- 1Luật Thương mại 2005
- 2Luật du lịch 2005
- 3Nghị định 37/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại
- 4Nghị định 92/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Du lịch
- 5Nghị định 68/2009/NĐ-CP sửa đổi Khoản 7 Điều 4 Nghị định 37/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại
- 6Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Nghị định 180/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật du lịch
- 8Luật Đầu tư 2014
- 9Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 10Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 13Quyết định 1012/QĐ-TTg năm 2016 về thành lập Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 2782/2016/QĐ-UBND bổ sung việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ cho Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng
- 2Quyết định 39/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng kèm theo Quyết định 1919/2016/QĐ-UBND
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1919/2016/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 09 tháng 9 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04/4/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại và Nghị định số 68/2009/NĐ-CP ngày 06/8/2009 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung khoản 7 Điều 4 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04/4/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch và Nghị định số 180/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Thực hiện Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày 06/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2274/SNV-TCBC&TCPCP ngày 07/9/2016 và Báo cáo thẩm định số 47/BCTĐ-STP ngày 06/9/2016 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 19/9/2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Xây dựng, Tài chính, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Văn hóa và Thể thao, Du lịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Hải Phòng; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan và Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA TRUNG TÂM XÚC TIẾN ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI, DU LỊCH THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1919/2016/QĐ-UBND ngày 09/9/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Điều 1. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi hoạt động thường xuyên; có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng có trụ sở làm việc tại Trung tâm Hội nghị thành phố; địa chỉ: Số 18, đường Hoàng Diệu, phường Minh Khai, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng có chức năng:
1. Trực tiếp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện các thủ tục về quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư năm 2014; tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và là đầu mối kiểm tra, thẩm định hồ sơ, giải quyết các thủ tục về cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định; trả kết quả cho nhà đầu tư (trừ các dự án thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng).
2. Đề xuất, thực hiện các thủ tục về đất đai, môi trường, quy hoạch, xây dựng, tài chính, đăng ký kinh doanh liên quan đến chủ trương đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
4. Là đầu mối kết nối với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC
1. Trực tiếp tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư của nhà đầu tư theo quy định cửa Luật Đầu tư năm 2014; kiểm tra, thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định chủ trương đầu tư và trả kết quả cho nhà đầu tư đối với những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014.
2. Trực tiếp tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; thực hiện kiểm tra, thẩm định hồ sơ và giải quyết các thủ tục về cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trả kết quả cho nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 (trừ các dự án thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng theo Luật Đầu tư năm 2014); thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
4. Về xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện xây dựng các chương trình, kế hoạch 5 năm, hàng năm về hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch của thành phố, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
b) Thu thập thông tin về kinh tế - xã hội, nghiên cứu thị trường, xu hướng phát triển và các đối tác đầu tư để chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố: Các giải pháp cụ thể về xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào thành phố trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội; áp dụng các chương trình khuyến khích xuất khẩu và thương mại, du lịch của thành phố cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước; các giải pháp khoa học công nghệ, giải phóng mặt bằng nhằm cải thiện môi trường kinh doanh và đầu tư của thành phố, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
c) Đề xuất và tổ chức thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch trong và ngoài nước, nhằm hỗ trợ, vận động và thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào thành phố.
d) Tiếp nhận những phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp và tham mưu, tổ chức hoạt động đối thoại giữa chính quyền thành phố với các doanh nghiệp, nhà đầu tư; tổ chức hội nghị để lãnh đạo thành phố, cơ quan chức năng cùng doanh nghiệp giải quyết các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
đ) Xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu về kinh tế - xã hội và tiềm năng, thế mạnh, chính sách của thành phố trên các lĩnh vực đầu tư, thương mại, du lịch, quảng bá, giới thiệu hình ảnh và cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm thu hút đầu tư vào thành phố.
e) Tham mưu hợp tác với các tổ chức xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
g) Tham mưu tổ chức các hội thảo, hội nghị chuyên đề về hoạt động đầu tư, thị trường, sản phẩm và du lịch; giới thiệu sản phẩm xuất khẩu; làm đầu mối tổ chức xúc tiến khi tiếp xúc với các nhà đầu tư.
5. Quản lý tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của Trung tâm theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
6. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Trung tâm theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
7. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định và theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
8. Thực hiện những nhiệm vụ khác liên quan đến hoạt động đầu tư, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao.
1. Lãnh đạo Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng có: Giám đốc và một số Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ; Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao và tổ chức, hoạt động của Trung tâm; hưởng phụ cấp chức vụ hệ số 0,9.
b) Phó Giám đốc Trung tâm, gồm:
01 Phó Giám đốc phụ trách công tác tổ chức, hành chính, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch; hưởng phụ cấp chức vụ hệ số 0,7.
04 Phó Giám đốc kiêm nhiệm, gồm: Phó Giám đốc của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài chính biệt phái kiêm giữ chức vụ Phó Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng.
Các Phó Giám đốc Trung tâm là Phó Giám đốc Sở biệt phái kiêm nhiệm chịu trách nhiệm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Sở về lĩnh vực liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm; được ký thay Giám đốc Sở và được sử dụng con dấu của Sở khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ của Sở về lĩnh vực liên quan tại Trung tâm; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của mình.
Các Phó Giám đốc Sở kiêm Phó Giám đốc Trung tâm làm việc theo chế độ biệt phái và sinh hoạt tại Trung tâm; chịu sự chỉ đạo, điều hành, phân công của Giám đốc Trung tâm; không tham gia vào các nhiệm vụ khác của Sở; tiền lương và các chế độ chính sách của các Phó Giám đốc Trung tâm kiêm nhiệm do các Sở thực hiện chi trả theo quy định.
Các Phó Giám đốc Trung tâm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm theo quy định.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ (gồm có 05 phòng):
a) Phòng Hành chính - Tổ chức và xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch.
b) Phòng Kế hoạch đầu tư.
c) Phòng Tài nguyên môi trường.
d) Phòng Xây dựng.
đ) Phòng Tài chính.
Các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng có Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật và theo ủy quyền, phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân thành phố. Trưởng phòng hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,5 và Phó Trưởng phòng hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,3. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng chính như sau:
Phòng Hành chính - Tổ chức và xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch: Thực hiện công tác quản trị văn phòng; kế toán, văn thư, lưu trữ; tổ chức cán bộ, chế độ chính sách và xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch.
Phòng Kế hoạch đầu tư: Thực hiện tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, thẩm định hồ sơ dự án đầu tư; hướng dẫn và hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư; chủ trì giải quyết các thủ tục về chấp thuận chủ trương đầu tư, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, đăng ký kinh doanh; giải quyết các kiến nghị, vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư; trả kết quả cho nhà đầu tư.
Phòng Tài nguyên môi trường: Thực hiện các thủ tục về đất đai, môi trường liên quan đến đầu tư.
Phòng Xây dựng: Giới thiệu địa điểm đầu tư; tham gia thẩm định dự án; thực hiện thủ tục về quy hoạch, cấp Giấy phép xây dựng đối với các dự án đầu tư.
Phòng Tài chính: Thực hiện việc xác định giá đất làm cơ sở để tính tiền sử dụng đất, thuê đất; các chính sách về tài chính liên quan đến đầu tư, giải phóng mặt bằng; tính tiền sử dụng đất, thuê đất; thẩm định hiệu quả của các dự án.
(Việc thành lập các phòng và nhiệm vụ cụ thể của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ do Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng quyết định, quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm)
Điều 5. Số lượng người làm việc
1. Số lượng người làm việc của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm trên cơ sở vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số lượng người làm việc của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố. Không làm tăng tổng biên chế theo quy định.
Số người làm việc của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng được tuyển chọn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định điều động từ đội ngũ lãnh đạo cấp phòng, công chức các phòng có nhiệm vụ liên quan của các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính và số người làm việc được tuyển chọn từ các Trung tâm: Trung tâm Xúc tiến đầu tư trực thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; Trung tâm Thông tin, Tư vấn và Xúc tiến đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trung tâm Thông tin xúc tiến Du lịch trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao; Trung tâm Xúc tiến phát triển thương mại trực thuộc Sở Công Thương đủ điều kiện tiêu chuẩn, có kiến thức phù hợp, có năng lực, kinh nghiệm, tâm huyết, phù hợp với vị trí việc làm, đáp ứng được yêu cầu.
2. Số công chức của các phòng chức năng thuộc các Sở được điều động về công tác tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng (giảm tương ứng biên chế hành chính của các phòng thuộc Sở đối với các trường hợp được điều động về công tác tại Trung tâm).
Trung tâm được sử dụng một số lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ.
Điều 6. Kinh phí hoạt động, phương tiện
1. Nguồn kinh phí hoạt động của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng bao gồm: Ngân sách thành phố cấp; nguồn viện trợ, tài trợ; thu khác theo quy định của pháp luật, phí, lệ phí (nếu có).
2. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng được trang bị phương tiện làm việc và trang thiết bị văn phòng phục vụ hoạt động theo quy định.
1. Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Giám đốc các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa và Thể thao, Công Thương và Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng lựa chọn công chức, viên chức có trình độ đào tạo, năng lực, kinh nghiệm công tác, tâm huyết, phù hợp với vị trí việc làm trình cấp có thẩm quyền quyết định đến công tác tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng.
b) Sắp xếp, ổn định tổ chức bộ máy; bổ nhiệm các Trưởng phòng, Phó trưởng phòng chuyên môn trực thuộc theo thẩm quyền; ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và số người làm việc của từng phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc; ban hành Quy chế làm việc của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng.
c) Xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng với các Sở, ngành liên quan, các địa phương trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm, đảm bảo Trung tâm thực hiện hiệu quả, thông suốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng có trách nhiệm: Phân công (bằng văn bản) cho Phó Giám đốc Sở kiêm Phó Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng chịu trách nhiệm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Sở về lĩnh vực liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của Trung tâm; ký thay các văn bản liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở; phối hợp điều chuyển công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền tuyển chọn về công tác tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng.
3. Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng, Giám đốc các Sở: Văn hóa và Thể thao, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện giải thể Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch, Trung tâm Xúc tiến phát triển thương mại; Trung tâm Thông tin, Tư vấn và xúc tiến đầu tư; thực hiện điều chuyển đối với những trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn về công tác tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng; bố trí, sắp xếp hoặc thực hiện chế độ, chính sách tinh giản biên chế đối với những viên chức, người lao động làm việc tại Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch, Trung tâm Xúc tiến phát triển thương mại, Trung tâm Thông tin, Tư vấn và xúc tiến đầu tư sau khi giải thể theo quy định.
4. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Văn hóa và Thể thao, Công Thương và Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế Hải Phòng thực hiện giải thể Trung tâm Xúc tiến đầu tư; Trung tâm Thông tin, Tư vấn và xúc tiến đầu tư; Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch; Trung tâm Xúc tiến phát triển thương mại theo quy định.
b) Phối hợp và hướng dẫn Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, số người làm việc và tuyển dụng viên chức theo vị trí việc làm theo quy định.
5. Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Văn hóa và Thể thao, Du lịch, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Nội vụ và Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng, Ủy ban nhân dân các quận, huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng thực hiện nhiệm vụ; phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa Trung tâm với cơ quan, địa phương.
6. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, bố trí kinh phí hoạt động, phương tiện, trang thiết bị làm việc cho Trung tâm và chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng.
Điều 8. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc và cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng phối hợp với Giám đốc các sở liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 968/QĐ-UBND năm 2015 về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Trung tâm Xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh Hòa Bình
- 2Quyết định 340/QĐ-UBND năm 2015 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh Tuyên Quang
- 3Quyết định 40/2016/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư tỉnh Đồng Tháp
- 4Quyết định 65/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tỉnh An Giang
- 5Quyết định 2260/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính đặc thù thuộc thẩm quyền giải quyết của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch tỉnh Tiền Giang
- 6Quyết định 2465/QĐ-TTg năm 2016 thành lập Trung tâm Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh Nghệ An do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 2330/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp hoạt động giữa Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh Nghệ An với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 8Quyết định 45/2022/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do thành phố Hải Phòng ban hành
- 9Quyết định 231/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực năm 2022 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 1Quyết định 2782/2016/QĐ-UBND bổ sung việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ cho Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng
- 2Quyết định 39/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng kèm theo Quyết định 1919/2016/QĐ-UBND
- 3Quyết định 45/2022/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do thành phố Hải Phòng ban hành
- 4Quyết định 231/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực năm 2022 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Luật du lịch 2005
- 3Nghị định 37/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại
- 4Nghị định 92/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Du lịch
- 5Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 6Nghị định 68/2009/NĐ-CP sửa đổi Khoản 7 Điều 4 Nghị định 37/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại
- 7Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Nghị định 180/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật du lịch
- 9Luật Đầu tư 2014
- 10Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 11Quyết định 968/QĐ-UBND năm 2015 về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Trung tâm Xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh Hòa Bình
- 12Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
- 13Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 14Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 15Quyết định 340/QĐ-UBND năm 2015 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh Tuyên Quang
- 16Quyết định 1012/QĐ-TTg năm 2016 về thành lập Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 40/2016/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư tỉnh Đồng Tháp
- 18Quyết định 65/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tỉnh An Giang
- 19Quyết định 2260/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính đặc thù thuộc thẩm quyền giải quyết của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch tỉnh Tiền Giang
- 20Quyết định 2465/QĐ-TTg năm 2016 thành lập Trung tâm Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh Nghệ An do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 2330/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp hoạt động giữa Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh Nghệ An với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Quyết định 1919/2016/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng
- Số hiệu: 1919/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/09/2016
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Nguyễn Văn Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/09/2016
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực