- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 4Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 5Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thái Nguyên do Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XI, kỳ họp chuyên đề lần thứ 3 ban hành
- 1Quyết định 36/2019/QĐ-UBND bãi bỏ 10 văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành thuộc lĩnh vực tài chính, ngân sách
- 2Quyết định 103/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần trong năm 2019
- 3Quyết định 403/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên trong kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2010/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 31 tháng 7 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, CÁC TỔ CHỨC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính, Quy định thực hiện một số nội dụng của Nghị định số 52/2009/NDD-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2010/ NQ-HĐND ngày 28/4/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thái Nguyên;
Xét đề nghị của sở Tài chính tại Tờ trình số 1079/TTr-TC ngày 28/7/2010;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là các cơ quan, đơn vị, tổ chức) thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thái Nguyên.
(có Quy định cụ thể kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; Quyết định này thay thế Quyết định số 3109/2007/ QĐ-UBND ngày 31/12/2007, về phân cấp mua sắm tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và tài sản xác lập quyền sở hữu Nhà nước thuộc tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; thủ trưởng các cơ quan đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết dịnh này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, CÁC TỔ CHỨC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nguyên tắc phân cấp
1. Phân cấp quản lý sử dụng tài sản nhà nước nhằm đảm bảo quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện theo đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm từng cơ quan, đơn vị, tổ chức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà nước theo chức năng nhiệm vụ được giao; việc phân cấp phù hợp với quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quản lý ngân sách nhà nước và phù hợp với thực tế yêu cầu công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước hiện nay của tỉnh Thái Nguyên.
2. Tài sản được đầu tư, trang bị, mua sắm phải sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn định mức, chế độ, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí. Việc quản lý, sử dụng tài sản được thực hiện công khai, minh bạch. Mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải được xử lý kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.
3. Việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản tạo điều kiện và nâng cao năng lực quản lý cho các cơ quan, đơn vị; đồng thời tăng cường thực hiện công tác giám sát, hướng dẫn, kiểm tra của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải quản lý, sử dụng, báo cáo theo đúng các văn bản của Trung ương và quy định của tỉnh Thái Nguyên, tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị mình.
5. Chỉ phân cấp đối với những nội dung mà Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008 và Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định phải phân cấp, những nội dung khác thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 2. Đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng: Tài sản được hình thành từ các nguồn ngân sách nhà nước, có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc được xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật, giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng, bao gồm:
a) Đất đai, quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức;
b) Trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất;
c) Phương tiện giao thông vận tải;
d) Máy móc thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc;
đ) Các tài sản khác theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Phạm vi áp dụng:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh, các sở, ban ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức, đơn vị nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh; các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (UBND cấp huyện); Uỷ ban nhân dân xã phường, thị trấn (UBND cấp xã).
b) Các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3. Đối với việc quản lý, sử dụng tài sản của các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân trên địa bàn thực hiện theo quy định của Chính phủ, không thuộc phạm vi áp dụng tại quy định này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mua tài sản là ô tô phục vụ công tác, mua ô tô chuyên dùng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; mua trụ sở gắn liền với quyền sử dụng đất; mua sắm tài sản khác có giá trị trên 1.000.000.000 đồng trên một đơn vị tài sản (bộ tài sản đồng bộ) hoặc mua sắm nhiều tài sản mà trong đó có 1 tài sản có giá trị trên 1.000.000.000 đồng của các cơ quan, đơn vị, tổ chức.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, đoàn thể, cơ quan thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định mua sắm tài sản không thuộc khoản 1 Điều này, được mua tài sản có giá trị không quá 1.000.000.000 đồng cho một đơn vị tài sản (bộ tài sản đồng bộ) hoặc nhiều tài sản mà trong đó (bộ tài sản đồng bộ) có 1 tài sản có giá trị không quá 1.000.000.000 đồng của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp mình quản lý.
3. Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc ngành, thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định mua sắm tài sản không thuộc khoản 1, khoản 2 Điều này có giá trị dưới 500.000.000 đồng.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc; các tài sản khác phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh quản lý. Giá trị một lần thuê trên 200.000.000 đồng;
2) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp tỉnh quản lý quyết định thuê tài sản không thuộc khoản 1 Điều này (không phải là trụ sở làm việc) có giá trị một lần thuê không quá 200.000.000 đồng.
3) Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê trụ sở làm việc; tài sản khác phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý không thuộc khoản 1 Điều này có giá trị một lần thuê không quá 200.000.000 đồng.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản là trụ sở làm việc gắn liền với quyền sử dụng đất; xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá trên 1.000.000.000 đồng trên một đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc địa phương quản lý.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi đối với tài sản không thuộc khoản 1 Điều này của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đối với tài sản không thuộc khoản 1 khoản 2 Điều này của các cơ quan, đơn vị (kể cả cấp xã) thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý.
Điều 6. Thẩm quyền điều chuyển tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản là trụ sở làm việc gắn liền với quyền sử dụng đất; ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá trên 1.000.000.000 đồng trên một đơn vị tài sản (bộ tài sản đồng bộ) của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc địa phương quản lý.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản không thuộc khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Giữa các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh (bao gồm cả các đơn vị trực thuộc).
b) Từ cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh quản lý sang cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp huyện quản lý và ngược lại.
c) Từ cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp huyện này sang cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp huyện khác.
3. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh, chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản không thuộc khoản 1 khoản 2 Điều này giữa các đơn vị thuộc cấp mình quản lý.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản là nhà cửa, trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với quyền sử dụng đất; xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá trên 1.000.000.000 đồng cho một đơn vị tài sản (bộ tài sản đồng bộ) hoặc một lần bán nhiều tài sản mà trong lần đó có 01 tài sản (bộ tài sản đồng bộ) có nguyên giá từ trên 1.000.000.000 đồng của cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh quản lý.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán tài sản không thuộc khoản 1 Điều này có giá trị nguyên giá không quá 1.000.000.000 đồng trên 1 tài sản (bộ tài sản đồng bộ) hoặc một lần bán nhiều tài sản mà trong lần đó có 01 tài sản có nguyên giá không quá 1.000.000.000 đồng của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp tỉnh quản lý.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định bán tài sản không thuộc khoản 1 Điều này có giá trị nguyên giá không quá 500.000.000 đồng hoặc một lần bán nhiều tài sản mà trong lần đó có 01 tài sản (bộ tài sản đồng bộ) có nguyên giá không quá 500.000.000 đồng của cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp mình quản lý.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác quyết định bán tài sản không thuộc khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này có nguyên giá không quá 200.000.000 đồng thuộc cơ quan, đơn vị, tổ chức mình quản lý.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý đối với tài sản là trụ sở làm việc, nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất; xe ô tô các loại; nhà cửa vật kiến trúc không gắn với quyền sử dụng đất và các tài sản khác có nguyên giá trên 1.000.000.000 đồng trên một đơn vị tài sản hoặc thanh lý nhiều tài sản một lần nhưng trong lần đó có một tài sản (bộ tài sản đồng bộ) có nguyên giá trên 1.000.000.000 đồng của cơ quan, đơn vị, tổ chức.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý đối với tài sản là nhà cửa vật kiến trúc của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức không gắn với giá trị quyền sử dụng đất và tài sản khác có nguyên giá từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng trên một đơn vị tài sản (bộ tài sản đồng bộ) hoặc thanh lý nhiều tài sản một lần nhưng trong lần đó có 01 tài sản có nguyên giá từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.
3. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản không thuộc khoản 1, khoản 2 Điều này có nguyên giá dưới 500.000.000 đồng do cấp mình quản lý.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức còn lại quyết định thanh lý tài sản không thuộc khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này có nguyên giá không quá 200.000.000 đồng thuộc quyền quản lý.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định tiêu huỷ tài sản nhà nước
1. Đối với tài sản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải tiêu huỷ: Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm tài sản thì cơ quan đó có quyền quyết định tiêu huỷ tài sản.
2. Đối với tài sản tịch thu và tài sản của các vụ án phải tiêu huỷ, thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật có liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan đơn vị tổ chức trong việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
1. Các các cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm thực hiện theo quy định về tiêu chuẩn, định mức, điều kiện, phương thức, trình tự, thủ tục, quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Trung ương và địa phương có liên quan
2. Sở Tài chính
a) Giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản nhà nước đối với tài sản Nhà nước trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh Thái Nguyên.
b) Đề xuất phương án quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước có hiệu quả, tiết kiệm trong việc mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu huỷ tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quản lý của tỉnh Thái Nguyên.
c) Tổng hợp tình hình kết quả thực hiện quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo phân cấp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
3. Các sở ban, ngành, đoàn thể, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
a) Quyết định quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo phân cấp và theo quy định hiện hành về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
b) Hàng năm tổng hợp báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước đến thời điểm 31/12 theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.
c) Lập, quản lý hồ sơ, hạch toán ghi chép tài sản, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng, thực hiện kê khai, đăng ký tài sản Nhà nước được giao theo quy định.
Điều 11. Điều khoản thi hành
1. Quy định này thay thế quy định ban hành kèm theo Quyết định số 3109/2007/QĐ-UBND ngày 31/12/2007 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị, tổ chức, đoàn thể, UBND cấp huyện, UBND cấp xã được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức gửi văn bản về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
- 1Quyết định 3109/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp mua sắm tài sản, quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước thuộc tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2Quyết định 65/2012/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 36/2019/QĐ-UBND bãi bỏ 10 văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành thuộc lĩnh vực tài chính, ngân sách
- 4Quyết định 103/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần trong năm 2019
- 5Quyết định 403/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên trong kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 3109/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp mua sắm tài sản, quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước thuộc tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2Quyết định 36/2019/QĐ-UBND bãi bỏ 10 văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành thuộc lĩnh vực tài chính, ngân sách
- 3Quyết định 103/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần trong năm 2019
- 4Quyết định 403/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên trong kỳ 2019-2023
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 4Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 5Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thái Nguyên do Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XI, kỳ họp chuyên đề lần thứ 3 ban hành
- 7Quyết định 65/2012/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- Số hiệu: 19/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/07/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Phạm Xuân Đương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/08/2010
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực