- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị định 83/2018/NĐ-CP về khuyến nông
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Thông tư 75/2019/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị quyết 268/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức chi hỗ trợ hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 197/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 21 tháng 01 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến nông;
Căn cứ Thông tư số 75/2019/TT-BTC ngày 04/11/2019 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện hoạt động Khuyến nông;
Căn cứ Nghị quyết số 268/2020/NQ-HĐND ngày 09/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh quy định về nội dung, mức chi hỗ trợ các hoạt động Khuyến nông trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Quyết định số 158/QĐ-UBND ngày 14/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Phê duyệt Chương trình khuyến nông tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2019 - 2023;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 5619/TTr-SNNPTNT ngày 31/12/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án thí điểm Tổng đài tư vấn khuyến nông trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2023, với những nội dung sau:
1. Tên đề án: Thí điểm Tổng đài tư vấn khuyến nông trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2023.
2. Địa điểm thực hiện: Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Tư vấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật đến các hộ nông dân, Hợp tác xã, Doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp trên toàn tỉnh thông qua Hệ thống Tổng đài. Qua đây giúp giải quyết những vướng mắc, khó khăn của người nông dân về kỹ thuật sản xuất nông nghiệp, phòng trừ dịch bệnh...thuộc các lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư nghiệp;
- Tư vấn, phổ biến các chủ trương, chính sách của nhà nước về sản xuất nông nghiệp, hoạt động khuyến nông, kỹ năng tổ chức quản lý sản xuất, xây dựng thương hiệu và quảng bá sản phẩm, tổng hợp kinh nghiệm hay, mô hình sản xuất hiệu quả...tới bà con nông dân, doanh nghiệp trong tỉnh. Giúp nông dân, doanh nghiệp ứng dụng vào sản xuất nhằm tăng năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi; thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh;
- Xây dựng mối liên kết chặt chẽ từ sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm (thông qua hoạt động tư vấn). Hỗ trợ phát triển tại các vùng sản xuất tập trung theo tiêu chuẩn sản xuất nông nghiệp tốt, sản phẩm nông nghiệp sạch, hữu cơ đảm bảo an toàn thực phẩm. Đồng thời hỗ trợ, tư vấn tạo sinh kế và phát triển sản xuất cũng như mở rộng thị trường cho người sản xuất vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn;
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp để tăng thu nhập, giảm nghèo, làm giàu, thích ứng với các điều kiện sinh thái, khí hậu và nhu cầu thị trường;
- Tư vấn, giải đáp thỏa đáng các nhu cầu về quy trình kỹ thuật, phòng trừ dịch bệnh, cơ chế chính sách về lĩnh vực nông nghiệp.
4. Nội dung triển khai thực hiện Đề án.
a) Tiếp nhận, xử lý thông tin của hệ thống tổng đài.
- Hệ thống tiếp nhận các câu hỏi, kiến nghị, thắc mắc, ý kiến, phản ánh của người dân, doanh nghiệp thông qua đầu số tổng đài 1800 xxx xxx.
- Hệ thống tổng đài xử lý: Có lời chào tự động và hướng dẫn thuê bao lựa chọn lĩnh vực quan tâm chuyển qua tư vấn viên trả lời hoặc gọi lại thông qua 01 đầu số cố định được kết nối với phần mềm chung của tổng đài để tư vấn;
- Mỗi tư vấn viên được phân công tiếp nhận thông tin cuộc gọi theo từng lĩnh vực để xử lý những thắc mắc, phản ánh, kiến nghị của người dân và doanh nghiệp.
b) Các bước tiến hành triển khai Đề án.
- Giai đoạn 1: Thí điểm vận hành với các nội dung hỗ trợ tư vấn trong lĩnh vực hoạt động Khuyến nông.
- Giai đoạn 2: Tiếp tục triển khai giai đoạn 1 và bổ sung các nội dung mới bao gồm: các cơ chế chính sách về lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn và nông dân; quản lý chất lượng trong nông, lâm nghiệp và thủy sản; các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và phương pháp tiếp cận hỗ trợ doanh nghiệp.
- Dự kiến tổng kinh phí: 450 triệu đồng, trong đó.
Giai đoạn 1: 150 triệu đồng.
Giai đoạn 2: 300 triệu đồng.
- Nguồn vốn thực hiện nhiệm vụ được bố trí từ nguồn kinh phí nghiệp vụ khuyến nông phân bổ hàng năm.
6. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 - 2023.
7.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông tỉnh chủ trì triển khai thực hiện Đề án (giai đoạn 1), phối hợp với các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu của lĩnh vực cần tư vấn (giai đoạn 2);
- Hàng năm lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
7.2. Sở Tài chính.
Căn cứ đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thẩm định kinh phí để triển khai thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật hiện hành.
7.3. Sở Thông tin và Truyền thông.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện Đề án đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, quy định trong công tác tổ chức thực hiện hệ thống Tổng đài.
7.4. Trung tâm Truyền thông tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện Đề án thí điểm Hệ thống Tổng đài để người dân và doanh nghiệp biết, sử dụng.
Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thực hiện, hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức, triển khai thực hiện hiện Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 06/2021/QĐ-UBND về Định mức hỗ trợ đối với từng loại hạng mục, công trình khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 2Quyết định 04/2021/QĐ-UBND quy định về định mức kinh tế kỹ thuật mô hình khuyến nông áp dụng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3Quyết định 252/QĐ-UBND năm 2021 về định mức kinh tế kỹ thuật áp dụng trong thực hiện hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 4Quyết định 2396/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch xây dựng Tổ Khuyến nông cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị định 83/2018/NĐ-CP về khuyến nông
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Thông tư 75/2019/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị quyết 268/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức chi hỗ trợ hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 6Quyết định 06/2021/QĐ-UBND về Định mức hỗ trợ đối với từng loại hạng mục, công trình khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 7Quyết định 04/2021/QĐ-UBND quy định về định mức kinh tế kỹ thuật mô hình khuyến nông áp dụng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 8Quyết định 252/QĐ-UBND năm 2021 về định mức kinh tế kỹ thuật áp dụng trong thực hiện hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 9Quyết định 2396/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch xây dựng Tổ Khuyến nông cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025
Quyết định 197/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án thí điểm Tổng đài tư vấn khuyến nông trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2023
- Số hiệu: 197/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/01/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Bùi Văn Khắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực