- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Quyết định 2351/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 1696/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1817/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 26 tháng 04 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 02/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 972/LĐTB XH ngày 15/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1817/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2016 của UBND tỉnh Nghệ An)
Ngày 24/12/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2351/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020. Căn cứ kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016- 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 như sau:
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát
Giảm khoảng cách giới và nâng cao vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực, ngành, vùng, địa phương có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ bất bình đẳng giới cao, góp phần thực hiện thành công Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- 70% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, người trong lực lượng vũ trang và sinh viên, học sinh các cấp; 50% người dân ở các cụm dân cư được truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới;
- 100% cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, cán bộ hoạch định chính sách các cấp, đội ngũ cộng tác viên về bình đẳng giới được tập huấn cập nhật kiến thức bình đẳng giới;
- Phấn đấu 100% nữ đại biểu dân cử, nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp, nữ cán bộ trong diện quy hoạch (từ cấp phòng trở lên) được trang bị kiến thức về bình đẳng giới và kỹ năng quản lý, lãnh đạo;
- Phấn đấu 100% người có nhu cầu hỗ trợ về bình đẳng giới được tiếp cận ít nhất một dịch vụ tư vấn, hỗ trợ bình đẳng giới.
II. ĐỐI TƯỢNG
Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, gia đình và các tầng lớp nhân dân trên phạm vi toàn tỉnh.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới
- Triển khai thực hiện Quyết định số 178/QĐ-TTg ngày 28/01/2016 của Thủ tướng chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thông báo kết luận số 196-TB/TW ngày 16/3/2015 của Ban Bí thư về Đề án “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ trong tình hình mới”.
- Tiếp tục quán triệt, làm chuyển biến nhận thức cho đội ngũ cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ.
- Nâng cao năng lực truyền thông về bình đẳng giới cho các cơ quan truyền thông, đội ngũ báo cáo viên, phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên, đội ngũ cán bộ thông tin cơ sở; xây dựng mô hình thí điểm áp dụng Bộ chỉ số về giới trong truyền thông ở một số cơ quan báo chí.
- Mở rộng việc thực hiện các hình thức truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới phù hợp với đặc thù từng nhóm đối tượng, địa bàn dân cư dưới hình thức văn hóa, nghệ thuật và nhiều hình thức khác; lồng ghép nội dung về bình đẳng giới vào nội dung sinh hoạt của các Câu lạc bộ tại cấp xã, phường và trong trường học, các doanh nghiệp, các khu công nghiệp tại một số địa phương; xây dựng, duy trì và phát triển đa dạng các chương trình, sản phẩm truyền thông về bình đẳng giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó chú trọng chương trình thông tin cơ sở; tổ chức các chiến dịch truyền thông thu hút nam giới và trẻ em trai tham gia thúc đẩy bình đẳng giới, chia sẻ trách nhiệm gia đình, xóa bỏ bất bình đẳng giới trong cộng đồng và xã hội...
Hằng năm triển khai thực hiện “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới” từ ngày 15/11 đến ngày 15/12 với các hoạt động chính sau: Xây dựng chủ đề và thông điệp truyền thông cho tháng hành động; tuyên truyền, biểu đương, khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới.
- Triển khai các cuộc nghiên cứu, khảo sát nhận thức của xã hội về bình đẳng giới.
2. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp, cán bộ hoạch định chính sách: Phát triển chương trình và tài liệu tập huấn nâng cao kiến thức nghiệp vụ về hoạt động bình đẳng giới và lồng ghép giới trong xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phát triển kinh tế, xã hội; tổ chức đào tạo ngắn hạn và dài hạn; tập huấn, bồi dưỡng định kỳ; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm.
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, các chính sách đặc thù đối với phụ nữ vùng cao, vùng sâu, biên giới, hải đảo, phụ nữ là người dân tộc thiểu số; hoàn thiện và triển khai các giải pháp nhằm giảm thiểu bạo lực, buôn bán phụ nữ và trẻ em gái, tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh và hôn nhân có yếu tố nước ngoài không lành mạnh.
- Tiếp tục kiện toàn và nâng cao năng lực của cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới, tổ chức liên ngành vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp. Bố trí nguồn lực cho hoạt động bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ nhằm đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu bình đẳng giới.
- Nâng cao hiệu quả công tác thống kê, báo cáo số liệu tách biệt giới trong các lĩnh vực: Rà soát, sửa đổi Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới quốc gia; tập huấn và đào tạo kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân tích sử dụng số liệu tách biệt giới trong các lĩnh vực.
- Tăng cường tham mưu việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật.
- Thực hiện nghiêm túc các chủ trương của Đảng về tăng tỷ lệ phụ nữ tham gia quản lý, lãnh đạo trong các cơ quan Đảng, Chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể đảm bảo đúng tỷ lệ tối thiểu theo các văn bản quy định.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chính sách, pháp luật về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ.
3. Nâng cao năng lực cho đội ngũ nữ đại biểu dân cử các cấp, nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp, nữ cán bộ thuộc diện quy hoạch
- Khảo sát, đánh giá định kỳ về thực trạng tình hình đội ngũ nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp từ tỉnh đến địa phương; kiến nghị kịp thời các biện pháp, chính sách có liên quan đến công tác tạo nguồn, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ nữ bao gồm cả đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
- Nâng cao năng lực cho các cơ quan tham mưu trong công tác hoạch định tổ chức triển khai các chính sách tác động trực tiếp đến công tác cán bộ nữ.
- Mở rộng quy mô và nội dung các hoạt động về nâng cao năng lực cho đội ngũ nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp và năng lực của đội ngũ cán bộ nữ trong diện quy hoạch vào các chức danh quản lý, lãnh đạo trong các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp; tạo nguồn tham gia các cấp ủy Đảng, các cơ quan dân cư và tổ chức chính trị-xã hội.
- Hỗ trợ thực hiện lồng ghép giới trong hoạt động bầu cử cho các thành viên Hội đồng bầu cử các cấp.
- Phát triển tài liệu và tổ chức tập huấn cập nhật kiến thức về bình đẳng giới phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
- Tổ chức hội thảo, tọa đàm, đối thoại về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong quản lý, lãnh đạo.
- Thường xuyên rà soát và nghiên cứu các quy định và chính sách đối với cán bộ nữ, đề xuất nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
4. Xây dựng Chương trình mục tiêu về Hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020, trong đó có các nội dung về hỗ trợ thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
5. Khuyến khích các cấp, các ngành, các địa phương và các tổ chức xây dựng, thực hiện các mô hình tăng cường sự tham gia của phụ nữ và thúc đẩy bình đẳng giới trong những lĩnh vực, có nguy cơ bất bình đẳng giới cao.
Sửa đổi quy ước, hương ước bảo đảm các nguyên tắc bình đẳng giới, mô hình “Câu lạc bộ nữ công nhân nhà trọ” tại khu công nghiệp, khu chế xuất; mô hình “Vận dụng các nguyên tắc trao quyền cho phụ nữ trong thực hiện bình đẳng giới” tại doanh nghiệp, mô hình “Truyền thông về công tác bình đẳng giới”, mô hình “Nâng cao nhận thức về bình đẳng giới đối với vị thành niên”, mô hình “Ngăn ngừa và giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới”, mô hình “Dịch vụ tư vấn, hỗ trợ về bình đẳng giới”, mô hình “hỗ trợ phụ nữ tạo việc làm, khởi sự và phát triển doanh nghiệp”, mô hình “Trung tâm công tác xã hội thực hiện cung cấp dịch vụ về bình đẳng giới”, và các mô hình khác phù hợp với tình hình thực tế và xu thế hội nhập quốc tế.
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Đưa các mục tiêu bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 5 năm và hằng năm các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, các địa phương. Duy trì việc thực hiện hiệu quả về cơ chế báo cáo, thông tin thường xuyên tới lãnh đạo các cấp về công tác bình đẳng giới.
2. Đẩy mạnh thông tin, truyền thông, phổ biến, giáo dục nhằm thay đổi nhận thức, hành động và trách nhiệm về thực hiện bình đẳng giới trong đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, người trong lực lượng vũ trang, sinh viên, học sinh các cấp và các tầng lớp nhân dân, Thường xuyên theo dõi, kiểm tra và xử lý kịp thời các hoạt động và sản phẩm văn hóa, thông tin mang định kiến giới.
3. Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho việc thực hiện Chương trình và sử dụng hiệu quả nguồn lực được huy động.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và liên ngành về việc thực hiện hoạt động bình đẳng giới, các trường hợp vi phạm pháp luật về bình đẳng giới. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thanh tra chuyên ngành về bình đẳng giới các cấp,
5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và mở rộng hợp tác quốc tế về bình đẳng giới.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Kinh phí thực hiện Chương trình, hàng năm được bố trí từ các nguồn vốn:
- Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh, các cơ quan, đơn vị, các địa phương; Chương trình mục tiêu Hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
- Tài trợ, viện trợ, huy động từ xã hội và cộng đồng;
- Các nguồn hợp pháp khác,
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai Chương trình trên phạm vi toàn tỉnh, có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện Chương trình.
b) Chủ trì tổ chức thực hiện “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới”
c) Nghiên cứu, đề xuất và áp dụng chính sách, chương trình nâng cao vai trò và sự tham gia của phụ nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội,
d) Kiểm tra, thanh tra tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Xây dựng Chương trình mục tiêu về Hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020, trong đó có các nội dung về hỗ trợ thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới trình UBND tỉnh phê duyệt.
e) Hằng năm, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở ngành liên quan xây dựng Dự toán kinh phí thực hiện Chương trình trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Sở Tư pháp: Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; quy định việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong công tác truyền thông, phổ biến và giáo dục pháp luật,
3. Sở Nội vụ: Tham gia với Ban Tổ chức Tỉnh ủy và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều động tạo nguồn cán bộ nữ, tỷ lệ nữ để bổ nhiệm các chức danh trong các cơ quan nhà nước; thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức”
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội tổng hợp mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
5. Sở Tài chính: Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị và địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh và các địa phương liên quan hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan báo chí đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản có nội dung định kiến giới.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, hoạt động giải trí bảo đảm không mang định kiến giới; tổ chức nghiên cứu, đề xuất nhằm nâng cao vai trò của gia đình trong việc thực hiện bình đẳng giới.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các địa phương tổ chức thực hiện “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới”.
8. Sở Khoa học và Công nghệ: Tăng cường triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học về bình đẳng giới.
9. Ban Dân tộc tỉnh: Chủ trì tổ chức truyền thông, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc ít người; tổ chức thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người và vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; vận động đồng bào dân tộc ít người phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An: Tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng truyền thông về bình đẳng giới.
11. Các cơ quan, đơn vị tham gia thực hiện Chương trình: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hằng năm để thực hiện các nhiệm vụ được phân công; hướng dẫn các địa phương lồng ghép các hoạt động của địa phương với việc thực hiện các mục tiêu của Chương trình; định kỳ gửi báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả thực hiện Chương trình để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị: Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động hằng năm về bình đẳng giới phù hợp với Chương trình này và các văn bản hướng dẫn của các Sở, ngành chức năng có liên quan; bố trí ngân sách địa phương để thực hiện và lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Chương trình này với Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc thực hiện hoạt động bình đẳng giới; kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện Chương trình và báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc tỉnh Nghệ An, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh và các tổ chức thành viên khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Chương trình; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục về bình đẳng giới tham gia giám sát thực hiện Chương trình./.
- 1Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 2Kế hoạch 738/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3Quyết định 880/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động Quốc gia bình đẳng giới tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016 - 2020
- 4Kế hoạch 69/KH-SYT năm 2016 về bình đẳng giới của ngành Y tế Hà Giang giai đoạn 2016-2020
- 5Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2016 triển khai thực hiện Thông báo kết luận 196-TB/TW của Ban Bí thư trung ương Đảng về Đề án "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong tình hình mới" tỉnh Hà Tĩnh
- 6Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2016 thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020
- 7Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 8Kế hoạch 119/KH-UBND về tổ chức Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới năm 2016 (từ ngày 15/11-15/12/2016) do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Quyết định 2351/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 1696/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 178/QĐ-TTg năm 2016 về Kế hoạch triển khai Thông báo kết luận 196-TB/TW về Đề án Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 7Kế hoạch 738/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 8Quyết định 880/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động Quốc gia bình đẳng giới tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016 - 2020
- 9Kế hoạch 69/KH-SYT năm 2016 về bình đẳng giới của ngành Y tế Hà Giang giai đoạn 2016-2020
- 10Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2016 triển khai thực hiện Thông báo kết luận 196-TB/TW của Ban Bí thư trung ương Đảng về Đề án "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong tình hình mới" tỉnh Hà Tĩnh
- 11Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2016 thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020
- 12Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 13Kế hoạch 119/KH-UBND về tổ chức Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới năm 2016 (từ ngày 15/11-15/12/2016) do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Quyết định 1817/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 1817/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/04/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Lê Xuân Đại
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/04/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực