- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 3Thông tư 09/2007/TT-BTNMT hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Thông tư 193/2010/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện về an ninh trật tự; sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; cấp giấy phép mang pháo hoa vào, ra Việt Nam; cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 61/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 6Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giản hóa thủ tục hành chính trong quản lý quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 1Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 2Nghị định 58/2001/NĐ-CP về việc quản lý và sử dụng con dấu
- 3Nghị định 35/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 7Nghị định 31/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 58/2001/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu
- 8Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- 9Nghị định 46/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 35/2003/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy và Nghị định 130/2006/NĐ-CP quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
- 10Thông tư 80/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 11Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang
- 1Quyết định 40/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2014-2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục nghị quyết, quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2020
- 3Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2014/QĐ-UBND | An Giang, ngày 17 tháng 4 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NÐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về việc quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 58/2001/NÐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu;
Căn cứ Nghị định số 31/2009/NÐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2001/NÐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu;
Căn cứ Nghị định số 35/2003/NÐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 46/2012/NÐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2003/NÐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 130/2006/NÐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2006 quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NÐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật quản lý thuế về đăng ký thuế;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QÐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh tại Tờ trình số 995/TTr-BQLKKT ngày 17 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế phối hợp liên ngành trong việc giải quyết thủ tục đầu tư, xây dựng, đất đai theo cơ chế “Một cửa liên thông” đối với các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh làm đầu mối, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục thuế, Thủ trưởng các Sở, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG, ĐẤT ĐAI THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, CÁC KHU CHỨC NĂNG TRONG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Quy chế này quy định cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc giải quyết các thủ tục của tổ chức, cá nhân về đầu tư, xây dựng, đất đai theo cơ chế “Một cửa liên thông” đối với các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh An Giang
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục liên quan đến việc: Đăng ký cấp Giấy chứng nhận mã số thuế; đăng ký khắc con dấu và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; thủ tục thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy; thủ tục cho thuê đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Các cơ quan có trách nhiệm giải quyết cơ chế “Một cửa liên thông” cho các tổ chức, cá nhân ở khoản 1 Điều 2 của Quy chế này bao gồm: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế, Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ, THỜI GIAN THỰC HIỆN THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG“
1. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận mã số thuế tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang.
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân, Ban Quản lý Khu kinh tế gửi hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức, cá nhân đến Cục thuế tỉnh.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức, cá nhân do Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển qua, Cục thuế tỉnh phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho tổ chức, cá nhân để Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận kết quả.
d) Tổng thời gian thực hiện thủ tục này là 04 ngày làm việc (tổ chức, cá nhân đến nhận Giấy chứng nhận mã số thuế tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban Quản lý Khu kinh tế).
2. Thành phần hồ sơ:
a) Tờ khai đăng ký thuế:
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 01-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Luật quản lý thuế về đăng ký thuế đối với người nộp thuế là tổ chức kinh doanh (trừ các đơn vị trực thuộc);
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 02-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 5 năm 2012. Trên tờ khai đăng ký thuế phải ghi rõ mã số thuế 13 số đã được đơn vị chủ quản thông báo.
b) Bản sao giấy chứng nhận đầu tư do Ban Quản lý Khu kinh tế cấp (nếu bản sao không có công chứng thì mang theo bản chính để đối chiếu);
3. Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
4. Phí, lệ phí: Không.
Điều 4. Thủ tục đăng ký khắc con dấu và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu
1. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký khắc con dấu và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu, các khoản phí, lệ phí theo quy định tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang.
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân, Ban Quản lý Khu kinh tế gửi hồ sơ đăng ký khắc con dấu và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu của tổ chức, cá nhân đến Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh.
c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do Ban Quản lý Khu kinh tế gửi đến, Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh thông báo, chuyển chi phí khắc dấu và hồ sơ khắc dấu đến cơ sở khắc dấu do tổ chức, cá nhân quyết định lựa chọn và nhận con dấu từ cơ sở khắc dấu chuyển đến.
d) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận con dấu từ cơ sở khắc dấu, Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh tiến hành đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu cho tổ chức, cá nhân và thông báo cho Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận kết quả.
đ) Tổng thời gian thực hiện thủ tục này là 03 ngày làm việc (tổ chức, cá nhân đến nhận con dấu và Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh An Giang).
2. Thành phần hồ sơ:
a) Bản sao giấy chứng nhận đầu tư do Ban Quản lý Khu kinh tế cấp (nếu bản sao không có công chứng thì mang theo bản chính để đối chiếu);
b) Giấy giới thiệu cử cán bộ, công chức của Ban Quản lý Khu kinh tế đến Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu và khắc con dấu hộ cho tổ chức, cá nhân.
c) Văn bản đề nghị khắc đổi con dấu doanh nghiệp (trường hợp doanh nghiệp có thay đổi nội dung trong Giấy chứng nhận đầu tư dẫn tới thay đổi con dấu và Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu).
3. Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
4. Phí, lệ phí:
a) Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu: 50.000 đồng/01 Giấy chứng nhận (theo Thông tư số 193/2010/TT-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện về an ninh trật tự; phí sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; lệ phí cấp giấy phép mang pháo hoa vào, ra Việt Nam; lệ phí cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ).
b) Chi phí khắc con dấu theo thời giá thực tế tại thời điểm khắc dấu do tổ chức, cá nhân tự chọn.
Điều 5. Thủ tục thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy
1. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang.
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân, Ban Quản lý Khu kinh tế gửi hồ sơ thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy của tổ chức, cá nhân đến Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy - Công an tỉnh.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy của tổ chức, cá nhân do Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển qua, Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy - Công an tỉnh phải cấp Giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy cho tổ chức, cá nhân để Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận kết quả.
d) Tổng thời gian thực hiện thủ tục này là 12 ngày làm việc (tổ chức, cá nhân đến nhận kết quả là Giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy tại Ban quản lý khu kinh tế tỉnh An Giang).
2. Thành phần hồ sơ:
a) Văn bản đề nghị thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, trường hợp chủ đầu tư ủy quyền cho một đơn vị khác thực hiện thì phải có văn bản ủy quyền kèm theo;
b) Bản sao văn bản cho phép đầu tư của cấp có thẩm quyền hoặc chứng chỉ quy hoạch hoặc giấy tờ xác nhận quyền sử dụng đất;
c) Bản vẽ và bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công thể hiện những nội dung yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 14 của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ.
3. Số lượng hồ sơ: 02 bộ, có xác nhận của chủ đầu tư, nếu hồ sơ bằng tiếng nước ngoài, thì phải có bản dịch phần thuyết minh ra tiếng Việt kèm theo. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm duyệt phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản dịch đó.
4. Phí, lệ phí: không.
1. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các khoản phí, lệ phí theo quy định tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang.
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân, Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển hồ sơ đề nghị thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo hợp đồng trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đã ký của tổ chức, cá nhân đến Sở Tài nguyên và Môi trường. Đồng thời, nộp các khoản phí, lệ phí theo quy định hộ cho tổ chức, cá nhân và thanh toán chi phí trích lục hoặc trích đo theo hợp đồng đã ký.
c) Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ và hợp đồng trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đã ký của tổ chức, cá nhân do Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển đến, Sở Tài nguyên và Môi trường phải gửi hồ sơ đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định cho thuê đất.
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải có kết quả giải quyết là quyết định cho thuê đất để Sở Tài nguyên và Môi trường đến nhận.
đ) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định cho thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường phải thông báo cho Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận kết quả.
e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định cho thuê đất, Ban Quản lý Khu kinh tế phải có kết quả thống nhất với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường về đơn giá cho thuê đất của tổ chức, cá nhân. Đồng thời, có văn bản gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến thống nhất về đơn giá cho thuê đất, để tiến hành ký hợp đồng thuê đất với tổ chức, cá nhân.
g) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được tờ trình do Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển đến, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải có văn bản thống nhất đơn giá cho thuê đất của tổ chức, cá nhân để Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận.
h) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất đơn giá cho thuê đất của tổ chức, cá nhân từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế phải chuyển văn bản thống nhất đơn giá cho thuê đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
i) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản thống nhất đơn giá cho thuê đất của tổ chức, cá nhân từ Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Tài nguyên và Môi trường phải có kết quả giải quyết là hợp đồng cho thuê đất và các hồ sơ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính, để Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận và chuyển cho tổ chức, cá nhân ký và thực hiện kê khai.
k) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi tổ chức, cá nhân gửi lại hợp đồng đã ký và các hồ sơ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính, Ban Quản lý Khu kinh tế phải chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
l) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hợp đồng thuê đất đã ký và các hồ sơ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân do Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển đến, Sở Tài nguyên và Môi trường phải gửi hồ sơ kèm Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính đến Cục thuế để xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân.
m) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cục thuế phải có kết quả giải quyết là văn bản xác định nghĩa vụ tài chính và phát hành thông báo nộp thuế để Sở Tài nguyên và Môi trường đến nhận.
n) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản xác định nghĩa vụ tài chính mà tổ chức, cá nhân phải nộp theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường phải thông báo cho Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận và chuyển cho tổ chức, cá nhân thực hiện các nghĩa vụ tài chính.
o) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi tổ chức, cá nhân gửi lại các hồ sơ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Ban Quản lý Khu kinh tế phải chuyển các hồ sơ liên quan đến việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
p) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được các hồ sơ liên quan đến việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân do Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển đến, Sở Tài nguyên và Môi trường phải có kết quả giải quyết là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân để Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận.
q) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân từ Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế phải thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
r) Tổng thời gian thực hiện thủ tục này là 36 ngày làm việc (thời gian tổ chức, cá nhân ký hợp đồng thuê đất và thời gian tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ tài chính không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính).
2. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị thuê đất (theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành quy định về đơn giản hóa thủ tục hành chính trong quản lý quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh An Giang);
b) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2011);
c) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư (trường hợp bản sao không có chứng thực thì mang theo bản chính để đối chiếu);
d) Dự án đầu tư hoặc phương án kinh tế kỹ thuật (bản chính);
đ) Bản đồ trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất xin thuê;
e) Văn bản xác nhận đơn giá thuê đất của Ban Quản lý Khu kinh tế đối với khu đất cho tổ chức, cá nhân thuê;
g) Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất (đối với trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất); tờ khai tiền thuê đất; tờ khai lệ phí trước bạ; Quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho thuê đất (các hồ sơ này phát sinh khi Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển Cục thuế để xác định nghĩa vụ tài chính cho tổ chức, cá nhân).
3. Số lượng hồ sơ: 02 (bộ).
4. Phí, lệ phí:
a) Phí thẩm định hồ sơ: thực hiện theo quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang đang có hiệu lực thi hành.
b) Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 100.000 đồng/01 lần cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo Quyết định số 61/2010/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất).
c) Các khoản thuế mà tổ chức, cá nhân phải nộp theo quy định sẽ được cơ quan thuế thông báo tại thời điểm tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các khoản phí, lệ phí theo quy định tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang.
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ và hợp đồng trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đã ký của tổ chức, cá nhân, Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển hợp đồng trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đã ký của tổ chức, cá nhân đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường để ký hợp đồng thực hiện và thanh toán chi phí trích lục hoặc trích đo theo hợp đồng đã ký.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hợp đồng trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đã ký của tổ chức, cá nhân do Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển đến, Sở Tài nguyên và Môi trường phải có kết quả giải quyết là bản trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất của tổ chức, cá nhân để Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận.
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được kết quả trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế ban hành quyết định cho thuê đất và có kết quả thống nhất với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường về đơn giá cho thuê đất của tổ chức, cá nhân. Đồng thời, có văn bản gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến thống nhất về đơn giá cho thuê đất, để tiến hành ký hợp đồng thuê đất với tổ chức, cá nhân.
đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được tờ trình do Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển đến, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải có văn bản thống nhất đơn giá cho thuê đất của tổ chức, cá nhân để Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận.
e) Trong thời hạn 01 ngày kể từ khi nhận được văn bản thống nhất đơn giá cho thuê đất của tổ chức, cá nhân từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế phải có kết quả giải quyết là hợp đồng cho thuê đất. Đồng thời, chuyển hợp đồng cho thuê đất và các hồ sơ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính cho tổ chức, cá nhân ký và thực hiện kê khai.
g) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi tổ chức, cá nhân chuyển hợp đồng cho thuê đất đã ký và các hồ sơ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính đã kê khai, Ban Quản lý Khu kinh tế phải gửi hồ sơ kèm Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính đến Cục thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
h) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cục thuế xác định nghĩa vụ tài chính và phát hành thông báo nộp thuế để Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận và gửi tổ chức, cá nhân thực hiện.
i) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
k) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân do Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển đến, Sở Tài nguyên và Môi trường phải có kết quả giải quyết là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân để Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận.
l) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân từ Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế phải trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân.
m) Tổng thời gian thực hiện thủ tục này là 25 ngày làm việc (thời gian tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ tài chính không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính).
2. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn xin thuê đất (theo mẫu số 05b/ĐĐ ban hành kèm theo Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính);
b) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2011);
c) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư (trường hợp bản sao không có chứng thực thì mang theo bản chính để đối chiếu);
d) Dự án đầu tư hoặc phương án kinh tế kỹ thuật (bản chính);
đ) Bản trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất cho thuê;
e) Tờ khai tiền sử dụng đất (đối với trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất thì trên tờ khai có ghi rõ: đề nghị được miễn giảm tiền sử dụng đất theo giấy chứng nhận đầu tư số… nếu có nguyện vọng nộp đủ 100% nghĩa vụ tài chính không đề nghị miễn, giảm thì phải ghi rõ nội dung này để cơ quan thuế có cơ sở không xét miễn giảm); tờ khai lệ phí trước bạ (các hồ sơ này phát sinh khi Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển Cục thuế để xác định nghĩa vụ tài chính cho tổ chức, cá nhân).
3. Số lượng hồ sơ: 02 (bộ).
4. Phí, lệ phí:
a) Phí thẩm định hồ sơ: thực hiện theo quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang đang có hiệu lực thi hành.
b) Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 100.000 đồng/01 lần cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo Quyết định số 61/2010/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2010).
c) Các khoản thuế mà tổ chức, cá nhân phải nộp theo quy định sẽ được cơ quan thuế thông báo tại thời điểm tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 8. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
1. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, các khoản phí, lệ phí và chi phí dịch vụ đo vẽ sơ đồ công trình xây dựng tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang.
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân, Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau đó, nhận và chuyển hợp đồng trích lục thửa đất, đo vẽ sơ đồ công trình, các hồ sơ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính để tổ chức, cá nhân ký hợp đồng, thực hiện kê khai thuế và chuyển gửi lại Sở Tài nguyên và Môi trường. Đồng thời, nộp các khoản phí, lệ phí, chi phí trích lục thửa đất, đo vẽ sơ đồ công trình hộ cho tổ chức, cá nhân.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, hợp đồng trích lục thửa đất, đo vẽ sơ đồ công trình đã ký và các hồ sơ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính đã kê khai của tổ chức, cá nhân do Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển đến, Sở Tài Nguyên và Môi trường phải gửi hồ sơ kèm Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính đến Cục thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cục thuế phải có kết quả giải quyết là văn bản xác định nghĩa vụ tài chính và phát hành thông báo nộp thuế để Sở Tài nguyên và Môi trường đến nhận.
đ) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản xác định nghĩa vụ tài chính và phát hành thông báo nộp thuế mà tổ chức, cá nhân phải nộp, Sở Tài nguyên và Môi trường phải thông báo cho Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận để chuyển cho tổ chức, cá nhân thực hiện.
e) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi tổ chức, cá nhân gửi lại các giấy tờ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Ban Quản lý Khu kinh tế phải chuyển các giấy tờ liên quan đến việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
g) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được các giấy tờ liên quan đến việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân do Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển qua, Sở Tài nguyên và Môi trường phải có kết quả giải quyết là Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng của tổ chức, cá nhân để Ban Quản lý Khu kinh tế đến nhận kết quả.
h) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng của tổ chức, cá nhân từ Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế phải trao Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho tổ chức, cá nhân.
i) Tổng thời gian thực hiện thủ tục này là 20 ngày làm việc (thời gian tổ chức, cá nhân ký hợp đồng trích lục thửa đất, đo vẽ sơ đồ công trình và thời gian tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ tài chính không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính).
2. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2011);
b) Giấy chứng nhận đầu tư (bản sao có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã);
c) Giấy phép xây dựng (bản chính) kèm bản vẽ thiết kế xin phép xây dựng;
d) Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng;
đ) Bản vẽ hoàn công;
e) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản chính, 01 bản sao);
g) Bản sao có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Trường hợp bản sao không có chứng thực thì mang theo bản chính để đối chiếu.
h) Tờ khai lệ phí trước bạ (hồ sơ này phát sinh khi Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển Cục thuế để xác định nghĩa vụ tài chính cho tổ chức, cá nhân).
3. Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
4. Phí, lệ phí:
a) Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng: 500.000 đồng/01 lần cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (theo Quyết định số 61/2010/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2010).
b) Chi phí dịch vụ đo vẽ sơ đồ công trình xây dựng sẽ được thể hiện cụ thể trong hợp đồng khi tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
c) Các khoản thuế mà tổ chức, cá nhân phải nộp theo quy định sẽ được cơ quan thuế thông báo tại thời điểm tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
Điều 9. Ban Quản lý Khu kinh tế
1. Có trách nhiệm cử cán bộ hướng dẫn, tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, nhận và trao kết quả thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo đúng quy định tại quy chế này. Đồng thời, có trách nhiệm tạm thu và nộp các khoản phí, lệ phí theo quy định hộ cho tổ chức, cá nhân.
2. Khi trả kết quả cho tổ chức, cá nhân, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban Quản lý Khu kinh tế có trách nhiệm ghi ngày, tháng, năm, ghi tên tổ chức, cá nhân, nội dung hồ sơ giao, nhận để người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân ký vào sổ giao, nhận.
3. Sau khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh (là con dấu và Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu) có trách nhiệm bảo quản và giao cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa đến nhận, Ban Quản lý Khu kinh tế phải có biện pháp quản lý, bảo quản con dấu và Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu theo quy định.
4. Khi tổ chức, cá nhân giải thể hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, có trách nhiệm thu hồi và giao trả con dấu, Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu của tổ chức, cá nhân về Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh theo quy định.
5. Định kỳ hằng quý thông báo về Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh các trường hợp tổ chức, cá nhân đã đến nhận, chưa nhận con dấu và Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu, để có cơ sở theo dõi và báo cáo kết quả quản lý, sử dụng con dấu theo quy định.
1. Có trách nhiệm cử cán bộ của đơn vị mình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của Ban Quản lý Khu kinh tế.
2. Khi nhận hồ sơ của Ban Quản lý Khu kinh tế phải kiểm tra thủ tục và tính hợp lệ, ghi giấy biên nhận, thu phí và lệ phí theo quy định hiện hành. Nếu hồ sơ không hợp lệ thì Công an tỉnh thông báo chỉnh sửa hồ sơ bằng văn bản cho Ban Quản lý Khu kinh tế chậm nhất 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
3. Khi giao, nhận Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu, con dấu, Giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy Công an tỉnh và Ban Quản lý Khu kinh tế phải ký vào sổ giao, nhận hồ sơ.
4. Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký, quản lý con dấu của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Thông báo bằng văn bản về mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu, phí khắc dấu và cung cấp thông tin cho Ban Quản lý Khu kinh tế về những thay đổi trong các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành của cơ quan nhà nước cấp trên có liên quan đến việc thực hiện quy chế này. Đồng thời, có trách nhiệm viết biên lai, phiếu thu hoặc hóa đơn cho cán bộ luân chuyển hồ sơ của Ban Quản lý Khu kinh tế để giao trả cho tổ chức, cá nhân.
1. Có trách nhiệm cử cán bộ của đơn vị mình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của Ban Quản lý Khu kinh tế.
2. Khi nhận hồ sơ của Ban Quản lý Khu kinh tế và Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế tỉnh phải kiểm tra thủ tục và tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và ghi giấy biên nhận. Nếu hồ sơ không hợp lệ thì Cục thuế tỉnh phải thông báo chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ bằng văn bản cho Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
3. Khi giao, nhận Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế Cục thuế tỉnh và Ban Quản lý Khu kinh tế phải ký vào sổ giao, nhận hồ sơ.
Điều 12. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Có trách nhiệm cử cán bộ của đơn vị mình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của Ban Quản lý Khu kinh tế.
2. Thông báo bằng văn bản về mức thu phí thẩm định hồ sơ về cho thuê đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất, đo vẽ sơ đồ công trình và lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho Ban Quản lý Khu kinh tế để tạm thu của tổ chức, cá nhân. Đồng thời, có trách nhiệm viết biên lai, phiếu thu hoặc hóa đơn cho cán bộ luân chuyển hồ sơ của Ban Quản lý Khu kinh tế để giao trả cho tổ chức, cá nhân.
3. Khi nhận hồ sơ của Ban Quản lý Khu kinh tế phải kiểm tra thủ tục và tính hợp lệ, ghi giấy biên nhận, thu lệ phí theo quy định hiện hành. Nếu hồ sơ không hợp lệ thì Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo chỉnh sửa hồ sơ bằng văn bản cho Ban Quản lý Khu kinh tế chậm nhất 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
4. Khi giao, nhận Quyết định cho thuê đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng Sở Tài nguyên và Môi trường và Ban Quản lý Khu kinh tế phải ký vào sổ giao, nhận hồ sơ.
Điều 13. Luân chuyển và lưu trữ hồ sơ
Căn cứ vào điều kiện thực tế của các đơn vị, việc luân chuyển và lưu trữ hồ sơ được áp dụng theo phương thức sau:
1. Ban Quản lý Khu kinh tế cử cán bộ hướng dẫn, nhận và chuyển hồ sơ trực tiếp của tổ chức, cá nhân đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và nhận kết quả từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường về trả cho tổ chức, cá nhân tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban Quản lý Khu kinh tế.
2. Trong quá trình thực hiện để đảm bảo hoàn thành các thủ tục đúng theo thời gian quy định, việc luân chuyển hồ sơ và trả kết quả, các bên liên quan phải cử cán bộ trực tiếp thực hiện (không thực hiện bằng đường bưu điện) các thủ tục liên quan đến cơ quan mình.
3. Thủ tục hành chính cơ quan nào trực tiếp giải quyết thì cơ quan đó có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ.
Điều 14. Trong quá trình thực hiện các bên cơ quan có trách nhiệm phối hợp giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của tổ chức, cá nhân.
Điều 15. Xử lý vi phạm và khen thưởng
1. Cán bộ, công chức yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp thêm giấy tờ, đặt thêm các thủ tục trái với quy định này; có hành vi cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân khi giải quyết cơ chế “Một cửa liên thông” thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức thực hiện tốt cơ chế “Một cửa liên thông” theo quy chế này thì được các cấp có thẩm quyền xét khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế, Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính và cán bộ tham gia giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế “Một cửa liên thông” có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Định kỳ 6 tháng, năm, Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện cơ chế “Một cửa liên thông”. Trong quá trình thực hiện, các cơ quan có liên quan kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những nội dung không còn phù hợp với quy định hiện hành về Ban Quản lý Khu kinh tế để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và chỉ đạo thực hiện.
Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc thi hành Quy chế này./.
- 1Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Bình
- 2Quyết định 49/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế, hộ khẩu tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Danh mục thủ tục hành chính áp dụng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4Quyết định 3766/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong việc giải quyết thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 6Quyết định 1446/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Bình
- 7Quyết định 1556/2006/QĐ-UBND về ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 8Quyết định 58/2014/QĐ-UBND về phối hợp với Chủ đầu tư trong việc thỏa thuận với người sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất mà không thuộc trường hợp Nhà nước phải thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 9Quyết định 2130/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Quy chế phối hợp và hoạt động của Bộ phận “một cửa liên thông” trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn thành phố Cần Thơ kèm theo Quyết định 320/QĐ-UBND năm 2013
- 10Quyết định 1648/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu trung tâm cửa khẩu Thanh Thủy huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
- 11Quyết định 110/2005/QĐ-UBT điều chỉnh mật độ xây dựng công trình nhà máy, xí nghiệp trong Khu công nghiệp An Nghiệp, tỉnh Sóc Trăng
- 12Quyết định 1138/QĐ-UBND năm 2016 quy định trình tự, thủ tục, giải quyết hồ sơ theo cơ chế Một cửa liên thông trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế cửa khẩu được thực hiện tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Phước
- 13Quyết định 29/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 14Quyết định 40/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2014-2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 15Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục nghị quyết, quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2020
- 16Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 40/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2014-2018 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục nghị quyết, quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2020
- 3Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 3Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 4Nghị định 58/2001/NĐ-CP về việc quản lý và sử dụng con dấu
- 5Nghị định 35/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Thông tư 09/2007/TT-BTNMT hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 10Nghị định 31/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 58/2001/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu
- 11Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- 12Thông tư 193/2010/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện về an ninh trật tự; sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; cấp giấy phép mang pháo hoa vào, ra Việt Nam; cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do Bộ Tài chính ban hành
- 13Quyết định 61/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 14Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giản hóa thủ tục hành chính trong quản lý quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 15Nghị định 46/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 35/2003/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy và Nghị định 130/2006/NĐ-CP quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
- 16Thông tư 80/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 17Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang
- 18Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Bình
- 19Quyết định 49/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế, hộ khẩu tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 20Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Danh mục thủ tục hành chính áp dụng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 21Quyết định 3766/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong việc giải quyết thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 22Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 23Quyết định 1446/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Bình
- 24Quyết định 1556/2006/QĐ-UBND về ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 25Quyết định 58/2014/QĐ-UBND về phối hợp với Chủ đầu tư trong việc thỏa thuận với người sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất mà không thuộc trường hợp Nhà nước phải thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 26Quyết định 2130/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Quy chế phối hợp và hoạt động của Bộ phận “một cửa liên thông” trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn thành phố Cần Thơ kèm theo Quyết định 320/QĐ-UBND năm 2013
- 27Quyết định 1648/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu trung tâm cửa khẩu Thanh Thủy huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
- 28Quyết định 110/2005/QĐ-UBT điều chỉnh mật độ xây dựng công trình nhà máy, xí nghiệp trong Khu công nghiệp An Nghiệp, tỉnh Sóc Trăng
- 29Quyết định 1138/QĐ-UBND năm 2016 quy định trình tự, thủ tục, giải quyết hồ sơ theo cơ chế Một cửa liên thông trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế cửa khẩu được thực hiện tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Phước
- 30Quyết định 29/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong việc giải quyết thủ tục đầu tư, xây dựng, đất đai theo cơ chế Một cửa liên thông đối với dự án đầu tư vào khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 19/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/04/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Vương Bình Thạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/04/2014
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực