Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1970A/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 06 tháng 5 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ HOẠT ĐỘNG VSTBPN TỈNH NGHỆ AN NĂM 2016

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020;

Căn cứ Công văn số 411/LĐTBXH-BĐG ngày 04/02/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn triển khai công tác bình đẳng giới năm 2016;

Căn cứ hướng dẫn hoạt động số 06/UBQG-VP ngày 28/01/2016; Chương trình công tác số 09/CTr-UBQG ngày 03/02/2016 của Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 70/QĐ-UBND ngày 07/01/2016 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 1817/QĐ-UBND ngày 26/4/2016 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 972/TTr-SLĐTB&XH ngày 15 tháng 4 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới và hoạt động VSTBPN tỉnh Nghệ An năm 2016.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và xã hội; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ LĐTBXH (b/c);
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- PCT TT Lê Xuân Đại;
- Chánh VP, PVP (VX) UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TM.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Xuân Đại

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ HOẠT ĐỘNG VÌ SỰ TIẾN BỘ PHỤ NỮ (VSTBPN) NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1970A/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác bình đẳng giới và VSTBPN, phát huy vai trò của các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, của mỗi cá nhân, từng gia đình và cả cộng đồng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới và công tác cán bộ nữ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Nâng cao nhận thức về bình đẳng giới và VSTBPN tạo bước chuyển biến mạnh mẽ nhằm thúc đẩy mọi người dân thay đổi hành vi thực hiện bình đẳng giới và VSTBPN, từng bước thu hẹp khoảng cách giới, nâng cao vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực còn bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ bất bình đẳng giới cao.

Triển khai các hoạt động, các chương trình dự án, các mô hình nhằm nâng cao trình độ mọi mặt cho phụ nữ, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; tạo điều kiện cho chị em có việc làm ổn định, cải thiện về đời sống vật chất, văn hóa tinh thần, thể hiện rõ vai trò người phụ nữ trong gia đình, xã hội, cộng đồng; đặc biệt quan tâm đến phụ nữ đồng bào dân tộc thiểu số.

Huy động tối đa mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới phù hợp với yêu cầu quản lý của từng cấp, ngành, lĩnh vực, địa bàn đối với vấn đề bình đẳng giới và VSTBPN trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

Hoàn thành các chỉ tiêu, mục tiêu Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2016; Từ đó góp phần hoàn thành các chỉ tiêu, mục tiêu kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020.

Tập trung tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền cùng cấp và triển khai các giải pháp nhằm tăng tỷ lệ phụ nữ đại biểu Quốc hội khoá XIV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021. Bảo đảm có ít nhất 35% tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân là phụ nữ.

Tổ chức triển khai  thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược, Chương trình quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 - 2020.

Tăng cường công tác phối hợp liên ngành nhằm thực hiện tốt các hoạt động VSTBPN và bình đẳng giới.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

1. Nhiệm vụ và giải pháp chung:

a) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về bình đẳng giới và VSTBPN nhằm nâng cao nhận thức về giới và ý thức trách nhiệm thực hiện bình đẳng giới cho cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân; Đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược, Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020; Tổ chức thực hiện “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới” từ 15/11-15/12.

b) Tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương hoàn thành 7 mục tiêu, 24 chỉ tiêu của Chương trình quốc gia về bình đẳng giới và hoạt động VSTBPN năm 2016. (Có biểu kèm theo)

c) Tiếp tục tổ chức thực hiện: Luật Bình đẳng giới; Quyết định số 178/QĐ-TTg ngày 28/01/2016 của Thủ Tướng chính phủ về việc Ban hành Kế hoạch triển khai Thông báo kết luận số 196-TB/TW ngày 16/3/2015 của Ban Bí thư về Đề án “ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bình đẳng giới và VSTBPN trong tình hình mới”; Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016- 2020; Quyết định số 56/2011/QĐ-TTg ngày 14/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ chỉ tiêu phát triển giới; Hướng dẫn hoạt động số 06/UBQG-VP ngày 28/01/2016; Công văn số 411/LĐTBXH-BĐG ngày 04/02/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn triển khai công tác bình đẳng giới năm 2016; Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 18/5/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng đối với công tác bình đẳng giới và các quyết định, kế hoạch có liên quan của UBND tỉnh.

d) Huy động các nguồn lực và đảm bảo ngân sách nhà nước cho công tác bình đẳng giới và VSTBPN; sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách nhà nước phân bổ cho lĩnh vực bình đẳng giới và VSTBPN.

đ) Xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016- 2020; Quyết định số 70/QĐ-UBND ngày 07/01/2016  của UBND tỉnh về việc Ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 1817/QĐ-UBND ngày 26/4/2016  của UBND tỉnh về việc Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về Bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020.

2. Nhiệm vụ và giải pháp cụ thể:

a) Nhóm nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện mục tiêu 1:

- Xây dựng và tổ chức thực hiện Quyết định số 178/QĐ-TTg ngày 28/01/2016 của Thủ Tướng chính phủ về việc Ban hành Kế hoạch triển khai Thông báo kết luận số 196-TB/TW ngày 16/3/2015 của Ban Bí thư về Đề án “ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bình đẳng giới và VSTBPN trong tình hình mới”.

- Khảo sát đánh giá thực trạng cán bộ nữ trên địa bàn tỉnh, đề xuất việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và sử dụng cán bộ nữ theo lộ trình phù hợp với điều kiện của cơ quan, đơn vị, địa phương và đưa ra các giải pháp nhằm tăng tỷ lệ phụ nữ trong lĩnh vực chính trị, trong bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021.

- Tham mưu triển khai các biện pháp nhằm tăng tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội khóa XIV và nữ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021. Và bảo đảm có ít nhất 35% tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân là phụ nữ.

- Phối hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ và các cơ quan liên quan rà soát, phát hiện và giới thiệu những phụ nữ ưu tú cho các cấp ủy đảng, chính quyền.

- Tổ chức các hoạt động Hội thảo, tập huấn, tọa đàm với các nội dung: Các giải pháp tăng tỷ lệ phụ nữ tham gia vào HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021; Chia sẻ kinh nghiệm, bàn biện pháp thúc đẩy BĐG trong lĩnh vực chính trị; Nâng cao năng lực lãnh đạo quản lý của cán bộ nữ trong thời kỳ hội nhập và phát triển; Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong chính sách, pháp luật  cho nữ đại biểu HĐND cấp huyện nhiệm kỳ 2016 - 2021; Kỹ năng lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong hoạt động của các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh, huyện; Tập huấn kiến thức, kỹ năng thực hiện Chiến lược, Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020.

b) Nhóm nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện mục tiêu 2:

- Tổ chức thực hiện các chỉ tiêu bảo đảm việc làm, chỉ tiêu tuyển dụng lao động nữ. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện đầy đủ chính sách đối với lao động nữ. Thực hiện công tác lồng ghép giới trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường lao động và đào tạo nghề có phân biệt theo giới tính (nam, nữ).

- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ, pháp luật, kiến thức thị trường cho các chủ doanh nghiệp, trong đó có chủ doanh nghiệp nữ.

- Phối hợp tăng cường đào tạo nghề và khả năng tiếp cận các nguồn lực kinh tế cho phụ nữ. Thực hiện các hoạt động lồng ghép giới trong kế hoạch đào tạo nghề. Tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ vay vốn từ các chương trình giảm nghèo nhằm phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập.

- Thu hút và tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia các loại hình khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư, hợp tác xã, câu lạc bộ; xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp phù hợp cho lao động nữ vào những lúc nông nhàn, hỗ trợ đào tạo nghề nông thôn, nhằm khắc phục tình trạng thiếu việc làm của phụ nữ nông thôn.

- Đẩy mạnh các hoạt động kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm việc thực hiện chế độ chính sách đối với phụ nữ tại các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị trên địa bàn đặc biệt đối với những nơi có sử dụng nhiều lao động nữ.

c) Nhóm nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện mục tiêu 3:

- Tiếp tục triển khai thí điểm đưa nội dung về giới và bình đẳng giới vào giảng dạy ở cấp học trung học cơ sở và trung học phổ thông với nội dung và thời lượng phù hợp với lứa tuổi, trong đó chú trọng vấn đề bạo lực trên cơ sở giới để định hướng thanh thiếu niên về bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình và xây dựng trường học an toàn thân thiện; Đưa nội dung về giới vào các chương trình bồi dưỡng về quản lý nhà nước, đào tạo  lý  luận chính trị nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ lãnh đạo chủ chốt.

- Thực hiện chính sách, chương trình học bổng hỗ trợ trẻ em gái và phụ nữ tham gia học tập nâng cao trình độ, đặc biệt có chính sách khuyến khích đối với trẻ em gái, phụ nữ nông thôn và vùng dân tộc thiểu số; chính sách đặc thù cho giáo dục mầm non ở vùng sâu, vùng xa và vùng có điều kiện khó khăn.

- Tiếp tục thực hiện các chính sách và cơ chế phối hợp để tạo nguồn cán bộ lãnh đạo nữ, quản lý giáo dục, giáo viên và các cấp học được tham gia đào tạo sau đại học.

- Thống nhất biểu mẫu điều tra để xây dựng cơ sở dữ liệu của ngành giáo dục và đào tạo có tách biệt giới, dân tộc,... ở các cấp học và bậc học.

d) Nhóm nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện mục tiêu 4:

- Triển khai các hoạt động nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh từ góc độ giới; Tổ chức các cuộc truyền thông ở những khu vực, vùng có nguy cơ mất cân bằng giới tính; tăng cường công tác thanh, kiểm tra các phòng khám, chủ động kiểm soát tình trạng phá thai vì lý do giới tính.

- Tăng cường các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, tránh thai an toàn cho phụ nữ và nam giới, đặc biệt quan tâm đến nhóm đối tượng vị thành niên, thanh niên. Nâng cao nhận thức của nam giới trong việc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình.

- Thực hiện cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho phụ nữ và nam giới, đặc biệt tại các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và các khu chế xuất, khu công nghiệp, các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ.

- Thực hiện lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành y tế.

đ) Nhóm nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện mục tiêu 5:

- Đa dạng hóa các hình thức truyền thông và nâng cao chất lượng các sản phẩm thông tin truyền thông về bình đẳng giới và VSTBPN trên các phương tiện truyền thông đại chúng, nhất là vai trò, vị trí của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị; tuyên truyền để nâng cao nhận thức của người dân về quyền và trách nhiệm đi bầu cử của mình nhằm phấn đấu triển khai thực hiện các mục tiêu đã đề ra tại chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 của tỉnh.

- Nâng cao nhận thức về bình đẳng giới và VSTBPN cho các đơn vị sản xuất các sản phẩm văn hóa, thông tin, đội ngũ phóng viên, biên tập viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên, báo cáo viên. Rà soát các sản phẩm, thông tin hiện hành, đề xuất xóa bỏ các thông điệp và hình ảnh mang định kiến về giới; Xây dựng các chương trình truyền thanh về bình đẳng giới và VSTBPN chuyển và phát trên đài truyền thanh cơ sở các xã, phường, đặc biệt là vùng núi, vùng sâu, vùng xa…

- Tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô hình “Truyền thông  về công tác bình đẳng giới"; "Nâng cao nhận thức về bình đẳng giới cho vị thành niên và thanh niên trẻ"; “Dịch vụ tư vấn, hỗ trợ về bình đẳng giới”.

- Tổ chức kiểm tra, thanh tra các hoạt động và sản phẩm văn hóa, thông tin có nội dung tuyên truyền ảnh hưởng đến công tác bình đẳng giới, định kiến giới, phân biệt giới, bất bình đẳng giới; Xử lý nghiêm các đơn vị, cá nhân, tổ chức hoạt động và có sản phẩm văn hóa, thông tin, tuyên truyền vi phạm.

e) Nhóm nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện mục tiêu 6:

- Tham mưu xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí, các nguồn lực khác để triển khai hiệu quả Tháng hành động về bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới trong thời gian từ 15/11-15/12 tại đơn vị, địa phương.

- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền về Luật Phòng chống bạo lực gia đình và các văn bản liên quan, nâng cao nhận thức của người dân và huy động cộng đồng tham gia ngăn ngừa ban đầu bạo lực gia đình để thúc đẩy bình đẳng giới. Tuyên truyền kiến thức về tiền hôn nhân cho thanh niên trong độ tuổi kết hôn, nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong việc thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình.

- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới nhằm ngăn chặn giảm thiểu bạo lực trên cơ sở giới, đặc biệt là bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái; Tiếp tục xây dựng mô hình “Ngăn ngừa và giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới”; xây dựng và nhân rộng các câu lạc bộ gia đình hạnh phúc, bình đẳng và không có bạo lực, thu hút sự tham gia của nam thanh niên vào các hoạt động này.

- Thu thập  thông tin, dữ liệu, khung đánh giá theo dõi và lập kế hoạch để có cơ sở giải quyết bạo lực gia đình trên cơ sở giới.

- Đẩy mạnh phong trào xây dựng "Gia đình văn hóa" trên địa bàn tỉnh, trong đó nhấn mạnh tiêu chí bình đẳng giới trong gia đình.

- Tổ chức tư vấn hỗ trợ pháp lý; hỗ trợ cho nạn nhân buôn bán người được tiếp cận với các cơ hội cải thiện cuộc sống thông qua dạy nghề, giới thiệu việc làm, hỗ trợ về giáo dục và giới thiệu vay vốn tín dụng, tạo điều kiện cho nạn nhân của nạn buôn bán người tái hòa nhập cộng đồng; Tiếp tục triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống tội phạm buôn bán người.

- Tổ chức khen thưởng, biểu dương các cá nhân có thành tích trong công tác bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; tổ chức thăm hỏi, động viên, tặng quà các nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới tạo hiệu ứng tích cực trong cộng đồng nhằm góp phần nâng cao ý thức của người dân trong việc thực hiện bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới.

g) Nhóm nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện mục tiêu 7:

- Tham mưu, xây dựng và triển khai, chỉ đạo thực hiện Quyết định số 178/QĐ-TTg ngày 28/01/2016 của Thủ Tướng chính phủ về việc Ban hành Kế hoạch triển khai Thông báo kết luận số 196-TB/TW ngày 16/3/2015 của Ban Bí thư về Đề án “ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bình đẳng giới và VSTBPN trong tình hình mới”;

- Tập huấn nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và VSTBPN từ tỉnh đến cơ sở với các nội dung: Kiến thức về giới và kỹ năng lồng ghép giới; nghiệp vụ hoạt động của Ban VSTBPN; Các chủ trương, chính sách pháp luật hiện hành về bình đẳng giới và VSTBPN.

- Tổ chức thực hiện lồng ghép giới trong xây dựng và tổ chức thực hiện  các chương trình, kế hoạch của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; trong xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Nguồn kinh phí đã được bố trí tại Quyết định số 6048/QĐ-UBND ngày 21/12/2015 của UBND tỉnh Nghệ An về việc giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2016 và huy động nguồn kinh phí từ xã hội và cộng đồng để thực hiện công tác bình đẳng giới và VSTBPN.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 1,3 thuộc Mục tiêu 2 và chỉ tiêu 4,5 thuộc Mục tiêu 7 ở biểu phụ lục kèm theo Kế hoạch này.

- Tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động thông tin tuyên truyền về bình đẳng giới và VSTBPN thông qua các hoạt động: Đăng tải, cập nhật thông tin trên Website Ban VSTBPN tỉnh; Phối hợp với cơ quan xây dựng chuyên trang hoạt động VSTBPN; Xây dựng các phóng sự, chuyên đề tuyên truyền về công tác bình đẳng giới và VSTBPN trên Đài Phát thanh Truyền hình; Tuyên truyền bằng các ấn phẩm truyền thông, pa nô, áp phích, nhân bản tài liệu…với các nội dung bình đẳng giới và VSTBPN; Chủ trì tổ chức thực hiện  “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới”.

- Phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức tập huấn Nâng cao năng lực lãnh đạo quản lý của cán bộ nữ trong thời kỳ hội nhập và phát triển; Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong chính sách, pháp luật cho nữ đại biểu HĐND cấp huyện nhiệm kỳ 2016 - 2021; Kỹ năng lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong hoạt động của các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh, huyện.

- Chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Hội LHPN tỉnh tổ chức  điều tra khảo sát về cán bộ nữ; tổ chức Hội thảo Các giải pháp tăng tỷ lệ phụ nữ tham gia vào HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021; Chia sẻ kinh nghiệm, bàn biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị.

- Tiếp tục xây dựng và đánh giá hiệu quả việc triển khai thực hiện các mô hình: “Truyền thông  về công tác bình đẳng giới"; "Nâng cao nhận thức về bình đẳng giới cho vị thành niên và thanh niên trẻ";“Dịch vụ tư vấn, hỗ trợ về bình đẳng giới”; “Ngăn ngừa và giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới”.

- Phối hợp với Ban Dân vận Tỉnh ủy, tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai, chỉ đạo thực hiện Thông báo số 196-TB/TW ngày 16 tháng 3 năm 2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về Đề án “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ trong tình hình mới; tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 178/QĐ-TTg ngày 28/01/2016 của Thủ Tướng chính phủ về việc Ban hành Kế hoạch triển khai Thông báo kết luận số 196-TB/TW ngày 16/3/2015 của Ban Bí thư về Đề án “ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bình đẳng giới và VSTBPN trong tình hình mới”.

- Chủ trì, hướng dẫn kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Luật Bình đẳng giới; Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016- 2020;; Quyết định số 70/QĐ-TTg ngày 07/01/2016 của UBND tỉnh về việc Ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020; Công tác lồng ghép giới trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành, thị trên địa bàn tỉnh.

- Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp, các ngành; Phối hợp với Ban Dân vận Tỉnh ủy kiện toàn Ban VSTBPN trong các cơ quan Đảng cấp tỉnh và cấp huyện; Đôn đốc việc thực hiện Quyết định số 178/QĐ-TTg ngày 28/01/2016 của Thủ Tướng chính phủ về việc Ban hành Kế hoạch triển khai Thông báo kết luận số 196-TB/TW ngày 16/3/2015 của Ban Bí thư về Đề án “ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bình đẳng giới và VSTBPN trong tình hình mới”.

- Làm đầu mối phối hợp với các cơ quan, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị trong việc tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh tổ chức thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu bình đẳng giới và các hoạt động VSTBPN; hướng dẫn chuyên môn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện kế hoạch, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành, thị và chịu trách nhiệm báo cáo với UBND tỉnh,  Ủy ban Quốc gia VSTBPN Việt Nam, Bộ LĐ-TB&XH theo quy định.

2. Sở Nội vụ:

- Tham gia với Ban Tổ chức Tỉnh ủy và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện chỉ tiêu 1, 5 - mục tiêu 1; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện chỉ tiêu 2, 3, 4 - mục tiêu 1 và chỉ tiêu 3 - mục tiêu 7 tại Biểu phụ lục kèm theo Kế hoạch này.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan lồng ghép chỉ tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, hướng dẫn lồng ghép chỉ tiêu về bình đẳng giới vào việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội các cấp. Đồng thời thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn gắn với mục tiêu bình đẳng giới. Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành, thị tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 2 thuộc mục tiêu 2 ở biểu phụ lục kèm theo Kế hoạch này.

4. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành, thị tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 4 thuộc  Mục tiêu 2 tại Biểu phụ lục kèm theo Kế hoạch này.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành, thị tổ chức triển khai thực hiện Mục tiêu 3 tại Biểu phụ lục kèm theo Kế hoạch này.

6. Sở Y tế:

- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành, thị tổ chức triển khai thực hiện Mục tiêu 4 tại Biểu phụ lục kèm theo Kế hoạch này.

- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới nhằm ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng bạo lực trên cơ sở giới đặc biệt là bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái, giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh do việc lựa chọn giới tính thai nhi.

7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành, thị tổ chức triển khai thực hiện Mục tiêu 5 tại Biểu phụ lục kèm theo Kế hoạch này.

8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành, thị tổ chức thực hiện chỉ tiêu 1, 2 thuộc Mục tiêu 6 tại Biểu phụ lục kèm theo Kế hoạch này; Chỉ đạo nhân rộng mô hình “Xây dựng sửa đổi quy ước, hương ước đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới”.

9. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành, thị tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 3 thuộc Mục tiêu 6 ở biểu phụ lục kèm theo Kế hoạch này.

10. Sở Tư pháp:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành, thị tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 1, 2 thuộc Mục tiêu 7 tại biểu phụ lục kèm theo Kế hoạch này.

- Chủ trì, phối hợp thực hiện việc rà soát, sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác bình đẳng giới và VSTBPN phù hợp với Hiến pháp sửa đổi năm 2013.

11. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động, TB&XH căn cứ khả năng ngân sách Nhà nước năm 2016, bảo đảm nguồn chi cho công tác về bình đẳng giới và VSTBPN trong tỉnh. Hướng dẫn các ngành, các cấp lập dự toán kinh phí hàng năm cho hoạt động bình đẳng giới và VSTBPN tại các cơ quan, ban ngành, các địa phương trong tỉnh.

12. Cục Thống kê: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động-TB&XH hướng dẫn  các sở, ban, ngành liên quan, các địa phương thu thập, tổng hợp, công bố thông tin thống kê phát triển giới cấp tỉnh, huyện, xã;  xuất bản, cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan đến phát triển giới cho các cơ quan quản lý và các đơn vị có liên quan.

- Tích cực tham mưu triển khai công tác thống kê số liệu tách biệt giới. Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan thống kê thực hiện lập và quản lý các số liệu tách biệt giới ở cả phạm vi toàn tỉnh và của sở, ngành, địa phương.

13. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phát huy vai trò của phụ nữ trong xây dựng nông thôn mới và các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn của ngành; Khuyến khích và tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia các chương trình này.

14. Ban Dân tộc tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - TB&XH, các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới; chỉ đạo nhân rộng mô hình “Dịch vụ tư vấn, hỗ trợ về bình đẳng giới” trên địa bàn tỉnh.

15. Đài Phát thanh - Truyền hình Nghệ An, Báo Nghệ An: Tăng thời lượng, chất lượng các nội dung chương trình về bình đẳng giới và VSTBPN, đặc biệt trong các đợt truyền thông cao điểm; lồng ghép tuyên truyền về bình đẳng giới và hoạt động VSTBPN trong các chương trình, chuyên đề, chuyên mục phù hợp.

16. Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị khác: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tiến hành xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới và hoạt động VSTBPN trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2016; Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo đầy đủ, đảm bảo chất lượng, đúng thời gian quy định.

17. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị: Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch  thực hiện CTQG về bình đẳng giới và hoạt động VSTBPN năm 2016 phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Kiện toàn Ban VSTBPN cấp huyện, cấp xã; bố trí đủ cán bộ, công chức làm công tác bình đẳng giới và VSTBPN, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tại địa phương; Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo đầy đủ, đảm bảo chất lượng, đúng thời gian quy định.

18. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện CTQG về bình đẳng giới và hoạt động VSTBPN trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2016; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới và VSTBPN trong tổ chức mình; Tham gia phản biện xây dựng chính sách, pháp luật, quản lý nhà nước về bình đẳng giới và công tác phụ nữ; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới, đặc biệt, giám sát việc thực hiện  chỉ tiêu “Tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội, nữ đại biểu Hội đồng nhân dân không dưới 35%” theo Nghị quyết số 11/NQ-TW của Bộ Chính trị đã đề ra; Phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra các địa phương việc bố trí cán bộ chi hội và tổ phụ nữ làm cộng tác viên, tuyên truyền viên về bình đẳng giới và VSTBPN ở cơ sở.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới và hoạt động VSTBPN tỉnh Nghệ An năm 2016. Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và UBND các huyện, thành, thị định kỳ 6 tháng (vào tuần cuối tháng 6) và cả năm (vào tuần cuối tháng 11) gửi báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ nêu trên về Sở Lao động - TB&XH để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ủy ban quốc gia VSTBPN Việt Nam và Bộ Lao động - TB&XH theo đúng quy định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1970A/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Nghệ An năm 2016

  • Số hiệu: 1970A/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 06/05/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Lê Xuân Đại
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/05/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản