- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 3Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 4Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 6Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 10Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 11Nghị định 143/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 12Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 13Quyết định 843/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 18-CT/TU về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
- 14Kết luận 28-KL/TW năm 2022 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 sửa đổi Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 16Nghị quyết 595/NQ-UBTVQH15 năm 2022 về tiếp tục thực hiện chủ trương sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 5Công văn 3759/BNV-CCHC năm 2021 hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Bộ Nội vụ ban hành
- 6Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2022 về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025
- 8Quyết định 465/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1894/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 23 tháng 12 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH NINH THUẬN NĂM 2023
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Công văn số 3759/BNV-CCHC ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 28 tháng 9 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Thuận về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh đến năm 2025;
Căn cứ Chỉ thị số 39-CT/TU ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Thuận về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hiệu quả công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025 theo Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 28 tháng 9 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Thuận;
Căn cứ Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh đến năm 2025.
Căn cứ Quyết định số 465/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 3989/TTr-SNV ngày 21 tháng 12 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Ninh Thuận năm 2023.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH NINH THUẬN NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1894/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU:
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính đồng bộ trên các lĩnh vực trong các cơ quan hành chính Nhà nước; nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức hành chính Nhà nước; đảm bảo gắn kết, đồng bộ với việc triển khai của các cơ quan khối Đảng, Mặt trận, đoàn thể trong hệ thống chính trị; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ theo vị trí việc làm, uy tín đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế; tạo nên sức mạnh tổng hợp để góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020-2025.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU:
1. Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) tăng từ 05 bậc trở lên, xếp vị thứ 30/63 tỉnh, thành phố; Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh Ninh Thuận (PAPI) duy trì trong TOP 20 tỉnh, thành phố.
2. Chỉ số PCI đạt khoảng 68,9 điểm, đưa PCI Ninh Thuận vào nhóm các tỉnh điều hành kinh tế thuộc nhóm khá.
3. Sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) tăng từ 1% trở lên - đạt 89,64% trở lên; duy trì vị thứ trong TOP 20 tỉnh, thành phố.
4. 100% cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động theo hướng tinh gọn, đa ngành, đa lĩnh vực, tránh sự chồng chéo, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ; 100% các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập được phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo quy định.
5. 100% cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định của tỉnh; 100% công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện có trình độ phù hợp với tiêu chuẩn vị trí việc làm. 100% các cơ quan, đơn vị thực hiện lộ trình tinh giảm biên chế theo đúng chủ trương và chỉ tiêu đã đề ra.
6. 100% văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp được ban hành theo đúng tiến độ và được kiểm tra theo đúng quy định.
7. Cập nhật và công bố kịp thời 100% các thủ tục hành chính theo quy định. Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt trên 80%.
8. Thực hiện thu ngân sách năm 2023 của tỉnh đạt hoặc vượt chỉ tiêu được Chính phủ giao.
9. Chỉ số Chuyển đổi số (DTI) phấn đấu thuộc nhóm khá của cả nước.
10. Tỷ lệ hài lòng của người dân đối với Chính quyền số là 95%.
11. Đơn giản hóa (rút ngắn thời gian giải quyết; tinh gọn hồ sơ; bãi bỏ; áp dụng cơ chế liên thông;…) ít nhất 20% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh.
12. 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, cấp xã được tiếp nhận và trả kết quả ở bộ phận một cửa theo quy định.
13. Thực hiện kiểm tra đột xuất về kết quả giải quyết thủ tục hành chính ít nhất 03 cuộc/năm tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
14. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích tiếp tục tăng bình bình quân từ 5%/năm trở lên so với năm 2020.
15. Giảm 11 biên chế hành chính và 232 biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2022 (theo Quyết định số 1101-QĐ/TU ngày 9/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy)
16. 100% người dân, doanh nghiệp có sử dụng dịch vụ công trực tuyến được cấp định danh và xác thực điện tử thông suốt.
17. Công khai 100% kết quả đánh giá mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến; 100% Trang thông tin điện tử các Sở, ban, ngành, địa phương công khai thông tin đầy đủ theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ.
18. Tiếp tục triển khai thực hiện việc duy trì và mở rộng phạm vi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước theo Quyết định số 19/2014/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ và theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
19. Phấn đấu đạt được mục tiêu đặt ra là tăng điểm trung vị Chỉ số DDCI 2023 ít nhất là 3 điểm đối với nhóm Sở, ban, ngành tăng lên xấp xỉ 83,0 điểm và đối với nhóm địa phương tăng lên xấp xỉ 80,0 điểm so với năm 2021-2022.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP:
1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính:
- Tiếp tục quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 một cách toàn diện, đồng bộ, có trọng tâm, hiệu quả xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, nâng cao trách nhiệm giải trình, từng bước hiện đại phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, lấy người dân làm trung tâm, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo đánh giá chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hiệu quả công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025 theo Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 28/9/2021 và Chỉ thị 39-CT/TU ngày 30/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Thuận.
- Tăng cường vai trò của người đứng đầu trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác cải cách hành chính, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện của các cơ quan, địa phương, đơn vị. Thực hiện kiểm tra đột xuất về kết quả giải quyết thủ tục hành chính ít nhất 03 cuộc trong năm tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 465/QĐ-UBND ngày 16/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025 (theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình Tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030).
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, quán triệt về mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính tới toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người dân để tạo sự đồng thuận về thực hiện công cuộc cải cách hành chính.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị gắn với tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu; thường xuyên lấy ý kiến của người dân, tổ chức về kết quả cải cách hành chính. Triển khai công bố Chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) hàng năm của tỉnh.
2. Cải cách thể chế:
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, nhất là bảo đảm sự cần thiết, tính hợp hiến, hợp pháp, tính khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận.
- Thường xuyên rà soát, bổ sung, sửa đổi, thay thế hoặc bãi bỏ những văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp với các Luật, văn bản của Trung ương ban hành. Thực hiện tự kiểm tra, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp. Đẩy mạnh các hình thức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc tổ chức thực thi pháp luật ở các cơ quan, đơn vị.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và Nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, lấy ý kiến của Nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng và về quyền giám sát của Nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
- Thực hiện bước chuyển hướng chỉ đạo chiến lược từ việc đặt trọng tâm vào xây dựng và hoàn thiện pháp luật sang hoàn thiện và tổ chức thực thi pháp luật, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, tính liên thông, gắn kết mật thiết giữa công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật.
3. Cải cách thủ tục hành chính (TTHC):
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 843/QĐ-UBND ngày 17/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 11/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021 - 2025.
- Tiếp tục rà soát, đánh giá quy định, TTHC nhằm nâng cao chất lượng các phương án đơn giản hóa TTHC trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước theo kế hoạch và theo quy định của Chính phủ, bảo đảm hoàn thành 100% kế hoạch rà soát quy định, TTHC năm 2023; rà soát, đánh giá và tái cơ cấu quy trình nghiệp vụ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. Tổ chức tiếp nhận và xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định, TTHC đảm bảo theo quy định, trình tự.
- Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận Một cửa cấp huyện, xã để cải thiện chất lượng giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông và cơ chế một cửa hiện đại tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, đẩy mạnh thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi trên phương tiện khác nhau. Tiếp tục triển khai bộ nhận diện thương hiệu của bộ phận một cửa các cấp.
- Tổ chức khảo sát mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra đột xuất việc giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị.
4. Cải cách tổ chức bộ máy:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15 ngày 12/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc tiếp tục thực hiện chủ trương sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
- Ban hành Quyết định phê duyệt Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh đảm bảo tinh gọn hoạt động hiệu lực hiệu quả, theo đúng quy định và phù hợp tình hình thực tế.
- Tiếp tục rà soát, đề xuất tham mưu các nội dung có liên quan để đảm bảo điều kiện đưa Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh Ninh Thuận đi vào hoạt động sau khi Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
- Tiếp tục triển khai, thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị, gắn với rà soát, phê duyệt Đề án vị trí việc làm các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP và Nghị định số 106/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
- Giao biên chế công chức, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập và biên chế Hội trên địa bàn tỉnh năm 2023 theo đúng quy định.
- Tăng cường xã hội hóa, tăng nguồn thu đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, nhất là tại các địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội để tăng số lượng người làm việc từ nguồn thu sự nghiệp, giảm áp lực biên chế nhà nước. Kiên quyết chuyển sang cơ chế tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên đối với những đơn vị sự nghiệp đảm bảo đủ điều kiện.
5. Cải cách chế độ công vụ:
- Tiếp tục cụ thể hóa, triển khai thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 29/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới và triển khai thực hiện có hiệu quả.
- Tiếp tục kiện toàn, bổ sung nhân sự các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp nhà nước theo đúng quy định.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết Quy định chính sách hỗ trợ đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết Quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao thuộc các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2022-2025.
- Tham mưu cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện Đề án tổ chức thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức lên Chuyên viên, Chuyên viên chính và tương đương năm 2023 (nếu đảm bảo điều kiện, chỉ tiêu thực hiện phù hợp - qua rà soát, khảo sát nhu cầu, vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị, địa phương).
- Phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2023 và tổ chức triển khai thực hiện.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động công vụ; xây dựng và ban hành quy định về thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những người có sai phạm, kể cả khi đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu.
- Đẩy mạnh nâng cao chất lượng công tác đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức năm 2023 theo quy định.
6. Cải cách tài chính công:
- Tiếp tục nghiên cứu, rà soát các quy định của Trung ương và Luật Ngân sách Nhà nước để thực hiện phân cấp về lĩnh vực tài chính cho các ngành, địa phương; hướng dẫn triển khai, thực hiện có hiệu quả chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 117/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
- Xây dựng và triển khai thực hiện đạt kết quả Kế hoạch giao quyền tự chủ tài chính năm 2023 đối với các đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách tạo điều kiện đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, nhất là y tế, giáo dục, khoa học và công nghệ...
- Hoàn thiện quy định về cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các ngành, lĩnh vực trên cơ sở mức độ tự chủ về tài chính, tăng cường phân cấp và tăng tính chủ động cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện có hiệu quả cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước.
7. Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử:
- Tiếp tục cụ thể hóa Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 và triển khai thực hiện đạt hiệu quả.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy hoàn thành xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp có đủ năng lực vận hành nền kinh tế số, xã hội số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức.
- Xây dựng quy chế vận hành, hoạt động Trung tâm IOC, SOC; quy định tham gia vào dịch vụ đô thị thông minh tỉnh Ninh Thuận; cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh phù hợp khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0.
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về kỹ năng khai thác, sử dụng các dịch vụ của tỉnh cho tổ chức, công dân trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng nền tảng hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) và dữ liệu cho đô thị thông minh (điện toán đám mây, kho dữ liệu tập trung, an ninh bảo mật). Nâng cấp hạ tầng dùng chung, hệ thống đảm bảo an toàn, an ninh thông tin đảm bảo hạ tầng nền tảng phát triển dịch vụ đô thị thông minh và nền tảng IoT.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng cung cấp Wifi miễn phí trên địa bàn thành phố Phan Rang-Tháp Chàm gắn với Đề án xây dựng thành phố Phan Rang-Tháp Chàm thành đô thị thông minh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính, nhất là trong giải quyết thủ tục hành chính. Tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động nội bộ của mỗi cơ quan, đơn vị và giữa các cơ quan nhà nước với nhau, hoặc giữa cơ quan nhà nước với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác; nâng cao hiệu quả hoạt động mô hình Trung tâm Phục vụ hành chính công chính tỉnh.
- Tiếp tục duy trì, phát triển có hiệu quả Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nhằm đảm bảo cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 phục vụ người dân và doanh nghiệp; thực hiện dự án “Triển khai, mở rộng phần mềm một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến mức 3,4 cho Ủy ban nhân dân cấp xã”; dự án “Nâng cấp, duy trì hoạt động Cổng/Trang thông tin điện tử của tỉnh và của các Sở, ban, ngành và địa phương”; dự án “Đào tạo công nghệ thông tin cho cán bộ chuyên trách các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố”.
- Tiếp tục triển khai thực hiện việc duy trì và mở rộng phạm vi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; các đơn vị ngành dọc cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
- Căn cứ Kế hoạch cải cách hành chính năm 2023 của tỉnh và Kế hoạch cải cách hành chính năm 2023 của cơ quan, đơn vị mình để triển khai thực hiện đạt hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ đã đề ra. Đồng thời phát động phong trào thi đua cải cách hành chính gửi về Sở Nội vụ trước ngày 30/01/2023 để tổng hợp, theo dõi. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) theo quy định.
- Chủ động chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính năm 2023 của tỉnh và Kế hoạch cải cách hành chính năm 2023 của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tăng cường phối hợp, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở, ngành, địa phương mình. Chủ động đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo cải cách hành chính và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Ninh Thuận về những nhiệm vụ trọng tâm cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở, ban, ngành, địa phương cần có sự phối hợp, đôn đốc, chỉ đạo liên ngành.
- Các Sở, ban, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì các nhiệm vụ trọng tâm nêu tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch cải cách hành chính năm 2023 của tỉnh cần chủ động xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai các nhiệm vụ được giao đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ về mặt thời gian; báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nội vụ thông qua Báo cáo công tác cải cách hành chính định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm.
- Phối hợp các Sở, ban, ngành (quy định tại khoản 2 của Mục này) thực hiện tốt và đạt các chỉ tiêu, kế hoạch đề ra.
2. Sở Nội vụ: là cơ quan thường trực về công tác cải cách hành chính của tỉnh có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện đạt hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính năm 2023 của tỉnh; đồng thời theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo về chế độ thông tin, báo cáo định kỳ theo đúng hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương tham mưu các giải pháp nâng cao Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh (PAR INDEX), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS). Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu về công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính của tỉnh; trực tiếp phụ trách công tác cải cách tổ chức bộ máy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tổng hợp, đề xuất chung trên tất cả các lĩnh vực của công tác cải cách hành chính.
- Tham mưu tổ chức sơ, tổng kết công tác cải cách hành chính và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng những tập thể, cá nhân thực hiện xuất sắc công tác cải cách hành chính năm 2023.
- Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan tham mưu tổ chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu 1, 3, 4, 5, 15 của Kế hoạch.
2. Sở Tư pháp:
Chịu trách nhiệm về công tác cải cách thể chế hành chính. Đồng thời chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan tham mưu tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 6 của Kế hoạch.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu về công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính của tỉnh; trực tiếp phụ trách công tác cải cách thủ tục hành chính (kể cả việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông).
- Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan tham mưu tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 7, 11, 12, 13 của Kế hoạch.
4. Sở Tài chính:
- Chịu trách nhiệm về công tác cải cách tài chính công; chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương thẩm định kinh phí thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm cải cách hành chính đã được giao cho các cơ quan, đơn vị, tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan tham mưu tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 8 của Kế hoạch.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tham mưu các giải pháp nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
- Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan tham mưu tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 2 của Kế hoạch.
6. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chịu trách nhiệm việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước. Đồng thời chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan tham mưu tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 9, 10, 14, 16, 17 của Kế hoạch.
7. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chịu trách nhiệm việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan tham mưu tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 18 của Kế hoạch.
8. Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh và Truyền hình, Đài Truyền thanh các huyện, thành phố:
Chủ động xây dựng chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, địa phương để tuyên truyền về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2023 của tỉnh, tiếp nhận và phản ánh ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội về công tác cải cách hành chính nhà nước của địa phương.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch cải cách hành chính năm 2023 của tỉnh; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về công tác cải cách hành chính trong tổ chức mình; giám sát việc thực hiện công tác cải cách hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước.
(Kèm theo Phụ lục danh mục các nhiệm vụ trọng tâm cải cách hành chính năm 2023)
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH NINH THUẬN NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1894/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Nhiệm vụ cụ thể | Sản phẩm | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian hoàn thành | Ghi chú |
I. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính: | ||||||
1 | Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Ninh Thuận năm 2023. | Quyết định của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Tháng 12/2022 |
|
2 | Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tuyên truyền CCHC năm 2023. | Kế hoạch UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Quý I/2023 |
|
3 | Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phát động phong trào thi đua CCHC năm 2023. | Kế hoạch UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Quý I/2023 |
|
4 | Kế hoạch xây dựng và xác định Chỉ số DDCI 2023 | Kế hoạch UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Quý I/2023 |
|
5 | Kế hoạch kiểm tra công tác CCHC năm 2023 (lồng ghép nội dung kiểm tra các Bộ Chỉ số: PAR INDEX, PCI, PAPI, SIPAS). | Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Quý II/2023 |
|
6 | Tiếp tục tham mưu các giải pháp thực hiện việc nâng cao chỉ số PCI, PAPI, SIPAS gắn với việc triển khai Nghị quyết 76/NQ-CP của Chính phủ. | Văn bản chỉ đạo UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Thường xuyên trong năm |
|
7 | Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Ninh Thuận năm 2023. | Quyết định của UBND tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Quý I/2023 |
|
8 | Báo cáo đánh giá kết quả PCI năm 2022 trên cơ sở kết quả PCI năm 2022 do VCCI công bố và Tổ chức Hội thảo đánh giá, phân tích PCI năm 2022. | Báo cáo của UBND tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan. | Quý II/2023 |
|
9 | Báo cáo phân tích Chỉ số SIPAS năm 2022 của tỉnh Ninh Thuận. | Thông báo của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Quý II/2023 |
|
10 | Báo cáo kết quả đánh giá Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công năm 2022 (PAPI) của tỉnh Ninh Thuận. | Báo cáo của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Quý II/2023 |
|
11 | Báo cáo kết quả đánh giá Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) năm 2022 của tỉnh Ninh Thuận. | Báo cáo của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Quý II/2023 |
|
12 | Báo cáo phân tích Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2022 của tỉnh Ninh Thuận. | Báo cáo của UBND tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Quý II/2023 |
|
13 | Thông báo kết quả thẩm định, đánh giá thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2022 của các Sở, ban, ngành, huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. | Báo cáo của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Quý I/2023 |
|
14 | Tổ chức thẩm định, đánh giá, phân loại kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2023 đối với các Sở, ban, ngành, địa phương. | Kế hoạch, Thông báo của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Quý IV/2023 |
|
15 | Tổ chức gặp mặt, đối thoại với doanh nghiệp. | Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Thường xuyên trong năm |
|
II. Về cải cách thể chế: | ||||||
1 | Kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2023 | Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Tư pháp | Các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan | Quý I/2023 |
|
2 | Kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật năm 2023 | Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Tư pháp | Các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan | Quý I/2023 |
|
3 | Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2023 | Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Tư pháp | Các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan | Quý I/2023 |
|
4 | Quyết định ban hành danh mục văn bản QPPL năm 2023 của UBND tỉnh | Quyết định của UBND tỉnh | Sở Tư pháp | Các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan | Quý I/2023 |
|
5 | Báo cáo kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật | Báo cáo của UBND tỉnh | Sở Tư pháp | Các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan | Quý IV/2023 |
|
6 | Báo cáo kết quả kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật | Báo cáo của UBND tỉnh | Sở Tư pháp | Các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan | Quý IV/2023 |
|
III. Cải cách thủ tục hành chính: | ||||||
1 | Kế hoạch rà soát thủ tục hành chính năm 2023. | Kế hoạch của UBND tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Tháng 12/2022 |
|
2 | Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính đã được UBND tỉnh công bố trên từng lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, ngành, địa phương. | Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Thường xuyên trong năm |
|
5 | Tiếp tục triển khai “Đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước”. | Quyết định của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Quý IV/2023 |
|
6 | Kế hoạch kiểm tra công tác thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông | Kế hoạch của UBND tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Đột xuất trong năm |
|
7 | Công khai TTHC, tiến độ giải quyết TTHC; kết quả đánh giá giải quyết TTHC của Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn | - Danh mục TTHC, kết quả giải quyết TTHC được công khai trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh. - Tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ TTHC được công khai trên Cổng thông tin dịch vụ công của tỉnh. | Văn phòng UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Thường xuyên trong năm |
|
8 | Thực hiện nhập, đăng tải công khai kịp thời vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC đảm bảo thời gian quy định | TTHC được cập nhật trên hệ thống | Văn phòng UBND tỉnh | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Thường xuyên trong năm |
|
IV. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: | ||||||
1 | Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15 ngày 12/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc tiếp tục thực hiện chủ trương sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính. Xây dựng Đề án tục sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 | Đề án của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố | Sau khi có ý kiến của cấp thẩm quyền |
|
2 | Tiếp tục rà soát, đề xuất tham mưu các nội dung có liên quan để đảm bảo điều kiện đưa Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh Ninh Thuận đi vào hoạt động. | Quyết định của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các Sở, ngành; UBND các huyện, thành phố | Sau khi Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập |
|
3 | Triển khai Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh | Quyết định phê duyệt Đề án của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố | Quý I/2023 |
|
4 | Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 108/2014/NĐ- CP, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP và Nghị định số 143/2020/NĐ-CP của Chính phủ. | Quyết định của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
|
5 | Giao biên chế công chức, viên chức và biên chế Hội năm 2023 | Quyết định phê duyệt Đề án của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố | Tháng 01/2023 |
|
6 | Tiếp tục triển khai lập bản đồ hành chính cấp tỉnh, cấp huyện của tỉnh Ninh Thuận theo Dự án 513 đã được Bộ Nội vụ phê duyệt | Quyết định của UBND tỉnh; Bản đồ đã hoàn thiện | Sở Nội vụ | UBND các huyện, hành phố | Hoàn thành trong năm 2023 |
|
V. Cải cách công vụ: | ||||||
1 | Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 29/10/2021 về xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới và triển khai thực hiện có hiệu quả | Văn bản chỉ đạo triển khai của Ủy ban nhân dân tỉnh | Sở Nội vụ | Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
|
2 | Tiếp tục đổi mới công tác thi tuyển, thi nâng ngạch, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức | Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi tuyển, thi nâng ngạch, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức | Sở Nội vụ | Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố | Hoàn thành các kỳ thi trong năm 2023 |
|
3 | Ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2023 và triển khai có hiệu quả | Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố | Quý I/2023 |
|
4 | Tham mưu công tác quy hoạch cán bộ | Đảm bảo cơ sở để bố trí cán bộ theo quy định | Sở Nội vụ | Các Sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố | Theo Kế hoạch |
|
5 | Tăng cường kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công vụ, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức | Kế hoạch, Báo cáo của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
|
VI. Cải cách tài chính công: | ||||||
1 | Xây dựng Kế hoạch số lượng đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc tự đảm bảo chi thường xuyên chiếm từ 20% trở lên tổng số đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025. | Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Tài chính | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Tháng 01/2023 |
|
2 | Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 và Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn của Trung ương. | Báo cáo của các cơ quan, đơn vị | Sở Tài chính | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên trong năm |
|
3 | Báo cáo kết quả thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước. | Báo cáo của UBND tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Trước 31/12/2023 |
|
4 | Báo cáo kết quả thực hiện quy định về sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước (các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách). | Báo cáo của UBND tỉnh | Sở Tài chính | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Trước 31/12/2023 |
|
5 | Ban hành các Quyết định về quản lý, sử dụng tài sản công, quy chế chi tiêu nội bộ; tiến hành kiểm tra thực hiện các quy định về quản lý tài sản công. | Quyết định của UBND tỉnh | Sở Tài chính | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Theo kế hoạch hàng năm |
|
VII. Xây dựng và phát triển chính phủ điện tử: | ||||||
1 | Tiếp tục triển khai cụ thể hóa Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 29/11/2021 về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 và triển khai có hiệu quả. | Quyết định, Chương trình, Đề án, Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
|
2 | Xây dựng chuyên mục tuyên truyền về kế hoạch và kết quả thực hiện chuyển đổi số của tỉnh trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và Trang Thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, địa phương. | Chuyên mục trên Cổng TTĐT | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Theo kế hoạch hàng năm |
|
3 | Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch phát triển doanh nghiệp Công nghệ số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 | Văn bản chỉ đạo, triển khai của UBND tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
|
4 | Tổ chức duy trì và cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử khi có phiên bản mới; tiếp tục duy trì triển khai nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP). | Văn bản của UBND tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên trong năm |
|
5 | Nâng cấp, mở rộng Hệ chương trình quản lý văn bản và hồ sơ công việc để phù hợp với yêu cầu kết nối liên thông với các hệ thống thông tin | Dự án triển khai | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên trong năm |
|
6 | Kế hoạch duy trì, thực hiện Cổng dịch vụ công đáp ứng chức năng, yêu cầu kỹ thuật và tích hợp đầy đủ dịch vụ công trực tuyến một phần và toàn trình theo danh mục được phê duyệt; đảm bảo 100% số dịch vụ công trực tuyến của tỉnh được tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia. | Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên trong năm |
|
7 | Hướng dẫn, kiểm tra tình hình xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 tại các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. | Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Thường xuyên trong năm |
|
- 1Kế hoạch 4761/KH-UBND năm 2022 về cải cách hành chính tỉnh Lai Châu năm 2023
- 2Kế hoạch 3011/KH-UBND năm 2022 về tuyên truyền công tác cải cách hành chính năm 2023 của tỉnh Gia Lai
- 3Kế hoạch 3033/KH-UBND năm 2022 về cải cách hành chính năm 2023 của tỉnh Gia Lai
- 4Kế hoạch 158/KH-UBND năm 2022 về cải cách hành chính tỉnh Nam Định năm 2023
- 5Quyết định 280/QĐ-UBND về Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước năm 2023 của thành phố Hà Nội
- 6Quyết định 1794/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Đắk Nông năm 2024
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 3Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 4Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 6Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 10Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 12Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 13Nghị định 143/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 14Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 16Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 17Công văn 3759/BNV-CCHC năm 2021 hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Bộ Nội vụ ban hành
- 18Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 843/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 18-CT/TU về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
- 20Kết luận 28-KL/TW năm 2022 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2022 về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025
- 22Quyết định 465/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
- 23Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 sửa đổi Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 24Nghị quyết 595/NQ-UBTVQH15 năm 2022 về tiếp tục thực hiện chủ trương sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 25Kế hoạch 4761/KH-UBND năm 2022 về cải cách hành chính tỉnh Lai Châu năm 2023
- 26Kế hoạch 3011/KH-UBND năm 2022 về tuyên truyền công tác cải cách hành chính năm 2023 của tỉnh Gia Lai
- 27Kế hoạch 3033/KH-UBND năm 2022 về cải cách hành chính năm 2023 của tỉnh Gia Lai
- 28Kế hoạch 158/KH-UBND năm 2022 về cải cách hành chính tỉnh Nam Định năm 2023
- 29Quyết định 280/QĐ-UBND về Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước năm 2023 của thành phố Hà Nội
- 30Quyết định 1794/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Đắk Nông năm 2024
Quyết định 1894/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Ninh Thuận năm 2023
- Số hiệu: 1894/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Trần Quốc Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực