- 1Luật Điện Lực 2004
- 2Luật di sản văn hóa 2001
- 3Luật giao thông đường bộ 2008
- 4Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 5Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 6Nghị định 98/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật di sản văn hóa và Luật di sản văn hóa sửa đổi
- 7Nghị định 70/2012/NĐ-CP quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
- 8Luật điện lực sửa đổi 2012
- 9Thông tư 49/2012/TT-BGTVT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Bến xe khách do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 10Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 11Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện
- 12Nghị định 43/2015/NĐ-CP Quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước
- 13Thông tư 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 11/2010/NĐ-CP về quản lý và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 14Thông tư 73/2015/TT-BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Bến xe khách Sửa đổi lần 1 năm 2015 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 15Nghị định 23/2016/NĐ-CP về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
- 16Quyết định 1252/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Thanh Hóa giai đoạn đến năm 2020 và giai đoạn 2021 - 2030
- 17Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 18Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 19Nghị định 08/2021/NĐ-CP quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa
- 20Thông tư 01/2017/TT-BTNMT quy định Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 21Nghị định 68/2017/NĐ-CP về quản lý, phát triển cụm công nghiệp
- 22Luật Lâm nghiệp 2017
- 23Nghị định 51/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Điện lực về an toàn điện
- 24Luật Kiến trúc 2019
- 25Nghị định 166/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
- 26Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 27Nghị định 98/2019/NĐ-CP sửa đổi nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật
- 28Thông tư 15/2019/TT-BVHTTDL quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 29Nghị định 66/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 68/2017/NĐ-CP về quản lý, phát triển cụm công nghiệp
- 30Thông tư 01/2021/TT-BXD về QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 31Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 32Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 33Quyết định 1454/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 34Thông tư 15/2021/TT-BXD hướng dẫn về công trình hạ tầng kỹ thuật thu gom, thoát nước thải đô thị, khu dân cư tập trung do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 1Luật Xây dựng 2014
- 2Nghị định 44/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị định 72/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định 44/2015/NĐ-CP hướng dẫn về quy hoạch xây dựng
- 7Thông tư 04/2022/TT-BXD quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 8Quyết định 4358/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045
- 9Luật Điện Lực 2004
- 10Luật di sản văn hóa 2001
- 11Luật giao thông đường bộ 2008
- 12Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 13Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 14Nghị định 98/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật di sản văn hóa và Luật di sản văn hóa sửa đổi
- 15Nghị định 70/2012/NĐ-CP quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
- 16Luật điện lực sửa đổi 2012
- 17Thông tư 49/2012/TT-BGTVT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Bến xe khách do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 18Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 19Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện
- 20Nghị định 43/2015/NĐ-CP Quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước
- 21Thông tư 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 11/2010/NĐ-CP về quản lý và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 22Thông tư 73/2015/TT-BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Bến xe khách Sửa đổi lần 1 năm 2015 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 23Nghị định 23/2016/NĐ-CP về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
- 24Quyết định 1252/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Thanh Hóa giai đoạn đến năm 2020 và giai đoạn 2021 - 2030
- 25Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 26Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 27Nghị định 08/2021/NĐ-CP quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa
- 28Thông tư 01/2017/TT-BTNMT quy định Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 29Nghị định 68/2017/NĐ-CP về quản lý, phát triển cụm công nghiệp
- 30Luật Lâm nghiệp 2017
- 31Nghị định 51/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Điện lực về an toàn điện
- 32Luật Kiến trúc 2019
- 33Nghị định 166/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
- 34Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 35Nghị định 98/2019/NĐ-CP sửa đổi nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật
- 36Thông tư 15/2019/TT-BVHTTDL quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 37Nghị định 66/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 68/2017/NĐ-CP về quản lý, phát triển cụm công nghiệp
- 38Thông tư 01/2021/TT-BXD về QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 39Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 40Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 41Quyết định 1454/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 42Thông tư 15/2021/TT-BXD hướng dẫn về công trình hạ tầng kỹ thuật thu gom, thoát nước thải đô thị, khu dân cư tập trung do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1980/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn và các quy định của pháp luật có liên quan;
Căn cứ Quyết định số 4358/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2021 củ a UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045 ;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Báo cáo thẩm định số 3398/SXD-QH ngày 15 tháng 5 năm 2024 về việc Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045 (kèm theo Tờ trình số 134/TTr-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2024 của UBND huyện Yên Định).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải; Chủ tịch UBND huyện Yên Định và Thủ trưởng các ngành, các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2024 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi, ranh giới, quy mô vùng quản lý
1. Phạm vi vùng quản lý
a) Ranh giới vùng quản lý bao gồm toàn bộ địa giới hành chính huyện Yên Định với 26 đơn vị hành chính (04 thị trấn và 22 xã), ranh giới lập quy hoạch cụ thể như sau:
- Phía Bắc: Giáp các huyện Cẩm Thủy, Vĩnh Lộc;
- Phía Nam: Giáp các huyện Thiệu Hóa, Thọ Xuân;
- Phía Đông: Giáp các huyện Hà Trung, Hoằng Hóa;
- Phía Tây: Giáp huyện Ngọc Lặc.
b) Tổng diện tích vùng quản lý khoảng 228,83 km2.
2. Quy mô dân số và đất đai
a) Quy mô dân số:
- Dân số hiện trạng toàn huyện khoảng 166.710 người, dân số đô thị khoảng 36.283 người, tỷ lệ đô thị hóa trên địa bàn huyện đạt 21,7%.
- Dự báo đến năm 2030, dân số toàn huyện đạt khoảng 195.000 người, dân số đô thị khoảng 53.600 người, tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 27,5%.
- Dự báo đến năm 2045, dân số toàn huyện đạt khoảng 250.000 người, dân số đô thị khoảng 125.000 người, tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 50%.
b) Quy mô đất đai:
- Dự báo đất xây dựng đô thị đến năm 2030 khoảng 1.800 ha - 2.160 ha;
- Dự báo đất xây dựng đô thị đến năm 2045 khoảng 2.800 ha - 3.360 ha.
Điều 2. Quy định về các vùng phát triển, các không gian phát triển kinh tế
1. Phân vùng phát triển
a) Toàn huyện được chia thành 03 vùng phát triển:
- Vùng 1 (vùng phía Đông): Bao gồm thị trấn Quán Lào và 11 xã vùng Định: Định Công, Định Thành, Định Hòa, Định Tiến, Định Tân, Định Hải, Định Hưng, Định Liên, Định Long, Định Tăng, Định Bình. Dân số hiện trạng của vùng khoảng 80.000 người, chiếm khoảng 48% dân số toàn huyện. Trong
đó lấy thị trấn Quán Lào là trung tâm vùng (trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của huyện); định hướng là vùng phát triển chủ yếu về công nghiệp, đô thị, thương mại dịch vụ và nông nghiệp để đảm bảo an ninh lương thực.
- Vùng 2 (vùng giữa): Bao gồm 09 xã vùng Yên: Yên Thọ, Yên Trung, Yên Trường, Yên Phong, Yên Hùng, Yên Thịnh, Yên Thái, Yên Ninh, Yên Lạc. Dân số hiện trạng của vùng khoảng 61.000 người, chiếm khoảng 30% dân số toàn huyện. Trong đó lấy đô thị Kiểu là trung tâm vùng. Định hướng là vùng phát triển chủ yếu về dịch vụ, nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, du lịch sinh thái, văn hóa lịch sử.
- Vùng 3 (vùng trung du bán sơn địa): Bao gồm 03 thị trấn: Thống Nhất, Yên Lâm, Quý Lộc và 02 xã: Yên Phú, Yên Tâm, dân số hiện trạng của vùng khoảng 25.000 người, chiếm khoảng 22% dân số toàn huyện. Trong đó lấy thị trấn Yên Lâm là trung tâm vùng. Định hướng là vùng phát triển chủ yếu về đô thị, công nghiệp chế biến vật liệu xây dựng, nông nghiệp quy mô lớn, an ninh quốc phòng.
Quy định quản lý đối với các vùng phát triển: Định hướng phát triển không gian của từng vùng phải phù hợp với tính chất, hướng phát triển trọng tâm, đặc điểm địa hình, dân cư, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội. Trong đó đối với vùng 1 và vùng 2 phát triển theo mô hình tập trung, phát triển mật độ cao tại các đô thị và các trung tâm vùng, các vùng nông nghiệp còn lại hạn chế phát triển để hình thành các vùng nông nghiệp quy mô lớn; đối với vùng 3 phát triển các khu vực theo hình thức phân tán phù hợp với đặc điểm địa hình của vùng trung du bán sơn địa bao gồm vùng lõi đô thị và các khu chức năng gắn với các vùng sản xuất.
b) Các vùng bảo tồn, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên:
Một số các khu vực có giá trị về cảnh quan nổi bật và có vị trí quan trọng về Quốc phòng an ninh trên địa bàn huyện cần được bảo vệ bao gồm:
- Vùng cảnh quan ven sông Mã;
- Khu vực cảnh quan vùng hồ đầm các xã Yên Phú, Yên Tâm, Thống Nhất;
- Khu vực sinh thái nông nghiệp các xã Định Hòa, Định Tiến.
- Các khu vực đất Quốc phòng an ninh hiện có và các khu đất đã được quy hoạch cho nhiệm vụ Quốc phòng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (như: trường bắn, thao trường huấn luyện, khu tiếp nhận quân nhân dự bị, khu căn cứ chiến đấu, khu căn cứ hậu phương....);
- Các khu vực bảo vệ di tích đã được xếp hạng trên địa bàn huyện.
Quy định quản lý đối với các vùng bảo tồn, bảo vệ: phát triển các khu vực dân dụng phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến các khu vực Quốc phòng an ninh; Đối với các khu vực di tích và các khu vực có liên quan đến di tích được thực hiện theo quy định của Luật Di sản văn hoá số 28/2001/QH10 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hoá số 32/2009/QH12; Đối với các khu vực bảo vệ cảnh quan thiên nhiên được phát triển các khu vực nhằm khai thác, phát huy các giá trị cảnh quan với mật độ thấp, đảm bảo các quy định của pháp luật về đê điều, lâm nghiệp…
2. Các không gian phát triển kinh tế
a) Không gian phát triển nông nghiệp
Ngoài các khu vực đất nông nghiệp được chuyển đổi sang để phát triển các chức năng đô thị, công nghiệp, định hướng giữ lại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung của huyện chủ yếu ở vùng phía Đông và các khu vực gần sông Cầu Chày, sông Mã, bao gồm một số khu vực:
- Tại khu vực các xã Định Tân, Định Tiến, Định Hòa với diện tích khoảng 1.500 ha (phía Đông đường tỉnh 516C và phía Tây núi Quan Yên). Định hướng là vùng phát triển cây lương thực tập trung, trọng điểm của huyện.
- Tại khu vực các xã Yên Lạc, Yên Ninh, Yên Hùng, Yên Thịnh, Yên Phú với diện tích khoảng 1.200 ha. Định hướng là vùng phát triển cây hoa màu.
- Tại khu vực thị trấn Thống Nhất, thị trấn Yên Lâm, xã Yên Tâm, Yên Phú với diện tích khoảng 2.500 ha. Định hướng là vùng phát triển cây ăn quả, cây công nghiệp với trọng tâm là khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại thị trấn Thống Nhất.
- Ngoài ra phát triển một số khu vực nông nghiệp tập trung quy mô vừa như tại các xã Định Hải, thị trấn Quý Lộc, xã Yên Thọ. Với diện tích mối khu vực khoảng 300 - 500 ha.
b) Không gian phát triển công nghiệp
Trên địa bàn huyện có 01 khu công nghiệp là Khu công nghiệp Phong Ninh tại các xã Yên Phong, Yên Ninh, Yên Thái, Yên Hùng: diện tích khoảng 450 ha và 10 cụm công nghiệp (CCN) có tổng diện tích 472,9 ha, bao gồm:
- CCN Yên Lâm, xã Yên Lâm: diện tích khoảng 70 ha.
- CCN Quán Lào I, thị trấn Quán Lào: diện tích khoảng 72 ha.
- CCN Quán Lào II, tại thị trấn Quán Lào và các xã Định Tăng, Định Liên: diện tích khoảng 72,5 ha.
- CCN Định Tân, xã Định Tân: diện tích khoảng 19,6 ha.
- CCN Quý Lộc, thị trấn Quý Lộc: diện tích khoảng 50 ha (trong đó giai đoạn đến năm 2030 thực hiện 22,9 ha, còn lại là giai đoạn sau năm 2030).
- CCN thị trấn Thống Nhất: diện tích khoảng 28,6 ha.
- CCN Định Công, xã Định Công: diện tích khoảng 19,4 ha.
- CCN Yên Thịnh, xã Yên Thịnh: diện tích khoảng 20,6 ha.
- CCN Kiểu, xã Yên Trường: diện tích khoảng 50,2 ha.
- CCN Định Hòa: diện tích khoảng 70 ha.
Quy định quản lý đối với các không gian phát triển công nghiệp: Định hướng phát triển Khu công nghiệp Phong Ninh phải tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế; Phát triển các CCN tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/05/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11/6/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
c) Không gian phát triển du lịch
Các không gian phát triển du lịch trên địa bàn huyện bao gồm:
- Khu du lịch sinh thái nông nghiệp Định Thành (ven núi Quan Yên): diện tích khoảng 90 ha.
- Khu du lịch sinh thái nông nghiệp Định Tiến (ven núi Quan Yên): diện tích khoảng 75 ha.
- Khu du lịch sinh thái Bầu Nga: diện tích khoảng 40 ha.
- Khu du lịch sinh thái Yên Trung (các hoạt động về du lịch sinh thái cao cấp, du lịch tâm linh, du lịch trải nghiệm...): diện tích khoảng 140 ha.
- Khu du lịch sinh thái hồ sen Đa Ngọc thuộc địa phận xã Yên Phú, Yên Tâm: diện tích khoảng 180 ha.
- Khu du lịch sinh thái Quý Lộc (giáp phía Đông núi Mố): diện tích khoảng 30 ha.
- Khu du lịch sinh thái hồ Thắng Long, xã Yên Lâm với diện tích khoảng 100 ha (bao gồm cả diện tích mặt nước, chùa Bụt và cảnh quan đồi núi).
- Các điểm du lịch, bao gồm:
+ Điểm du lịch Đền Đồng Cổ, xã Yên Thọ;
+ Điểm du lịch Bác Hồ về thăm xã Yên Trường;
+ Điểm du lịch Điện Thừa Hoa và Từ Đường Phúc Quang, xã Định Hòa;
+ Điểm du lịch Phủ Cẩm xã Định Công;
+ Điểm du lịch làng du lịch Yên Trung xã Yên Trung;
+ Điểm du lịch Phủ Lời xã Yên Trung;
+ Điểm du lịch Đền thờ Lê Đình Kiên.
Quy định quản lý đối với các không gian phát triển du lịch: Định hướng tổ chức không gian các khu du lịch phải đảm bảo khai thác hiệu quả các tài nguyên du lịch của khu vực, đối với các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng tổng hợp (resort) phải đảm bảo mật độ xây dựng gộp toàn khu tối đa là 25%.
d) Không gian phát triển thương mại dịch vụ
- Định hướng không gian phát triển thương mại dịch vụ phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp và thương mại tỉnh Thanh Hóa và các Quy hoạch khác có liên quan;
- Hệ thống chợ: Bố trí 28 chợ trên địa bàn huyện, trong đó có 3 chợ hạng 2 bao gồm: chợ Quán Lào - thị trấn Quán Lào, Chợ Kiểu - xã Yên Trường, Chợ Bản - xã Định Long và 25 chợ hạng 3 tại các xã.
- Hệ thống trung tâm thương mại: đến năm 2030 bố trí 6 trung tâm thương mại hạng 3 trên địa bàn huyện tại các vị trí: thị trấn Quán Lào, đô thị Kiểu, thị trấn Thống Nhất, thị trấn Yên Lâm, thị trấn Quý Lộc, xã Định Tân. Sau năm 2030 bổ sung thêm 05 trung tâm thương mại tại các vị trí: thị trấn Quán Lào, xã Định Hưng, xã Định Tăng, xã Yên Tâm, xã Định Công.
- Ngoài ra các điểm thương mại dịch vụ cấp huyện khác được bố trí tại các đô thị và một số vị trí dọc các tuyến đường như: Quốc lộ 45, tuyến nối Quốc lộ 47-45-217, trục trung tâm của huyện, các điểm giao giữa các tuyến đường chính....
- Các khu thương mại dịch vụ ngoài chức năng phục vụ cho dân cư trên địa bàn, ưu tiên phục vụ cho phát triển du lịch gắn với các trung tâm mua sắm đạt chuẩn, nhà hàng đạt chuẩn, dịch vụ trải nghiệm văn hoá…nhằm góp phần thúc đẩy phát triển du lịch trên địa bàn huyện.
Điều 3. Quy định về quản lý hệ thống đô thị và nông thôn
1. Quy định về hệ thống đô thị
Định hướng phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn huyện phù hợp với Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Chương trình phát triển đô thị tỉnh Thanh Hóa giai đoạn đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2030 được UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt tại Quyết định số 1252/QĐ-UBND ngày 11/4/2016; Nghị Quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/05/2016 về Phân loại đô thị; số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/05/2016 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính & phân loại đơn vị hành chính.
a) Giai đoạn đến năm 2025:
Trên địa bàn huyện quy hoạch 06 đô thị bao gồm:
- Đô thị Quán Lào (thực hiện theo Quyết định số 2076/QĐ-UBND ngày 16/6/2021 về việc phê duyệt nhiệm vụ Điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Quán Lào, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2035): Phạm vi quy hoạch đô thị bao gồm thị trấn Quán Lào và các xã Định Liên, Định Long, Định Hưng và một phần xã Định Bình với diện tích khoảng 2.742ha, dân số dự báo đến năm 2025 khoảng 35.000 người. Định hướng đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV.
- Thị trấn Thống Nhất: Phạm vi, ranh giới đô thị bao gồm toàn bộ địa giới hành chính thị trấn Thống Nhất với diện tích khoảng 1.742,7ha, dân số dự báo đến năm 2025 khoảng 13.000 người.
- Thị Trấn Yên Lâm: Phạm vi, ranh giới đô thị bao gồm toàn bộ địa giới hành chính thị trấn Yên Lâm với diện tích khoảng 1.724,9ha, dân số dự báo đến 2025 khoảng 12.000 người.
- Thị trấn Quý Lộc: Phạm vi ranh giới đô thị bao gồm toàn bộ địa giới hành chính thị trấn Quý Lộc với diện tích khoảng 1.355,8ha, dân số dự báo đến năm 2025 khoảng 15.000 người.
- Đô thị Kiểu: Phạm vi, ranh giới đô thị bao gồm toàn bộ địa giới hành chính xã Yên Trường và Yên Phong với diện tích khoảng 1.445,9 ha, dân số dự báo đến năm 2025 khoảng 17.000 người.
- Đô thị Định Tân: Phạm vi, ranh giới đô thị bao gồm toàn bộ địa giới hành chính xã Định Tân với diện tích khoảng 7.579 ha, dân số dự báo đến năm 2025 khoảng 10.000 người.
Tổng dân số dự báo tại các khu vực quy hoạch đô thị khoảng 102.000 người (bao gồm cả dân số quy đổi); trong đó dân số thành thị (bao gồm 05 thị trấn trong đó 04 thị trấn hiện có và thành lập thêm thị trấn Kiểu) khoảng 51.600 người, tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 27%.
b) Giai đoạn 2026-2030:
- Ổn định hệ thống đô thị như giai đoạn trước, dân số dự báo các đô thị như sau: Thị trấn Quán Lào dân số dự báo khoảng 37.500 người; thị trấn Thống Nhất dân số dự báo khoảng 15.000 người; thị trấn Yên Lâm dân số dự báo khoảng 14.000 người, thị trấn Quý Lộc dân số dự báo khoảng 17.000 người; thị trấn Kiểu dân số dự báo khoảng 20.000 người; Đô thị Định Tân dân số dự báo khoảng 12.000 người. Dự báo tổng dân số tại các khu vực quy hoạch đô thị khoảng 115.500 người (bao gồm cả dân số quy đổi).
- Tập trung hoàn thiện các chỉ tiêu để hướng tới toàn huyện đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV.
c) Giai đoạn 2031-2045:
Phấn đấu sớm thành lập thị xã Yên Định trên cơ sở toàn bộ địa giới hành chính huyện Yên Định khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại các Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 và 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, khi đó khu vực nội thị dự kiến bao gồm: (1) thị trấn Quán Lào, (2) thị trấn Thống Nhất, (3) thị trấn Yên Lâm, (4) thị trấn Quý Lộc, (5) thị trấn Kiểu (Yên Trường + Yên Phong), (6) xã Định Tân, (7) xã Định Liên - xã Định Long, (8) xã Định Hưng, (9) xã Định Bình, (10) xã Định Tăng, (11) xã Yên Thái, (12) xã Yên Tâm, (13) xã Yên Trung, (14) xã Định Hải. Dự báo tổng dân số khu vực nội thị đạt khoảng 125.000 người.
2. Quy định quản lý khu vực nông thôn
a) Khu vực nông thôn bao gồm các xã còn lại không nằm trong hệ thống đô thị: được phát triển theo mô hình xây dựng các khu trung tâm xã theo hướng tập trung thành cụm công trình, đảm bảo bán kính phục vụ thuận lợi. Các khu dân cư mới phát triển theo cụm nhằm sử dụng hiệu quả hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ưu tiên gắn với các khu trung tâm xã, các khu vực có giao thông kết nối thuận lợi.
b) Quản lý và xây dựng các xã nông thôn với mục tiêu “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức hợp lý gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, phát triển đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, đời sống nhân dân ổn định và phát triển;
c) Phát triển các xã nông thôn theo mô hình xây dựng các khu trung tâm xã tập trung thành cụm công trình, đảm bảo bán kính phục vụ thuận lợi cho người dân. Các khu dân cư mới phát triển theo cụm nhằm sử dụng hiệu quả hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội;
d) Dành quỹ đất để bố trí các khu dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp gắn với các khu thương mại, liên kết thuận lợi với khu vực sản xuất;
đ) Đối với cảnh quan làng, khu dân cư: cải tạo chỉnh trang các thôn, xóm trên cơ sở hiện có, tăng cường mật độ cây xanh tại các khu vực đất trống, các công trình xây mới theo kiến trúc truyền thống. Xây dựng nhà ở nông thôn nên sử dụng vật liệu địa phương, mật độ xây dựng thấp, nhà có nhiều cây xanh;
e) Nhà ở nông thôn: Khuyến khích nhà ở theo mô hình trang trại phù hợp với sản xuất nông nghiệp ở quy mô hộ gia đình, trong đó nhà ở gắn với các hoạt động trồng hoa, trồng rau sạch… để tạo ra sự phát triển song song đồng bộ của các khu dân cư gắn với khu vực nông nghiệp, duy trì được quỹ đất sản xuất nông nghiệp cho địa phương;
1. Hệ thống trung tâm Hành chính chính trị
a) Các công trình hành chính chính trị, c ơ quan cấp huyện cơ bản được ổn định tại khu vực thị trấn Quán Lào. Các công trình hành chính, công cộng cấp xã hiện có đã được đầu tư quy mô và bán kính phục vụ phù hợp nên c ơ bản được giữ ổn định. Công sở thị trấn Quán Lào được bố trí sang vị trí mới tại khu vực sân vận động huyện. Số lượng và quy mô cụ thể sẽ được nghiên cứu trong các đồ án quy hoạch chung đô thị, quy hoạch chung xã đang thực hiện đảm bảo đáp ứng nhu cầu, quy mô cho việc hình thành thị xã trong tương lai.
b) Trung tâm hành chính các đô thị cần tổ chức tại các vị trí trung tâm đô thị, thuận lợi về mặt giao thông và có mối liên hệ thuận lợi nhất tới các khu chức năng của đô thị, thuận lợi cho người dân sử dụng. Trung tâm hành chính các xã được xây dựng phù hợp với xu hướng phát triển tổ chức hành chính mới.
2. Hệ thống công trình Y tế
a) Nâng cấp quy mô bệnh viện đa khoa huyện Yên Định lên khoảng 400 giường, quy mô diện tích khoảng 2,5-3ha.
b) Nâng cấp quy mô bệnh viện Trí Đức Thành lên khoảng 500 giường, quy mô diện tích khoảng 2,5-3ha.
c) Bổ sung bệnh viện đa khoa ngoài công lập tại khu vực xã Yên Tâm (nằm trên trục trung tâm huyện từ TT Quán Lào lên thị trấn Yên Lâm) để phục vụ nhu cầu cho khu vực phía Tây huyện với quy mô khoảng 100-150 giường, diện tích khoảng 2,5ha – 3ha.
3. Hệ thống công trình Giáo dục
a) Ổn định các cơ sở giáo dục cấp huyện như các trường THPT: Yên Định 1 tại thị trấn Quán Lào, Yên Định 2 tại xã Yên Trường, Yên Định 3 tại xã Yên Tâm, THCS-THPT Thống Nhất tại thị trấn Thống Nhất, trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên (điều chỉnh vị trí); từng bước cải tạo, nâng cấp, bổ sung cơ sở vật chất, mở rộng diện tích đất đảm bảo tiêu chuẩn; nâng cao chất lượng đào tạo, điều chỉnh quy mô lớp học theo nhu cầu thực tế.
b) Mở rộng trường THCS Định Thành để xây dựng trường liên cấp THCS và THPT để phục vụ cho nhu cầu học tập của dân cư 05 xã khu vực phía Đông huyện.
c) Hệ thống giáo dục cấp xã: bao gồm trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở được sắp xếp theo phương án sáp nhập xã, quy mô và vị trí cụ thể sẽ được nghiên cứu trong các đồ án quy hoạch chung xây dựng xã. Bố trí quỹ đất mở rộng, đảm bảo diện tích tối thiểu theo quy định; xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu đến trường của con em địa phương, nhất là đối với bậc học mầm non.
d) Khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập, nhất là khối mầm non (tại các xã Định Liên, Yên Trường…) và trường liên cấp tại các khu vực đô thị, trung tâm cụm xã.
4. Hệ thống công trình Văn hóa - thể thao
Bố trí khu trung tâm văn hóa thể thao cấp huyện ở phía Bắc khu vực quảng trường Bà Triệu, trên trục đường tránh phía Bắc thị trấn Quán Lào tạo thành quần thể công trình văn hóa, thể thao, là điểm nhấn kiến trúc cho đô thị, số lượng công trình và quy mô đảm bảo theo quy định tại Thông tư số 01/2017/TT-BTNMT ngày 09/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở văn hoá, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở thể dục thể thao và Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19/5/20214 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
5. Hệ thống công trình giao thông
a) Quốc lộ: bao gồm Quốc lộ 45 và Quốc lộ 47B, quản lý lộ giới được thực hiện theo “Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050”, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày 01/9/2021.
b) Đường tỉnh: bao gồm 14 tuyến được quy hoạch đạt quy mô tối thiểu cấp III, 2-4 làn xe.
c) Đường huyện: bao gồm 17 tuyến được đầu tư xây dựng, nâng cấp đạt quy mô tối thiểu cấp IV, mặt đường 7m, nền đường 9m.
d) Bến xe khách: bao gồm 7 bến xe: trong đó Bến xe tại thị trấn Quán Lào quy hoạch đến năm 2045 đạt loại II, các bến xe còn lại đạt loại V, Quy mô xây dựng áp dụng theo Thông tư số 49/2012/TT-BGTVT, ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách, được sửa tại thông tư số 73/2015/TT-BGTVT ngày 11/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
đ) Bến thuỷ nội địa: bao gồm 3 bến thủy nội địa, trong đó có 02 bến đang hoạt động là bến Định Tiến (xã Định Tiến) và bến Kiểu (xã Yên Trường); 01 bến xây dựng mới là bến Yên Hoành (xã Định Tân), 03 bến thuyền phục vụ du lịch bao gồm bến hồ Thắng Long tại thị trấn Yên Lâm, bến Đền Đồng Cổ tại xã Yên Thọ, bến Đền Bà chúa Đồn Trang tại thị trấn Quý Lộc.
6. Hệ thống cấp nước
a) Các nhà máy nước mang tính chất vùng phục vụ cho khu vực liên xã bao gồm:
- Nhà máy nước Định Tân, tại xã Định Tân được nâng cấp công suất phục vụ cho 06 xã: Định Tân, Định Tiến, Định Hòa, Định Bình, Định Công, Định Thành và các CCN Định Hòa, Định Công.
- Nhà máy nước Khu vực Kiểu của công ty Rau Má, phạm vi phục vụ 07 xã bao gồm: Yên Trường, Yên Phong, Yên Thái, Yên Hùng, Yên Thịnh, Yên Ninh, Yên Lạc và các CCN: Kiểu, Yên Thịnh.
- Nhà máy nước Yên Định tại xã Định Tân, phạm vi phục vụ bao gồm: khu vực thị trấn Quán Lào mở rộng, 03 xã: Định Hưng, Định Hải, Định Tăng, KCN Phong Ninh và các CCN tại khu vực thị trấn Quán Lào mở rộng.
- Nhà máy nước Yên Tâm tại xã Yên Tâm, phạm vi phục vụ 04 xã bao gồm: Yên Phú, Yên Tâm, Yên Thọ, Yên Trung.
b) Các nhà máy nước còn lại phục vụ trong phạm vi xã và các đô thị.
7. Hệ thống cung cấp năng lượng
a) Giai đoạn 2021-2030:
- Trạm 110kV Thiệu Yên (E9.5) tại xã Yên Trường: mở rộng, nâng công suất từ 2x40MVA lên 2x63MVA.
- Trạm 110kV Yên Định (E9.26) tại thị trấn Quán Lào: mở rộng, nâng công suất từ 40+63MVA lên 2x63MVA.
- Bổ sung trạm 110KV Yên Định 2 tại khu vực thị trấn Quán Lào, công suất 2x63MVA.
b) Giai đoạn 2031-2045:
+ Trạm 110kV Thiệu Yên (E9.5) tại xã Yên Trường: giữ nguyên công suất 2x63MVA.
+ Trạm 110KV Yên Định (E9.26) tại thị trấn Quán Lào: giữ nguyên công suất 2x63MVA.
+ Trạm 110KV tại khu vực thị trấn Quán Lào, giữ nguyên công suất 2x63MVA.
+ Bổ sung Trạm 110kV Yên Định 3 tại thị trấn Yên Lâm, công suất 2x63MVA (là trạm xây mới giai đoạn 2030-2045).
8. Hạ tầng viễn thông thụ động
a) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông thụ động có công nghệ hiện đại, phù hợp với phương án phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông theo quy hoạch tỉnh Thanh Hoá.
b) Khi xây dựng quy hoạch chung đô thị, quy hoạch chung xây dựng xã, Quy hoạch chi tiết xây dựng sẽ tính toán vị trí, diện tích xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông (nhà trạm, cột ăng ten), đảm bảo cung cấp các dịch vụ viễn thông; mạng cáp quang triển khai đến 100% thôn, khu phố, cụm dân cư; Phủ sóng 4G/5G thế hệ mới sau 5G đến 100% thôn, khu phố, cụm dân; ngầm hóa hệ thống cáp thông tin liên lạc tại các khu vực trung tâm đô thị, các khu đô thị mới và khu vực công trình công cộng đô thị; từng bước hạ ngầm hệ thống cáp thông tin liên lạc tại các khu đô thị hiện hữu.
c) Diện tích 01 trạm viễn thông xây dựng mới là: 150 m2; Diện tích xây dựng cột ăng ten là 80 m2.
9. Hệ thống thoát nước thải
a) Tại các khu vực đô thị phải được bố trí hệ thống xử lý nước thải tập trung, vị trí và công suất được tính toán cụ thể trong các đồ án quy hoạch chung đô thị được duyệt.
b) Tại các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch khi thực hiện dự án phải được bố trí hệ thống xử lý nước thải đảm bảo cho toàn khu.
10. Quản lý chất thải rắn
a) Bố trí khu xử lý chất thải rắn (CTR) với diện tích khoảng 5-7ha tại khu vực Tây Nam xã Yên Lâm phía Tây đồi Đúc, Dọc Mặc (theo phương án xử lý CTR tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025).
b) Bổ sung thêm khu xử lý CTR cho khu vực trấn Quán Lào và vùng phía Đông huyện tại xã Yên Lạc, quy mô 5-7 ha, công suất đến năm 2030 là 100 tấn/ngđ, đến năm 2045 là 150 tấn/ngđ; sử dụng công nghệ đốt hoặc hỗn hợp.
11. Hệ thống nghĩa trang
Định hướng giai đoạn sau năm 2030: xây dựng 02 nghĩa trang nhân dân tập trung cấp huyện tại thị trấn Thống Nhất (giáp ranh với xã Quảng Phú huyện Thọ Xuân) với quy mô khoảng 20,0ha phục vụ cho khu vực phía Tây huyện và tại xã Định Tiến với quy mô 10,0ha phục vụ cho khu vực phía Đông huyện. Định hướng tổ chức thành các công viên vĩnh hằng có cảnh quan đẹp và môi trường được đảm bảo.
1. Hệ thống giao thông
a) Phạm vi hành lang bảo vệ các tuyến đường phải đảm bảo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ;
b) Việc quản lý đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo tuân thủ đúng chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng của các tuyến đường theo các quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng, quy hoạch chung xây dựng xã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
c) Phạm vi hành lang bảo vệ các tuyến đường thủy nội địa phải đảm bảo theo quy định tại Luật Giao thông đường thủy nội địa; Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28/01/2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.
2. Hệ thống cấp nước
a) Các yêu cầu bảo vệ, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước:
Phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của chính phủ;
b) Quy định về vùng bảo vệ công trình cấp nước:
- Phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; QCVN 01:2018/BYT Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt và QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng.
- Khu vực bảo vệ của điểm lấy nước, công trình cấp nước tuân thủ theo quy định tại Bảng 2.20 QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
- Trong khu vực bảo vệ cấp I nghiêm cấm các hoạt động sau: xây dựng công trình nhà ở; xả nước thải, CTR, chăn nuôi, chăn thả gia súc, gia cầm, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, khai thác khoáng sản; sử dụng hóa chất độc, phân hữu cơ và phân khoáng để bón cây;
- Trong khu vực bảo vệ cấp II: nước thải, chất thải từ các hoạt động sinh hoạt, dịch vụ và sản xuất phải được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn về môi trường.
3. Hệ thống xử lý nước thải
a) Hệ thống xử lý nước thải tuân thủ theo quy định tại Thông tư số 15/2021/TT-BXD ngày 15/15/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về công trình hạ tầng kỹ thuật thu gom, thoát nước thải đô thị, khu dân cư tập trung.
b) Nước thải sinh hoạt đô thị, y tế, khu công nghiệp, làng nghề phải được xử lý đảm bảo các quy định tại các quy chuẩn môi trường đối với nước thải trước khi xả ra nguồn tiếp nhận và các quy chuẩn liên quan khác. Bùn thải hệ thống thoát nước phải được thu gom, xử lý theo quy định hoặc vận chuyển đến cơ sở xử lý CTR tập trung.
c) Khoảng cách ATMT của trạm bơm nước thải, nhà máy XLNT, trạm XLNT quy hoạch mới tuân thủ theo quy định tại Bảng 2.22 QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng. Phải bố trí dải cây xanh cách ly quanh khu vực xây dựng nhà máy XLNT, trạm XLNT quy hoạch mới với chiều rộng ≥ 10 m. Trong phạm vi khoảng cách an toàn về môi trường chỉ được quy hoạch đường giao thông, bãi đỗ xe, công trình cấp điện, trạm trung chuyển CTR và các công trình khác của trạm bơm nước thải, trạm XLNT, không bố trí các công trình dân dụng khác.
4. Hệ thống cấp điện
a) Quản lý hành lang cách ly đường điện, công trình điện phải tuân thủ theo Luật Điện lực năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực năm 2012; Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện; Nghị định 51/2020/NĐ-CP ngày 21/4/2020 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 về quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện.
b) Khi lập các đồ án quy hoạch đô thị, nông thôn trên địa bàn phải dành quỹ đất bố trí hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không tuân thủ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 về quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện.
c) Quản lý không gian công trình điện: Trong khu vực nội thị, hệ thống đường dây hạ thế và chiếu sáng xây mới phải quy hoạch đi ngầm, hệ thống đường dây hạ thế và chiếu sáng hiện hữu phải được cải tạo theo hướng hạ ngầm. Ngoài ra các công trình cấp điện phải tuân thủ QCVN 07-5:2016/BXD.
5. Hệ thống hạ tầng viễn thông thụ động
Thực hiện quản lý phạm vi bảo vệ hành lang an toàn công trình viễn thông theo quy định tại QCVN07-8:2016/BXD Quy chuẩn Quốc gia Công trình viễn thông và QCVN 33:2019/BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông.
6. Hệ thống công trình xử lý chất thải rắn, nghĩa trang a) Công trình xử lý chất thải rắn (CTR):
- Quản lý chất thải rắn phải tuân thủ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật bảo vệ môi trường;
- Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang công trình rác thải tuân thủ các quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 07-9:2016/BXD – Công trình quản lý chất thải rắn và nhà vệ sinh công cộng;
- Quy định về khoảng cách an toàn môi trường của trạm trung chuyển CTR, cơ sở xử lý CTR tuân thủ theo quy định tại mục 2.12.4 QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;
- Trong vùng ATMT của các công trình xử lý thuộc trạm trung chuyển CTR cố định, cơ sở xử lý CTR chỉ được quy hoạch các công trình giao thông, thủy lợi, tuyến và trạm điện, hệ thống thoát nước, XLNT và các công trình khác thuộc trạm trung chuyển CTR cố định, cơ sở xử lý CTR, không được bố trí các công trình dân dụng khác.
b) Công trình nghĩa trang:
- Quản lý hệ thống nghĩa trang tuân thủ Nghị định 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang; Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27/12/2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật. Quy định về phạm vi bảo vệ hành lang công trình nghĩa trang tuân thủ các quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN07-9:2016/BXD - Công trình nghĩa trang.
- Quy định về sử dụng nghĩa trang và hình thức an táng: Sử dụng nghĩa trang tập trung xác định trong quy hoạch, ưu tiên hình thức hỏa táng. Đóng cửa dần đối với dịch vụ hung táng, cải tạo thành công viên đối với các nghĩa trang không đảm bảo khoảng cách ly hoặc đã lấp đầy;
- Khoảng cách an toàn về môi trường của nghĩa trang phải tuân thủ theo quy định tại Bảng 2.25 QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
7. Phạm vi bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật khác
Phạm vi bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật khác tuân thủ các quy định chuyên ngành tương ứng hiện hành.
8. Các biện pháp bảo vệ môi trường
a) Tuân thủ Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật bảo vệ môi trường;
b) Thực hiện các giải pháp bảo vệ thiên nhiên, các di sản văn hóa - lịch sử phục vụ cho phát triển du lịch dịch vụ; xử lý hiện trạng ô nhiễm môi trường; đảm bảo an toàn cho nguồn cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu, bảo vệ môi trường đất, môi trường không khí; bảo vệ các hệ sinh thái đặc trưng;
c) Giám sát, xử lý các vi phạm gây ô nhiễm; đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường đối với từng dự án; tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thích hợp trong các hoạt động bảo vệ môi trường;
1. Bảo tồn các di sản thiên nhiên, danh lam thắng cảnh và cảnh quan tự nhiên
Bảo tồn cảnh quan thiên nhiên khu vực hành lang sông Mã, khu vực cảnh quan dọc sông Cầu Chày, núi Voi, hồ sen Đa Ngọc, cảnh quan đồi núi khu vực phía Tây Bắc huyện… Việc bảo tồn và phát huy giá trị các di sản thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, cảnh quan tự nhiên, các công trình kiến trúc có giá trị, di tích lịch sử văn hoá đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt quy định của Luật Di sản Văn hoá, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Lâm nghiệp; các Nghị định của Chính phủ: số 98/2010/NĐ- CP ngày 21/9/2010; số 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 và Thông tư số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2019 của Bộ VHTT&DL quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; các quy định hiện hành khác của pháp luật.
2. Bảo tồn và phát huy các công trình kiến trúc có giá trị, khu di tích lịch sử, văn hóa
Việc xác định và quản lý các công trình kiến trúc có giá trí được thực hiện theo quy định tại Điều 13, Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14.
Bảo tồn và phát huy các di tích lịch sử, văn hoá được thực hiện theo điều 32 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa số 32/2009/QH12 và điều 14 Nghị định 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa; Nghị định 710/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ quy định thẩm quyền trình tự thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ phục hồi di tích lịch sử, văn hoá danh lam thắng cảnh; Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ và Thông tư số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2019 của Bộ VHTT&DL quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
a) Tổ chức không gian: Quản lý chặt chẽ việc cải tạo, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và kiến trúc trong phạm vi xung quanh c ác hạng mục công trình di tích lịch sử, danh lam, danh thắng.
b) Bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích:
- Bảo quản, tu bổ, phục hồi nguyên trạng công trình di tích, đảm bảo tuân thủ theo quy định của Luật Di sản văn hoá số 28/2001/QH10 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hoá số 32/2009/QH12; Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ và Thông tư số 15/2019/TT- BVHTTDL ngày 31/12/2019 của Bộ VHTT&DL quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
- Xác định hình thức bảo tồn, tôn tạo phù hợp với tính chất của từng loại di tích, đảm bảo thực hiện theo Luật Di sản văn hóa và Quy chế bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh tại Thông tư số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2019 của Bộ VHTT&DL quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
c) Về cảnh quan di tích và khu vực được phép xây dựng:
- Tổ chức cảnh quan xung quanh khu vực di tích đảm bảo sự hài hòa, tôn tạo và phát huy được các giá trị của di tích, tạo lập môi trường sinh thái, cảnh quan thích hợp với các hoạt động tín ngưỡng, văn hoá tâm linh của nhân dân và du khách thập phương;
- Không bố trí các hoạt động kinh doanh trong khu vực bảo vệ di tích (đặc biệt là khu vực I của di tích – khu vực bảo vệ nghiêm ngặt), các hoạt động kinh doanh được bố trí chuyển sang khu vực bảo vệ cảnh quan di tích và khu vực được phép xây dựng các công trình.
Điều 7. Phân công và quy định trách nhiệm quản lý.
1. UBND huyện Yên Định có trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện công bố, công khai quy định quản lý theo quy định;
- Hướng dẫn UBND các xã, thị trấn quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định và quy hoạch chung đô thị được duyệt;
- Tổ chức chỉ đạo UBND các xã, thị trấn theo thẩm quyền được giao, quản lý chặt chẽ, toàn diện các hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, phát triển cải tạo và quản lý không gian kiến trúc cảnh quan theo đúng đồ án Quy hoạch vùng huyện Yên Định đến năm 2045 và Quy định quản lý đã được phê duyệt; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về công tác thực hiện theo quy hoạch.
2. Sở Xây dựng và các ngành, đơn vị liên quan theo chức năng quản lý ngành có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và hướng dẫn UBND cấp huyện thực hiện Quy định này.
Điều 8. Quy định này được ban hành và lưu trữ tại:
- UBND huyện Yên Định; UBND các xã, thị trấn thuộc huyện Yên Định..
- Các Sở, ngành: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông; Viện Quy hoạch - Kiến trúc Thanh Hóa./.
- 1Quyết định 1069/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng vùng huyện Con Cuông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 1495/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định đến năm 2035
- 3Quyết định 925/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị đến năm 2040, định hướng đến năm 2050
- 4Quyết định 2101/QĐ-UBND năm 2024 về Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá đến năm 2045
Quyết định 1980/QĐ-UBND năm 2024 về Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045
- Số hiệu: 1980/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/05/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Mai Xuân Liêm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/05/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực