Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 465/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 16 tháng 8 năm 2022 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số 05/NQ-TU ngày 28 tháng 9 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh đến năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh đến năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2493/TTr-SNV ngày 14 tháng 8 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021 - 2025.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 681/QĐ-UBND ngày 27/10/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về ban hành kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 465/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030; Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị quyết số 05/NQ-TU ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh đến năm 2025; Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 22/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh đến năm 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU ĐẾN NĂM 2025:
1. Mục tiêu chung:
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính đồng bộ trên các lĩnh vực trong các cơ quan hành chính Nhà nước; nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức hành chính Nhà nước; đảm bảo gắn kết, đồng bộ với việc triển khai của các cơ quan khối Đảng, Mặt trận, đoàn thể trong hệ thống chính trị; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ theo vị trí việc làm, uy tín đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế; tạo nên sức mạnh tổng hợp để góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020-2025.
2. Chỉ tiêu đến năm 2025:
2.1. Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh (PAR INDEX) thuộc nhóm tỉnh loại tốt (đạt từ 80 điểm trở lên/100 điểm tối đa); nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành phố.
2.2. Chỉ số hiệu quả Quản trị và Hành chính công của tỉnh (PAPI) thuộc nhóm tỉnh loại khá; nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành phố.
2.3. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) nằm trong nhóm 15 tỉnh, thành phố xếp hạng cao của cả nước.
2.4. Chỉ số mức độ hài lòng của nền hành chính (SIPAS) đạt từ 90% trở lên; nằm trong nhóm 25 tỉnh, thành phố.
2.5. Tỷ lệ hài lòng của người dân đối với Chính quyền số là 95%; Chỉ số Chuyển đổi số (DTI) phấn đấu trong nhóm 15 tỉnh, thành phố.
2.6. Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin (ICT) tiếp tục duy trì trong nhóm 10 tỉnh, thành phố.
2.7. 100% các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành đảm bảo đúng quy định pháp luật, chất lượng, khả thi.
2.8. Đơn giản hóa (rút ngắn thời gian giải quyết; tinh gọn hồ sơ; bãi bỏ; áp dụng cơ chế liên thông;...) ít nhất 20% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh.
2.9. 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, cấp xã được tiếp nhận và trả kết quả ở bộ phận một cửa theo quy định.
2.10. Đến năm 2025 ít nhất 80% hồ sơ luân chuyển nội bộ các cơ quan nhà nước được thực hiện theo phương thức điện tử; ít nhất 80% hồ sơ có yêu cầu thanh toán tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến, trong đó ít nhất 30% phát sinh giao dịch trực tuyến.
2.11. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích tăng bình bình quân từ 5%/năm trở lên so với năm 2020.
2.12. 100% các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập, rà soát, hoàn thiện, được phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo quy định.
2.13. Giảm ít nhất 10% đơn vị sự nghiệp công lập và 10% số lượng biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021.
2.14. Số lượng đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc tự đảm bảo chi thường xuyên chiếm từ 20% trở lên tổng số đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.15. 100% người dân, doanh nghiệp có sử dụng dịch vụ công trực tuyến được cấp định danh và xác thực điện tử thông suốt.
2.16. 90% hồ sơ cấp tỉnh, 80% hồ sơ cấp huyện và 60% hồ sơ cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
1.1. Tăng cường vai trò của người đứng đầu trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác cải cách hành chính, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện của các cơ quan, địa phương, đơn vị. Thực hiện kiểm tra đột xuất về kết quả giải quyết thủ tục hành chính ít nhất 03 cuộc/năm tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
1.2. Chỉ đạo cụ thể hóa các nhiệm vụ trên các trục nội dung cải cách hành chính (cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy; cải cách chế độ công vụ; cải cách tài chính công và Xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số) phải được tiến hành đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả và mang tính bền vững. Xác lập, giao nhiệm vụ gắn với đánh giá cán bộ, đánh giá năng lực điều hành lãnh đạo, kể cả đánh giá năng lực cạnh tranh của các Sở, ban, ngành, địa phương (Bộ Chỉ số DDCI); tập trung chỉ đạo nâng cao các chỉ số thành phần còn thấp (PAPI, PAR INDEX, PCI, SIPAS); trên cơ sở đó, định kỳ đánh giá kết quả thực hiện và xem đây là một nhiệm vụ chính trị trọng tâm, xuyên suốt của các địa phương, đơn vị. Chủ tịch UBND các cấp chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của địa phương, đơn vị mình.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp, tính khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận. Thường xuyên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước.
3. Cải cách thủ tục hành chính
3.1. Cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp; thủ tục hành chính trong nội bộ các cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp công lập, dịch vụ công và các thủ tục hành chính liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin; đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi trên phương tiện khác nhau.
3.2. Tăng cường công tác kiểm tra định kỳ và đột xuất về công tác cải cách hành chính. Thường xuyên sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, nhất là tổng kết các mô hình, nhân rộng các điển hình, biểu dương những tập thể, cá nhân làm tốt và phê phán, chỉ rõ những nơi có thái độ tiêu cực, nhũng nhiễu. Phát huy vai trò phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, các đoàn thể và Nhân dân đối với việc thực hiện công tác cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương. Đưa nội dung cải cách hành chính vào tiêu chí xét thi đua, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ gắn với khen thưởng, kỷ luật.
Tiếp tục đổi mới sắp xếp, tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giảm bớt đầu mối, nhất là khẩn trương sắp xếp Trung tâm Phục vụ Hành chính công, Văn phòng Phát triển kinh tế, Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại, Trung tâm Thông tin và Xúc tiến du lịch. Tăng cường xã hội hóa, tăng nguồn thu đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, nhất là tại các địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội để tăng số lượng người làm việc từ nguồn thu sự nghiệp, giảm áp lực biên chế nhà nước. Kiên quyết chuyển sang cơ chế tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên đối với những đơn vị sự nghiệp đảm bảo đủ điều kiện.
5.1. Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định; xem đây là khâu đột phá quan trọng nhất của công tác cải cách hành chính, là nhiệm vụ then chốt để vận hành, thúc đẩy các trục nội dung còn lại trong công tác cải cách hành chính. Đổi mới phương pháp, quy trình đánh giá cán bộ, công chức gắn với công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm cán bộ. Đổi mới công tác tuyển dụng, công tác bố trí cán bộ theo hướng chất lượng, nâng cao tính cạnh tranh, dân chủ, công khai, minh bạch.
5.2. Tăng cường công tác kiểm tra chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm và chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu.
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra, nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thúc đẩy sự sáng tạo; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; kiểm soát tham nhũng, tiêu cực tại các cơ quan, đơn vị.
7. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số
7.1. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy hoàn thành xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp có đủ năng lực vận hành nền kinh tế số, xã hội số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, 5 quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; nâng chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức.
7.2. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị trong chỉ đạo, triển khai thực hiện các yêu cầu trong việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001-2015; tuyên truyền, phổ biến về Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2015 theo mô hình khung trên các phương tiện thông tin đại chúng để cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức, cá nhân thực sự hiểu sâu, rộng về hệ thống quản lý chất lượng.
1. Tăng cường công tác giáo dục, nâng cao nhận thức về công tác cải cách hành chính, làm tốt công tác thông tin tuyên truyền, quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân các chương trình, kế hoạch, nội dung cải cách hành chính, tạo điều kiện để mọi người tham gia xây dựng, thực hiện và giám sát việc thực hiện.
2. Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan thường trực trong việc phụ trách từng nội dung trong công tác cải cách hành chính của tỉnh; trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan hành chính Nhà nước trong việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương; phân định rõ trách nhiệm giữa tập thể và cá nhân, đưa công tác cải cách hành chính thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cấp, các ngành và địa phương. Gắn kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính với tiêu chí bình xét thi đua-khen thưởng hàng năm đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước, quy định rõ trách nhiệm của cơ quan chủ trì phối hợp thông qua việc ban hành các quy định, quy chế phối hợp để thực hiện nhiệm vụ.
4. Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, lấy ý kiến nhận xét, phản hồi của người dân, tổ chức, doanh nghiệp về kết quả cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
5. Hàng năm, bố trí đủ nguồn lực để tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021 - 2025.
6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính. Làm tốt công tác sơ, tổng kết và nhân rộng các điển hình tiên tiến.
7. Nghiên cứu, học hỏi, áp dụng thí điểm những mô hình mới, những cách làm hay trong công tác cải cách hành chính của các tỉnh, thành phố; nhân rộng những mô hình, cách làm hiệu quả của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
1. Trách nhiệm của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Căn cứ Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021 - 2025 và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương, rà soát Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025 để sửa đổi, bổ sung (nếu có) và cụ thể hóa vào Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm (trước ngày 10/12 của năm trước liền kề năm kế hoạch) để tổ chức triển khai thực hiện (đối với Kế hoạch cải cách hành chính năm 2022, các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp và lồng ghép trong báo cáo kết quả công tác cải cách hành chính 9 tháng năm 2022 gửi kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Nội vụ theo quy định).
b) Chủ động chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trực thuộc (nếu có) triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh giao đảm bảo chất lượng, thời gian yêu cầu và định kỳ xây dựng kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính (theo hướng dẫn tại Công văn số 167/UBND-VXNV ngày 13/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Sở Nội vụ: là cơ quan thường trực về công tác cải cách hành chính của tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ động rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy các giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đẩy mạnh công tác Cải cách hành chính và các Chỉ số trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025; đảm bảo công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh luôn đặt dưới sự lãnh đạo toàn diện, xuyên suốt của Đảng và sự nỗ lực vào cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính trị.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện đạt hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021 - 2025; đồng thời theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
c) Thường xuyên rà soát, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo điều hành và kiểm tra thực hiện cải cách hành chính.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương tham mưu nâng cao Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh (PAR INDEX), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh (PAPI), Chỉ số mức độ hài lòng của tỉnh (SIPAS). Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu về công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính của tỉnh; trực tiếp phụ trách công tác cải cách tổ chức bộ máy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tổng hợp, đề xuất chung trên tất cả các lĩnh vực của công tác cải cách hành chính.
đ) Phối hợp với Sở Tài chính để thẩm định kinh phí hoạt động triển khai các đề án, dự án, nhiệm vụ trọng tâm về cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025 của các Sở, ban, ngành.
e) Hàng năm, tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác cải cách hành chính ở các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các đơn vị ngành dọc trên địa bàn tỉnh.
g) Đến năm 2025, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả 05 năm thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 -2025.
h) Trực tiếp phụ trách tham mưu các giải pháp để thực hiện mục tiêu tại Điểm 2.1, 2.2, 2.4, 2.12, 2.13 Khoản 2 Mục I Kế hoạch này.
g) Định kỳ hàng năm tham mưu tổ chức sơ, tổng kết công tác cải cách hành chính và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng những tập thể, cá nhân thực hiện xuất sắc công tác cải cách hành chính; đồng thời chủ động đề xuất phê bình, xử lý những cơ quan, đơn vị, địa phương chưa thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách hành chính.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất các nhiệm vụ về cải cách thủ tục hành chính; theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về kiểm soát thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu tổ chức đối thoại trực tiếp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với tổ chức, doanh nghiệp về thủ tục hành chính.
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng thủ tục hành chính; thời gian cắt giảm thủ tục hành chính và hoạt động hiệu quả Trung tâm Phục vụ hành chính công, Bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.
đ) Trực tiếp phụ trách tham mưu các giải pháp để thực hiện mục tiêu tại Điểm 2.8 2.9 Khoản 2 Mục I Kế hoạch này.
4. Sở Tư pháp:
a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai; rà soát, kiểm tra, theo dõi, tổng hợp kết quả triển khai công tác cải cách thể chế.
b) Trực tiếp phụ trách tham mưu các giải pháp để thực hiện mục tiêu tại Điểm 2.7 Khoản 2 Mục I Kế hoạch này.
5. Sở Tài chính:
a) Chịu trách nhiệm chủ trì, rà soát, kiểm tra, giám sát, tham mưu, tổng hợp kết quả triển khai công tác cải cách tài chính công.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định kinh phí thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan, đơn vị, tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền quyết định; chủ trì hướng dẫn các Sở, ban, ngành lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện.
c) Tham mưu đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước dựa trên kết quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp việc triển khai các nội dung về cải cách tài chính công và đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
d) Trực tiếp phụ trách tham mưu các giải pháp để thực hiện mục tiêu tại Điểm 2.14 Khoản 2 Mục I Kế hoạch này.
6. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chịu trách nhiệm chủ trì, rà soát, kiểm tra, tham mưu, tổng hợp kết quả triển khai công tác xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, chính quyền số theo Kế hoạch này và các Đề án đã được Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt:
b) Tham mưu triển khai Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2020 - 2025 của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh thực hiện Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền gắn với công tác cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2025; đồng thời ban hành Kế hoạch tuyên truyền cho người dân, doanh nghiệp tham gia các kênh tương tác của tỉnh giai đoạn 2021-2025.
d) Trực tiếp phụ trách tham mưu các giải pháp để thực hiện mục tiêu tại Điểm 2.5, 2.6, 2.10, 2.11, 2.15, 2.16 Khoản 2 Mục I Kế hoạch này.
7. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, rà soát, kiểm tra, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất thực hiện tốt việc ứng dụng và theo dõi kết quả đã thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trình cấp có thẩm quyền quyết định việc phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách địa phương và quy định hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo tiến độ giải ngân vốn đầu tư công tại các cơ quan, đơn vị, địa phương và đề xuất giải pháp xử lý theo quy định.
b) Trực tiếp phụ trách tham mưu các giải pháp để thực hiện mục tiêu tại Điểm 2.3 Khoản 2 Mục I Kế hoạch này.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính đổi mới cơ chế, chính sách xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức các hình thức tuyên truyền về công tác cải cách hành chính như: Sáng tác tranh cổ động; in đĩa VCD phát xuống các xã, thị trấn; xây dựng kế hoạch tuyên truyền lưu động xuống đến tận các thôn, khu phố. Lồng ghép vào những chương trình hoạt động văn hóa; biểu diễn nghệ thuật quần chúng.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Chủ trì, tham mưu, rà soát các nội dung quản lý nhà nước về cung cấp dịch vụ giáo dục. Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; tiếp tục rà soát, tham mưu sắp xếp mạng lưới trường, lớp học trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.
11. Sở Y tế:
a) Chủ trì tham mưu, rà soát các nội dung quản lý nhà nước về cung cấp dịch vụ y tế. Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế;
b) Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công.
12. Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh các huyện, thành phố:
Chủ động xây dựng chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, địa phương để tuyên truyền về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tiếp nhận và phản ánh ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội về công tác cải cách hành chính nhà nước của địa phương.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về công tác cải cách hành chính trong tổ chức mình; giám sát việc thực hiện công tác cải cách hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
3. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để triển khai Kế hoạch.
(Kèm theo Phụ lục các nhiệm vụ trọng tâm thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2021- 2025)
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2021- 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 465/QĐ-UBND ngày 16/8/2022 của Ủy nhân dân tỉnh)
STT | NHIỆM VỤ CỤ THỂ | KẾT QUẢ, SẢN PHẨM | THỜI GIAN THỰC HIỆN | CƠ QUAN CHỦ TRÌ | CƠ QUAN PHỐI HỢP |
|
|
|
| ||
1 | Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ Cải cách hành chính hàng năm | Kế hoạch của UBND tỉnh | Trước 25/12 hàng năm | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
2 | Kế hoạch kiểm tra công tác Cải cách hành chính | Kế hoạch, Quyết định của UBND tỉnh | Quý I hàng năm | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
a) | Kế hoạch kiểm tra công tác Cải cách hành chính định kỳ (lồng ghép nội dung kiểm tra các Bộ Chỉ số: PAR INDEX, PCI, PAPI, SIPAS) | Kế hoạch, Quyết định của UBND tỉnh | Quý I hàng năm | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
b) | Kiểm tra đột xuất kết quả giải quyết thủ tục hành chính gắn với việc thực hiện kỷ luật kỷ cương hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương | Kế hoạch, Quyết định của UBND tỉnh hoặc Sở Nội vụ | Thường xuyên trong năm | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
3 | Kế hoạch tuyên truyền công tác Cải cách hành chính hàng năm | Kế hoạch của UBND tỉnh | Quý I hàng năm | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
4 | Giám sát việc thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 01/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy | Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy | Quý III/2022 | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
5 | Tham mưu Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đẩy mạnh công tác Cải cách hành chính và các Chỉ số trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025 | Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy | Quý III/2022 | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
6 | Tổ chức Hội nghị phân tích các Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh | Kế hoạch của UBND tỉnh | Quý II-III hằng (sau khi cấp có thẩm quyền công bố các Chỉ số) | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
7 | Đánh giá việc thực hiện CCHC định kỳ đảm bảo đúng tiến độ thời gian quy định | Thông báo | Quý IV/2022 | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
|
|
| ||
1 | Kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật | Kế hoạch của UBND tỉnh | Quý IV hàng năm | Sở Tư pháp | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
2 | Kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật | Kế hoạch của UBND tỉnh | Quý IV hàng năm | Sở Tư pháp | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
3 | Báo cáo kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật | Báo cáo của UBND tỉnh | Quý IV hàng năm | Sở Tư pháp | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
4 | Báo cáo kết quả kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật | Báo cáo của UBND tỉnh | Quý IV hàng năm | Sở Tư pháp | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
5 | Công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực hàng năm | Quyết định của UBND tỉnh | Quý I hàng năm | Sở Tư pháp | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
6 | Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh | Kế hoạch của UBND tỉnh | Quý I hàng năm | Sở Tư pháp | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
|
|
| ||
1 | Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ kịp thời các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh | Quyết định của UBND tỉnh | Thường xuyên trong năm | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Văn phòng UBND tỉnh |
2 | Công bố thủ tục hành chính và quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính các cấp | Quyết định của UBND các cấp | Thường xuyên trong năm | Văn phòng UBND tỉnh | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
3 | Kế hoạch kiểm tra công tác thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông | Kế hoạch của UBND tỉnh | Quý I hàng năm | Văn phòng UBND tỉnh | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
4 | Công khai TTHC, tiến độ giải quyết TTHC; kết quả đánh giá giải quyết TTHC của Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn | - Danh mục TTHC, kết quả giải quyết TTHC được công khai trên Trang Thông tin điện tử của tỉnh. - Tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ TTHC được công khai trên Cổng thông tin dịch vụ công của tỉnh. | Thường xuyên trong năm | Văn phòng UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
5 | Thực hiện nhập, đăng tải công khai kịp thời vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC đảm bảo thời gian quy định | TTHC được cập nhật trên hệ thống | Thường xuyên trong năm | Văn phòng UBND tỉnh | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
6 | Kế hoạch triển khai “Đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công”. | Quyết định của UBND tỉnh | Quý IV hàng năm | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
7 | Tiếp tục triển khai xác định năng lực cạnh tranh đối với các Sở, ban, ngành, địa phương (DDCI) | Kế hoạch của UBND tỉnh | Quý I - theo nhu cầu hàng năm | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
8 | Tham mưu kế hoạch tổ chức tự chấm điểm kết quả cải cách hành chính của tỉnh. | Kế hoạch, Báo cáo của UBND tỉnh | Quý I hàng năm | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
9 | Tổ chức thẩm định, đánh giá, phân loại kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hằng năm đối với các Sở, ban, ngành, địa phương | Kế hoạch, Thông báo của UBND tỉnh | Quý IV hàng năm | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
10 | Kế hoạch triển khai “Đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công” | Quyết định của UBND tỉnh | Theo KH của ĐV năm 2023 | Sở Y tế | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
|
|
| ||
1 | Tiếp tục rà soát, sắp xếp bộ máy và kiện toàn chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, phòng chuyên môn cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo quy định. | Quyết định của UBND tỉnh | Thường xuyên trong năm | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
2 | Rà soát sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan thực hiện thí điểm theo tinh thần Thông báo số 16-TB/TW ngày 07/7/2022 về kết luận của Bộ Chính trị về thực hiện một số mô hình thí điểm theo Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII | Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện | Thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Tỉnh ủy | Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Các Sở, ban, ngành liên quan |
3 | Tiếp tục triển khai phê duyệt Đề án vị trí việc làm cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 và Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ. | Quyết định của UBND tỉnh | Thường xuyên trong năm | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
4 | Tiếp tục thực hiện đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo đúng quy định tại Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước và các quy định hiện hành. |
|
|
|
|
a) | Tham mưu Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh | Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh | Kỳ họp cuối năm 2022 | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
b) | Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đã phân cấp | Quyết định, Kế hoạch kiểm tra; Báo cáo kết quả kiểm tra | Quý III hằng năm | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
5 | Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, Nghị định số 113/218/NĐ-CP và Nghị định số 143/2020/NĐ-CP của Chính phủ | Quyết định của UBND tỉnh | Thường xuyên trong năm | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
6 | Tham mưu Kế hoạch tinh giảm biên chế hành chính các cơ quan Nhà nước theo Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026 | Quyết định của UBND tỉnh | Quý IV/2022 | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
7 | Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung | Đảm bảo thực hiện theo quy định và kịp thời | Theo Kế hoạch - lộ trình của Chính phủ | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
8 | Tiếp tục rà soát việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 | Thành lập, nhập, chia, chỉnh địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh; nâng cấp đô thị | Theo Kế hoạch - lộ trình của Chính phủ | Sở Nội vụ | UBND các huyện, thành phố |
|
|
|
| ||
1 | Tiếp tục đổi mới công tác thi tuyển, thi nâng ngạch, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức | Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi tuyển, thi nâng ngạch, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức | Thường xuyên - theo nhu cầu hàng năm | Sở Nội vụ | Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
2 | Ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm và triển khai có hiệu quả | Kế hoạch của UBND tỉnh | Quý I hàng năm | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
3 | Kế hoạch kiểm tra chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công vụ, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức | Kế hoạch, Báo cáo của UBND tỉnh | Thường xuyên hàng năm | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
4 | Đổi mới công tác thi thua, khen thưởng gắn với kết quả triển khai công tác cải cách hành chính, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương. | Kế hoạch của UBND tỉnh; phát động thi đua; sơ, tổng kết phong trào thi đua | Thường xuyên hàng năm | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
|
|
| ||
1 | Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 và Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn của Trung ương. | Báo cáo của các cơ quan, đơn vị | Theo lộ trình hàng năm | Sở Tài chính | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
2 | Báo cáo kết quả thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước | Báo cáo của UBND tỉnh | Trước 31/12 hàng năm | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
3 | Báo cáo kết quả thực hiện quy định về sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước (các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách) | Báo cáo của UBND tỉnh | Theo đề nghị của Thanh tra, Kiểm toán | Sở Tài chính | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
4 | Rà soát các quy định về quản lý tài sản công để tham mưu bổ sung, sửa đổi theo quy định của Luật quản lý sử dụng tài sản công | Quyết định của UBND tỉnh | Theo kế hoạch hàng năm | Sở Tài chính | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
|
|
| ||
1 | Xây dựng chuyên mục tuyên truyền về kế hoạch và kết quả thực hiện chuyển đổi số của tỉnh trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và Trang Thông tin điện tử của các đơn vị. | Chuyên mục trên Cổng TTĐT | Theo kế hoạch hàng năm | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
2 | Tổ chức duy trì và cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử khi có phiên bản mới; tiếp tục duy trì triển khai nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) | Văn bản của UBND tỉnh | Thường xuyên hàng năm | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
3 | Nâng cấp, mở rộng Hệ chương trình quản lý văn bản và hồ sơ công việc để phù hợp với yêu cầu kết nối liên thông với các hệ thống thông tin | Dự án triển khai | Năm 2023 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
4 | Kế hoạch duy trì, thực hiện Cổng dịch vụ công đáp ứng chức năng, yêu cầu kỹ thuật và tích hợp đầy đủ dịch vụ công mức độ 3,4 theo danh mục được phê duyệt; đảm bảo 100% số dịch vụ công trực tuyến của tỉnh được tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia. | Kế hoạch của UBND tỉnh | Thường xuyên hàng năm | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
5 | Hướng dẫn, kiểm tra tình hình xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 tại các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. | Kế hoạch của UBND tỉnh | Thường xuyên hàng năm | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
- 1Quyết định 681/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
- 2Quyết định 235/QĐ-UBND năm 2022 về kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
- 3Kế hoạch 150/KH-UBND về kiểm tra công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2022
- 4Quyết định 1007/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2022 của các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Nghị quyết 04/NQ-HĐND năm 2020 về kết quả giám sát việc triển khai và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2020
- 6Kế hoạch 4212/KH-UBND năm 2022 thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2023
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 3Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 4Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 7Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 8Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 12Nghị định 143/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 13Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 15Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 16Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 04/NQ-CP năm 2022 về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý Nhà nước do Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 235/QĐ-UBND năm 2022 về kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
- 19Kết luận 40-KL/TW năm 2022 về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Thông báo 16-TB/TW năm 2022 thực hiện mô hình thí điểm theo Nghị quyết 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII
- 21Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2022 về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025
- 22Kế hoạch 150/KH-UBND về kiểm tra công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2022
- 23Quyết định 1007/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2022 của các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 24Nghị quyết 04/NQ-HĐND năm 2020 về kết quả giám sát việc triển khai và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2020
- 25Kế hoạch 4212/KH-UBND năm 2022 thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2023
Quyết định 465/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 465/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/08/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Trần Quốc Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra