Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 180/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 22 tháng 01 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 ngày 27/11/2014;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định 143/2016/NĐ-CP ngày 14/10/2016 của Chính phủ về việc quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Chương trình hành động số 99/CTr-UBND ngày 28/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch số 69-KH/TU ngày 24/4/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Công văn số 2935/TCGDNN-TCCB ngày 16/11/2018 của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc góp ý dự thảo Đề án Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2018-2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2774/TTr-SLĐTBXH ngày 26/12/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2018-2025 (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm:
- Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp (GDNN) phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh trong từng thời kỳ và phát huy năng lực, hiệu quả của các cơ sở GDNN hiện có.
- Tạo sự đột phá về chất lượng đào tạo GDNN, đặc biệt là đào tạo chất lượng cao; phát triển quy mô tương ứng với các điều kiện đảm bảo chất lượng; đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa các cấp trình độ đào tạo; phát triển ngành, nghề trọng điểm quốc gia, khu vực và quốc tế; Chuẩn hóa, hiện đại hóa, có phân tầng chất lượng cơ sở GDNN gắn với yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, thị trường lao động và hội nhập quốc tế.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hoạt động GDNN trong các ngành, lĩnh vực và địa bàn có khả năng xã hội hóa cao.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung: Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở GDNN địa phương theo hướng đồng bộ, tập trung, tinh gọn, cơ cấu hợp lý cả về trình độ và ngành nghề đào tạo, gắn kết cơ sở đào tạo với doanh nghiệp và thị trường lao động nhằm hình thành mạng lưới cơ sở GDNN chất lượng cao, cùng với các cơ sở GDNN của Trung ương và các trường đại học trên địa bàn tỉnh đáp ứng nhu cầu nhân lực có tay nghề cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa của tỉnh, đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của thị trường lao động cả về số lượng và chất lượng, cơ cấu ngành, nghề và trình độ đào tạo, đảm bảo chất lượng đào tạo của một số nghề đã được Trung ương xác định đạt trình độ quốc gia, khu vực và quốc tế.
b) Mục tiêu cụ thể:
* Đến năm 2020
- Mạng lưới đủ năng lực đào tạo bình quân 19 ngàn người đến 21 ngàn người/năm, trong đó: trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng chiếm khoảng 70% và 10% người học trình độ trung cấp trở lên thuộc các ngành, nghề trọng điểm.
- 80% các cơ sở đào tạo được chuẩn hóa theo các điều kiện quy định về đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực GDNN.
* Đến năm 2025
- Mạng lưới đủ năng lực đào tạo bình quân hàng năm khoảng 21 ngàn đến 23 ngàn người, trong đó: trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng khoảng 60% và 20% người học trình độ trung cấp trở lên thuộc các ngành, nghề trọng điểm.
- 100% các cơ sở đào tạo được chuẩn hóa theo chuẩn quốc gia trong đó một số tiêu chí tiếp cận trình độ các nước ASEAN và quốc tế.
1. Giai đoạn 2018 - 2020:
1.1. Đối với các trường cao đẳng, trung cấp
a) Trường Trung cấp nghề Quảng Điền:
- Sáp nhập Trường Trung cấp nghề Quảng Điền vào Trường Cao đẳng nghề Thừa Thiên Huế theo Chương trình số 99/Ctr-UBND ngày 28/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Chương trình hành động Thực hiện Kế hoạch số 69-KH/TU ngày 24/4/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TƯ ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo của Trường Trung cấp nghề Quảng Điền sẽ được chuyển giao cho Trường Cao đẳng nghề Thừa Thiên Huế để tiếp tục đào tạo các khóa đang học và tiếp tục tuyển sinh các khóa mới.
b) Trường Trung cấp Văn hóa - Nghệ thuật Thừa Thiên Huế, Trường Trung cấp thể dục thể thao Huế:
- Củng cố, khắc phục đẩy mạnh công tác tuyển sinh; đa dạng hóa các loại hình đào tạo nhằm tăng số lượng học sinh theo học, đảm bảo theo đúng quy định về tuyển sinh đối với trường trung cấp.
- Tiếp tục hoàn chỉnh các điều kiện theo quy định để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nâng cấp thành Trường Cao đẳng Văn hóa - Nghệ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế theo Đề án của UBND tỉnh.
c) Các trường cao đẳng, trung cấp còn lại:
- Tiếp tục triển khai đầu tư thiết bị đào tạo nghề trong điểm cấp quốc gia và khu vực đối những trường đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyển sinh; đa dạng hóa các loại hình đào tạo nhằm tăng số lượng học sinh theo học đảm bảo theo đúng quy định.
1.2. Các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên
- Tập trung củng cố các mô hình hoạt động, từng bước nâng cao hiệu quả của các trung tâm theo hướng một trung tâm thực hiện nhiều nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động; tiếp tục rà soát, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên theo hướng tinh gọn, phù hợp với chuyên môn kỹ thuật và có hiệu quả.
- Tiếp tục tăng cường đầu tư trang thiết bị đào tạo một số nghề của một số trung tâm có điều kiện phát triển; tập trung sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất của các trung tâm theo hướng tập trung, hoàn chỉnh và hiện đại nhằm nâng cao chất lượng đào tạo; chuyển đổi công năng và điều chuyển thiết bị đào tạo nghề của một số cơ sở trực thuộc các trung tâm không còn phù hợp với công tác đào tạo do không đảm bảo quy mô hoặc đã xuống cấp hoặc sử dụng không hiệu quả.
- Triển khai đầu tư thiết bị dạy nghề cho các trung tâm GDNN - GDTX cấp huyện, thị xã được lựa chọn nhằm mở rộng và đa dạng hóa các loại hình đào tạo sơ cấp và dưới 3 tháng cho lao động nông thôn (theo Quyết định 683/QĐ-LĐTBXH ngày 05/6/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Phê duyệt danh sách các cơ sở được hỗ trợ đầu tư theo chính sách quy định tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số 1956/2009/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”).
2. Giai đoạn 2021 - 2025
2.1. Đối với các trường cao đẳng, trung cấp
- Tập trung phát triển các trường cao đẳng đào tạo đa cấp trình độ, đa ngành nghề; thu hút đầu tư thành lập cơ sở GDNN chất lượng cao, đào tạo các nghề đạt chuẩn khu vực, ASEAN và quốc tế;
- Tiếp tục đầu tư đồng bộ và hoàn chỉnh các nghề trọng điểm cấp khu vực cho các trường cao đẳng đã được lựa chọn;
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài nhằm xây dựng một số trường chất lượng cao, trường đạt đẳng cấp quốc tế; xúc tiến, thu hút một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đẳng cấp quốc tế vào Việt Nam đầu tư, liên kết đào tạo nghề nghiệp;
- Đánh giá hiệu quả đối với các trường cao đẳng, trung cấp được sắp xếp giai đoạn 2018 - 2020. Đối với các cơ sở GDNN tiếp tục không tuyển sinh được hoặc tuyển sinh không đạt kế hoạch do Ủy ban nhân dân tỉnh giao thì thực hiện giải thể hoặc sáp nhập vào các cơ sở GDNN phù hợp.
2.2. Đối với các giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng và đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng gắn với nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp.
- Tiếp tục đầu tư thiết bị dạy nghề cho các trung tâm GDNN - GDTX đối với các trung tâm GDNN - GDTX cấp huyện, thị xã chưa được đầu tư thiết bị (theo Quyết định 683/QĐ-LĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Nguồn kinh phí thực hiện, bao gồm:
1. Kinh phí từ ngân sách trung ương; ngân sách tỉnh; ngân sách các huyện, thị xã, thành phố theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành;
2. Kinh phí Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động;
3. Kinh phí tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước;
4. Nguồn thu học phí và hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở GDNN;
5. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Giải pháp quy hoạch
- Tái cấu trúc mạng lưới cơ sở GDNN theo hướng giảm đầu mối, tăng quy mô tuyển sinh. Các trường cao đẳng, trung cấp đào tạo đa cấp trình độ, đa ngành nghề; tăng cường liên kết với các cơ sở giáo dục đào tạo uy tín trong và ngoài nước ở một số ngành nghề yêu cầu chất lượng lao động cao mà tại các cơ sở GDNN trong tỉnh chưa đáp ứng được.
- Đối với các trường trung cấp đào tạo các ngành, nghề không phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm và nhu cầu nhân lực của thị trường lao động sẽ xem xét giải thể hoặc sáp nhập với các trường cao đẳng trên địa bàn; sáp nhập những cơ sở GDNN có cùng ngành, nghề đào tạo trên địa bàn với nhau.
- Rà soát lại cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo nghề để điều chuyển và sử dụng có hiệu quả sau khi sáp nhập, giải thể cơ sở GDNN trên địa bàn.
2. Giải pháp nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và xã hội về GDNN:
- Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, xã hội về vai trò của GDNN trong phát triển nguồn nhân lực;
- Đẩy mạnh hoạt động truyền thông để nhân dân, đặc biệt là thanh niên và những người trong độ tuổi lao động nhận thức đúng về vị trí, vai trò của GDNN. Mở rộng quy mô, tạo mọi cơ hội thuận lợi cho người lao động và thanh niên tiếp cận với các dịch vụ GDNN;
- Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông để định hướng học nghề và thực hiện phân luồng sau trung học cơ sở và trung học phổ thông.
3. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về GDNN:
- Thực hiện tốt các quy định về đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; xếp hạng cơ sở GDNN; kiểm định chất lượng và kiểm định chương trình đào tạo GDNN.
- Đổi mới phương pháp, hoàn thiện và nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động quản lý GDNN.
- Đổi mới công tác tuyển sinh, tăng quy mô tuyển sinh ở trình độ trung cấp, cao đẳng, đẩy mạnh liên kết đào tạo và đào tạo theo nhu cầu, địa chỉ sử dụng của doanh nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả việc tư vấn, phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp theo Chỉ thị số 10-CT/TW của Bộ Chính trị và Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025.
- Thực hiện giao quyền tự chủ toàn diện theo lộ trình về tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.
- Nghiên cứu ban hành chính sách hỗ trợ người học nghề đối với lĩnh vực, ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh, chính sách thu hút người học trung cấp và cao đẳng (trọng điểm là nhân lực trong dịch vụ ngành du lịch, thương mại, các khu công nghiệp...), học nghề để ra nước ngoài làm việc.
- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý về GDNN; đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra và kiểm định chất lượng GDNN; tuân thủ nghiêm túc kiểm định, quản lý chất lượng đào tạo nghề.
4. Giải pháp tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục nghề nghiệp:
- Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo theo hướng nâng cao năng lực thực hành cho người học nghề. Chuẩn hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy, đội ngũ nhà giáo.
- Tăng cường liên kết, hợp tác xây dựng mô hình đào tạo 3 nhà “Nhà nước - Nhà trường - Nhà đầu tư, doanh nghiệp” để xây dựng một mô hình đào tạo nghề thiết thực, đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả, chất lượng GDNN.
- Thực hiện kiểm định cơ sở GDNN và kiểm định chương trình đào tạo định kỳ. Các cơ sở GDNN chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng dạy nghề, tiêu chuẩn tuyển sinh và tốt nghiệp; tự kiểm định chất lượng dạy nghề và chịu sự đánh giá định kỳ của các cơ quan kiểm định chất lượng GDNN.
- Từng bước chuẩn hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo: Đối với các nghề trọng điểm quốc gia, các nghề cấp độ khu vực và quốc tế, tiếp nhận và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở vật chất, danh mục thiết bị đào tạo trọng điểm quốc gia và các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN và quốc tế. Tăng cường đầu tư thiết bị đồng bộ và tiêu chuẩn cho từng ngành, nghề, đặc biệt đối với các nghề trọng điểm cấp quốc gia, khu vực, quốc tế.
5. Giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo GDNN:
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo theo chuẩn GDNN gắn với nhu cầu thực tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, đạo đức nghề nghiệp, năng lực chuyên môn, kỹ năng nghề, kỹ năng sư phạm cho đội ngũ nhà giáo. Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng trình độ kỹ năng nghề cho nhà giáo và tập trung ở các ngành nghề được đầu tư nghề trọng điểm và các ngành nghề mũi nhọn của tỉnh.
- Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao kỹ năng nghề cho nhà giáo GDNN ở nước ngoài đối với các ngành nghề được đầu tư trọng điểm cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế.
- Có chính sách đãi ngộ về nhà ở, thu nhập đối với nhà giáo GDNN có tay nghề cao, được đào tạo kỹ năng nghề ở nước ngoài. Hỗ trợ các nguồn vốn tín dụng cho sinh viên ra trường tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng trong nước và nước ngoài để nâng cao kỹ năng nghề, kỹ năng chuyên môn cho đội ngũ giảng viên nguồn trong hệ thống GDNN;
6. Giải pháp huy động nguồn lực và đẩy mạnh xã hội hóa GDNN
- Ngân sách Nhà nước tiếp tục giữ vai trò chủ đạo để thực hiện quy hoạch, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nước.
- Thực hiện đầu tư tập trung và đồng bộ đối với các trường cao đẳng, trung cấp theo quy hoạch, trong đó, ưu tiên đầu tư các ngành nghề được chọn đào tạo đạt chuẩn quốc gia, khu vực và quốc tế và các ngành, nghề địa phương cần nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội.
- Thực hiện việc chuyển từ cơ chế cấp kinh phí chi thường xuyên hàng năm theo dự toán cho các cơ sở GDNN công lập sang cơ chế Nhà nước đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ với các cơ sở GDNN trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng đầu ra không phân biệt hình thức sở hữu.
- Thực hiện cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các cơ sở GDNN cung ứng một số nghề trọng điểm, nghề đáp ứng nhu cầu cho các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, nghề nặng nhọc, độc hại, khó tuyển sinh mà nhu cầu sản xuất đang cần tuyển dụng, nghề mà thị trường lao động thiếu nhưng do chi phí đào tạo cao nên các cơ sở GDNN không muốn đào tạo.
- Khuyến khích hợp tác, liên kết giữa các cơ sở GDNN với các cá nhân, doanh nghiệp có uy tín trong và ngoài nước để nâng cao chất lượng GDNN.
- Đẩy mạnh thu hút các nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước để phát triển GDNN trên cơ sở các đơn vị GDNN công lập hiện có về cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề..., thực hiện các chính sách để xã hội hóa hoạt động GDNN, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hoạt động GDNN.
7. Giải pháp gắn kết giữa cơ sở GDNN với doanh nghiệp:
- Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động để gắn kết việc đào tạo với sử dụng lao động, đảm bảo cho các hoạt động của hệ thống giáo dục nghề nghiệp hướng vào việc đáp ứng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của người sử dụng lao động và giải quyết việc làm.
- Khuyến khích các doanh nghiệp ký kết hợp đồng đào tạo với các cơ sở GDNN hoặc tổ chức đào tạo nghề tại doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực cho doanh nghiệp; đảm bảo cho người học nghề sau khi kết thúc khóa học có việc làm.
- Đẩy mạnh việc mời doanh nghiệp tham gia vào quá trình xây dựng chương trình, giáo trình giảng dạy và chấm thi tốt nghiệp đánh giá năng lực về kiến thức, kỹ năng, thái độ của học sinh, sinh viên khi tốt nghiệp.
8. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực GDNN: Tăng cường hợp tác quốc tế kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài nhằm xây dựng một số trường chất lượng cao; liên kết đào tạo nghề nghiệp với các trường cao đẳng cấp quốc tế. Tăng cường đưa giáo viên (chủ yếu đối với những nghề trọng điểm cấp quốc tế, cấp khu vực ASEAN) và cán bộ quản lý GDNN đi đào tạo tiếng Anh, kỹ năng nghề, học tập kinh nghiệm quản lý dạy nghề ở nước ngoài. Hợp tác với các nước có trình độ đào tạo tiên tiến trong khu vực và quốc tế để từng bước tiếp thu, chuyển giao công nghệ đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Công bố Đề án Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở GDNN công lập để các cơ quan tổ chức, cá nhân và nhân dân trong tỉnh biết và thực hiện.
- Phối hợp các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập các trường, trung tâm GDNN theo Đề án này.
- Căn cứ mục tiêu, các chỉ tiêu và định hướng phát triển của Đề án, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch để tổ chức thực hiện thành công và có hiệu quả Đề án. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình và chỉ đạo thực hiện đề án, định kỳ tổ chức đánh giá và đề xuất điều chỉnh đề án cho phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Ngoài mục tiêu về số lượng cơ sở GDNN tại Đề án này, nếu các nhà đầu tư, doanh nghiệp... có các dự án thành lập mới trường cao đẳng hoặc trường trung cấp hoặc trung tâm GDNN ngoài công lập trên địa bàn tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xem xét, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan tổ chức thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập các trường, trung tâm GDNN theo Đề án; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo và các địa phương về sắp xếp biên chế, thang bảng lương của đội ngũ nhà giáo và người học sau khi tốt nghiệp các trình độ làm việc tại cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các địa phương tiến hành sắp xếp đội ngũ, cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo theo hướng tinh gọn, hiệu quả các trung tâm GDNN-GDTX công lập cấp huyện; tổ chức thực hiện có hiệu quả chủ trương phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp phổ thông cơ sở, phổ thông trung học.
5. Sở Văn hóa - Thể thao: Đôn đốc, triển khai thực hiện sắp xếp các cơ sở GDNN hiện có để xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Đề án đến năm 2025 thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu trình UBND tỉnh ban hành các văn bản pháp quy có liên quan đến cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư, thành lập mới các cơ sở GDNN ngoài công lập, cân đối vốn để nâng cấp các cơ sở GDNN công lập theo Đề án của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo đề xuất UBND tỉnh phân bổ kinh phí hàng năm thực hiện Đề án.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng các dự án để tranh thủ các nguồn viện trợ không hoàn lại, nguồn vốn vay với lãi suất ưu đãi của các nước, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ đầu tư phát triển mạng lưới cơ sở GDNN đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển nhân lực và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh trong từng thời kỳ.
7. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán chi ngân sách Nhà nước thực hiện Đề án phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển nhân lực và khả năng cân đối ngân sách của tỉnh trong từng thời kỳ.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường: Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh đảm bảo bố trí quỹ đất dành cho phát triển cơ sở GDNN phù hợp với Đề án. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các vấn đề có liên quan như: chính sách ưu đãi về sử dụng đất; công bố quy trình, thủ tục giải quyết việc giao đất, cho thuê đất đối với các cơ sở GDNN thực hiện xã hội hóa. Giám sát, kiểm tra đối với các cơ sở GDNN thực hiện xã hội hóa về việc quản lý, sử dụng đất đúng mục đích, hiệu quả; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.
9. UBNB các huyện, thị xã, thành phố Huế, các sở, ngành liên quan:
- Thực hiện rà soát, sắp xếp các cơ sở GDNN hiện có để xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Đề án đến năm 2025 thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành chuyên môn quy hoạch diện tích đất để nâng cấp cơ sở GDNN phù hợp với chủ trương, chính sách, quy hoạch của tỉnh.
- Phê duyệt dự án đầu tư và bảo đảm nguồn lực đầu tư cho các cơ sở GDNN thuộc quyền quản lý theo Đề án; quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn lực đầu tư từ ngân sách Nhà nước và huy động các nguồn lực khác để thực hiện Đề án theo dự án đầu tư đã phê duyệt.
- Căn cứ Đề án, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp hàng năm và 05 năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Phối hợp kiểm tra việc thực hiện các quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ sở GDNN trên địa bàn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 433/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2Nghị quyết 73/2017/NQ-HĐND về Quy hoạch mạng lưới cơ sở Giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bình Định đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 3Quyết định 1163/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bình Định đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 4Quyết định 849/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
- 5Kế hoạch 1528/KH-UBND triển khai công tác giáo dục nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động năm 2019 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6Quyết định 5433/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án “Sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập do tỉnh Thanh Hóa quản lý"
- 7Quyết định 2483/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án “Sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”
- 8Công văn 9851/SLĐTBXH-GDNN năm 2021 về đánh giá thực trạng, phục vụ công tác quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở Giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Thành phố đến năm 2030 do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Kế hoạch 4094/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 1Chỉ thị 10-CT/TW năm 2011 về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị định 143/2016/NĐ-CP quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
- 6Quyết định 433/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 7Nghị quyết 73/2017/NQ-HĐND về Quy hoạch mạng lưới cơ sở Giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bình Định đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 8Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 522/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1163/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bình Định đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 11Nghị định 140/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- 12Quyết định 683/QĐ-LĐTBXH năm 2018 về phê duyệt danh sách cơ sở được hỗ trợ đầu tư theo chính sách quy định tại Quyết định 1600/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và Quyết định 1956/2009/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 13Quyết định 849/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
- 14Kế hoạch 1528/KH-UBND triển khai công tác giáo dục nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động năm 2019 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 15Quyết định 5433/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án “Sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập do tỉnh Thanh Hóa quản lý"
- 16Quyết định 2483/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án “Sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”
- 17Công văn 9851/SLĐTBXH-GDNN năm 2021 về đánh giá thực trạng, phục vụ công tác quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở Giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Thành phố đến năm 2030 do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 18Kế hoạch 4094/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Quyết định 180/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2018-2025
- Số hiệu: 180/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/01/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Dung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra