉ định thầu
Áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Gói thầu cung ứng dịch vụ công ích đô thị có giá gói thầu không quá 500 triệu đồng;
b) Gói thầu cung ứng dịch vụ công ích đô thị mà chỉ có 01 nhà cung ứng duy nhất trên địa bàn có khả năng thực hiện và đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
3. Đặt hàng
Áp dụng trong trường hợp không đáp ứng được các điều kiện đấu thầu; trường hợp đặc thù áp dụng hình thức đấu thầu không phù hợp và được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương bằng văn bản thực hiện theo hình thức đặt hàng.
Điều 4. Điều kiện tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu, đặt hàng cung ứng dịch vụ công ích đô thị
1. Đấu thầu
Thực hiện theo quy định tại các Điều 10, 11 Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Chỉ định thầu
Ngoài các quy định về điều kiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu, nhà thầu được chỉ định thầu thực hiện gói thầu cung ứng dịch vụ công ích đô thị phải có đủ năng lực về vốn, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và đội ngũ người lao động đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
3. Đặt hàng
Thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ Về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; và đảm bảo các quy định sau:
- Được UBND tỉnh chấp thuận bằng văn bản hình thức cung ứng dịch vụ công ích đô thị là hình thức đặt hàng.
- Trong các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 3 Quy định này, có từ 2 đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị trở lên có đủ điều kiện theo quy định đề xuất tham gia gói thầu thì ưu tiên lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị theo hình thức đặt hàng tự nguyện giảm giá cao nhất.
Điều 5. Lập, thẩm định và phê duyệt dự toán
1. UBND các huyện, thành phố lập dự toán và phương thức thực hiện dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn trình Sở Xây dựng thẩm định trước ngày 01 tháng 6 hàng năm (hoặc trước ngày 01 tháng 6 của năm trước năm tổ chức đấu thầu).
2. Sở Xây dựng chủ trì thẩm định, Sở Tài chính cho ý kiến bằng văn bản về khả năng cân đối ngân sách đối với dự toán thực hiện dịch vụ công ích đô thị do UBND các huyện, thành phố lập.
3. Trên cơ sở thẩm định và ý kiến của Sở Tài chính, Sở Xây dựng trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán và phương thức thực hiện cung ứng dịch vụ công ích đô thị.
4. Căn cứ Quyết định phê duyệt dự toán, Sở Tài chính tham mưu, trình UBND giao dự toán để triển khai thực hiện.
5. Sau khi có Quyết định giao dự toán của UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện cung ứng dịch vụ công ích đô thị theo quy định hiện hành.
6. Thời gian thẩm định và tham gia ý kiến
a) Sở Xây dựng thẩm định dự toán không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định;
b) Sở Tài chính có trách nhiệm tham gia ý kiến trong thời gian 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Sở Xây dựng.
Điều 6. Thời gian thực hiện hợp đồng dịch vụ công ích đô thị
1. Đối với các dịch vụ công ích đô thị có tính chất thường xuyên
a) Trường hợp đấu thầu: Thời gian thực hiện tối đa 03 (ba) năm, phân chia chi tiết từng năm làm cơ sở thanh, quyết toán theo niên độ ngân sách;
b) Trường hợp đặt hàng: Thời gian thực hiện tối đa 12 (mười hai) tháng và phù hợp với niên độ ngân sách.
2. Đối với các dịch vụ công ích đô thị có tính chất không thường xuyên
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định thời gian thực hiện gói thầu phù hợp với quy mô, tính chất của từng gói thầu.
3. Thời gian hoàn thành quy trình lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị chậm nhất ngày 30 tháng 3 hàng năm (hoặc trước ngày 30 tháng 3 của năm tổ chức đấu thầu).
Điều 7. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công ích đô thị
1. Sau có quyết định giao dự toán của UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố tổ chức lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị như sau:
a) Đấu thầu
Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và các văn bản pháp lý khác có liên quan.
b) Chỉ định thầu
Thực hiện theo quy định tại Khoản Điều 83 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
c) Đặt hàng
- UBND các huyện, thành phố lập hồ sơ yêu cầu gửi đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị;
- Trên cơ sở hồ sơ yêu cầu, đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị lập hồ sơ đề xuất đặt hàng gửi UBND các huyện, thành phố;
- UBND các huyện, thành phố kiểm tra, xét hồ sơ đề xuất và lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị.
2. UBND các huyện, thành phố tổ chức ký hợp đồng với đơn vị cung ứng các dịch vụ công ích đô thị đã được lựa chọn tại Khoản 1 Điều này.
3. Căn cứ Hợp đồng cung ứng dịch vụ công ích đô thị đã được ký kết, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các dịch vụ công ích đô thị đảm bảo đúng quy trình và yêu cầu theo quy định.
4. Khi kết thúc các nhiệm vụ theo hợp đồng, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu các sản phẩm dịch vụ công ích đô thị đã thực hiện và thanh lý hợp đồng với các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định.
Điều 8. Phương thức nghiệm thu
1. Công tác nghiệm thu khối lượng, chất lượng dịch vụ công ích đô thị được tổ chức định kỳ theo quy định, hoặc đột xuất theo theo hợp đồng đã được ký kết.
2. Hồ sơ và thành phần nghiệm thu
a) Hồ sơ nghiệm thu
Sổ nhật ký, biên bản nghiệm thu. Nội dung nghiệm thu phải chi tiết cho từng dịch vụ công ích đô thị, phải thể hiện đầy đủ các tiêu chí: Khối lượng sản phẩm dịch vụ công ích đô thị đã thực hiện; chất lượng công việc đã hoàn thành; thông số kỹ thuật theo đúng quy định của nhà nước.
b) Thành phần tham gia trong hồ sơ nghiệm thu
- Nghiệm thu theo ngày bằng hình thức sổ nhật ký: Đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị tự tổ chức ghi sổ nhật ký và nghiệm thu nội bộ;
- Nghiệm thu tháng: Gồm cán bộ giám sát của UBND huyện, thành phố (chủ đầu tư) và đại diện đơn vị thực hiện hợp đồng dịch vụ công ích đô thị (mời đại diện của UBND xã, phường, thị trấn sở tại nếu thấy cần thiết);
- Nghiệm thu định kỳ hàng quý, nghiệm thu theo công việc phát sinh: Lãnh đạo phòng Quản lý đô thị (Kinh tế và Hạ tầng) chủ trì, phối hợp với phòng Tài chính kế hoạch, UBND xã (phường, thị trấn) có liên quan, các phòng, ban đơn vị có liên quan và đại diện đơn vị thực hiện Hợp đồng cung ứng dịch vụ công ích đô thị;
- Nghiệm thu giá trị thực hiện dịch vụ công ích đô thị hàng năm: UBND các huyện, thành phố tổ chức nghiệm thu hàng năm gồm: Lãnh đạo UBND huyện (thành phố), phòng Quản lý đô thị (Kinh tế và Hạ tầng), phòng Tài chính kế hoạch, UBND xã (phường, thị trấn) có liên quan, các phòng, ban đơn vị có liên quan và đại diện đơn vị thực hiện Hợp đồng cung ứng dịch vụ công ích đô thị.
c) Yêu cầu trong công tác nghiệm thu
Nghiệm thu đảm bảo đúng thực tế, đúng thời điểm và kịp thời, các yêu cầu về kỹ thuật theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
3. Thời gian nghiệm thu
- Nghiệm thu hàng tháng: Từ ngày 01 đến ngày 05 của tháng tiếp theo; thời gian nghiệm thu tháng cuối quý thực hiện cùng thời điểm nghiệm thu hàng quý;
- Nghiệm thu hàng quý: Từ ngày 01 đến ngày 05 của tháng liền kề tháng cuối quý;
- Nghiệm thu năm: Nghiệm thu vào tuần đầu tiên của năm tiếp theo trên cơ sở hợp đồng đã ký (thời gian để tính 01 năm bắt đầu từ ngày ký hợp đồng).
Điều 9. Nguyên tắc tạm ứng, thanh toán, quyết toán
Việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán hợp đồng cung ứng dịch vụ công ích thực hiện theo hợp đồng đã được ký kết và theo các quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 10. Xử lý các trường hợp phát sinh khối lượng thực hiện dịch vụ công ích đô thị
1. Đối với trường hợp sử dụng ngân sách do UBND các huyện, thành phố quản lý: UBND các huyện, thành phố tự tổ chức thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Đối với trường hợp sử dụng ngân sách do UBND tỉnh cân đối, UBND các huyện, thành phố tổ chức Lập dự toán, trình thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 5 Quy định này và tổ chức lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị theo quy định để triển khai thực hiện. Thời gian lập, trình thẩm định, phê duyệt dự toán thực hiện tại thời điểm phát sinh khối lượng, công việc.
1. Hướng dẫn các cơ quan được giao quản lý vốn ngân sách cho công tác dịch vụ công ích đô thị trong việc và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị; hướng dẫn việc áp dụng, vận dụng các định mức, đơn giá dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành những đơn giá chưa có trong hệ thống đơn giá dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định dự toán thực hiện dịch vụ công ích đô thị do UBND các huyện, thành phố lập, trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát việc tổ chức ký hợp đồng và thực hiện các dịch vụ công ích đô thị do UBND các huyện, thành phố triển khai.
1. Phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định dự toán và phương thức cung ứng các dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu cho UBND tỉnh Quyết định giao dự toán thực hiện các dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh.
3. Phê duyệt quyết toán thực hiện dịch vụ công ích đô thị theo quy định.
Điều 13. UBND các huyện, thành phố
1. Lập dự toán và phương thức thực hiện dịch vụ công ích đô thị trình cơ quan quản lý nhà nước thẩm định, phê duyệt, giao dự toán thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy định này.
2. Sau khi cấp có thẩm quyền giao dự toán thực hiện, tổ chức lựa chọn và ký hợp đồng thực hiện dịch vụ công ích đô thị với đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị theo Điều 7 Quy định này.
3. Quản lý, giám sát quá trình thực hiện hợp đồng cả về quy trình, khối lượng, thời gian và chất lượng đối với các dịch vụ công ích đô thị do tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện trên địa bàn được giao quản lý.
Điều 14. UBND xã, phường, thị trấn
1. Tổ chức tuyên truyền sâu, rộng và thường xuyên về công tác vệ sinh môi trường đô thị để xây dựng đô thị xanh, sạch, đẹp và văn minh. Chỉ đạo các Bản, Tiểu khu, Tổ dân phố đưa nội dung chấp hành quy định về vệ sinh môi trường đô thị vào các cuộc họp thường xuyên của Bản, Tiểu khu, Tổ dân phố.
2. Phối hợp với đơn vị cung cấp dịch vụ công ích đô thị để thống nhất quy định thời gian, địa điểm đổ rác, dụng cụ đựng rác thải sinh hoạt trên địa bàn, đảm bảo vệ sinh và mỹ quan đô thị.
3. Kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về vệ sinh môi trường đô thị trên địa bàn.
4. Phản ánh, báo cáo UBND các huyện, thành phố những tồn tại, khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn.
5. Tham gia công tác nghiệm thu các sản phẩm dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
Điều 15. Đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ công ích đô thị theo đúng hợp đồng đã ký kết, đảm bảo quy trình kỹ thuật và chất lượng theo quy định.
2. Lập kế hoạch thực hiện dịch vụ công ích đô thị hàng tháng, quý, năm theo hợp đồng để có cơ sở kiểm tra, giám sát
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về đảm bảo an toàn lao động và an toàn giao thông trong quá trình thực hiện các dịch vụ công ích đô thị.
4. Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý đô thị, giữ gìn, bảo vệ tài sản nhà nước trong quá trình cung ứng dịch vụ công ích đô thị.
5. Chấp hành việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng của UBND huyện, thành phố trong quá trình thực hiện cung ứng các dịch vụ công ích đô thị. Phản ánh kịp thời với các cơ quan chức năng thuộc UBND huyện, thành phố những tồn tại khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn.
6. Thống nhất với chính quyền địa phương (xã, phường, thị trấn) để quy định cụ thể về vị trí, địa điểm, thời gian thu gom chất thải rắn sinh hoạt.
Đối với các nhiệm vụ, nội dung công việc đã tổ chức lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ công ích đô thị trước ngày Quy định này có hiệu lực và đang trong thời gian thực hiện hợp đồng thì tiếp tục thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, triển khai thực hiện theo các nội dung của quy định này và các quy định hiện hành của nhà nước có liên quan.
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc đối với những nội dung quy định nêu trên, đề nghị tổ chức, cá nhân gửi ý kiến góp ý qua Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 49/2011/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh dự toán do tăng mức lương tối thiểu vùng để quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2Quyết định 23/2016/QĐ-UBND Quy định về định mức chi phí dịch vụ công ích đô thị và quản lý kinh phí đảm bảo dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 1934/QĐ-UBND năm 2016 công bố chi phí quản lý chung trong đơn giá dịch vụ công ích đô thị và quản lý, bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 4Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy chế đặt hàng và giao kế hoạch cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích ngành tài nguyên và môi trường tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 5Quyết định 40/2017/QĐ-UBND về quy định quản lý dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 6Quyết định 07/2018/QĐ-UBND quy định về Quản lý dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7Quyết định 76/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018
- 8Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 07/2018/QĐ-UBND quy định về Quản lý dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2Quyết định 76/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018
- 3Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 49/2011/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh dự toán do tăng mức lương tối thiểu vùng để quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2Nghị định 130/2013/NĐ-CP về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
- 3Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- 4Luật Xây dựng 2014
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Quyết định 23/2016/QĐ-UBND Quy định về định mức chi phí dịch vụ công ích đô thị và quản lý kinh phí đảm bảo dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 8Quyết định 1934/QĐ-UBND năm 2016 công bố chi phí quản lý chung trong đơn giá dịch vụ công ích đô thị và quản lý, bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 9Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy chế đặt hàng và giao kế hoạch cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích ngành tài nguyên và môi trường tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 10Quyết định 40/2017/QĐ-UBND về quy định quản lý dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Quyết định 20/2016/QĐ-UBND Quy định Quản lý dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 20/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/08/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/08/2016
- Ngày hết hiệu lực: 10/04/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực