UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 180/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 18 tháng 6 năm 2015 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của Bảo hiểm xã hội tỉnh tại Tờ trình số 175/BHXH- TTr ngày 31 tháng 3 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp công tác thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỐI HỢP CÔNG TÁC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 180/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Điều 1. Đối tượng áp dụng và phạm vi phối hợp
Quy chế này quy định việc phối hợp giữa các cơ quan: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Y tế; Bảo hiểm xã hội tỉnh; Cục Thuế tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Nội vụ; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Tư pháp; Thanh tra tỉnh; Công an tỉnh; Ban Dân tộc; Ban quản lý các khu Công nghiệp tỉnh; Liên đoàn Lao động tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là các cơ quan) trong việc cung cấp thông tin hai chiều, phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
1. Việc phối hợp phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi cơ quan, phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, tạo sự thống nhất trong công tác quản lý nhà nước với việc tổ chức thực hiện các quy định về BHXH, BHYT, BHTN giữa chính quyền các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức và các đơn vị có liên quan. Giải quyết kịp thời những yêu cầu hợp pháp của tổ chức, công dân liên quan đến BHXH, BHYT, BHTN.
2. Phát huy tối đa hiệu quả, hiệu lực việc thực hiện các quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN; đồng thời nâng cao nhận thức, trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức và nhân dân đối với việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
3. Việc trao đổi và sử dụng thông tin giữa các cơ quan phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Các ngành có trách nhiệm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời theo yêu cầu của mỗi bên để phục vụ cho việc xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hằng năm của từng ngành liên quan đến thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN tại địa phương.
1. Phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các cơ quan để lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh.
2. Trên cơ sở quy định về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan phối hợp, trao đổi, thống nhất, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo và tổ chức triển khai, thực hiện tốt chính sách BHXH, BHYT, BHTN tại địa phương.
3. Phối hợp thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Là cơ quan chủ trì, có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về BHXH, BHTN theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức tuyên truyền về chính sách BHXH, BHTN; rà soát các đơn vị sử dụng lao động, nắm chắc tình hình lao động thuộc diện phải tham gia BHXH, BHYT, BHTN để yêu cầu người sử dụng lao động, người lao động và người dân tham gia BHXH, BHTN theo quy định của pháp luật. BBB
2. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách BHXH, BHTN; xử lý nghiêm đối với các đơn vị sử dụng lao động vi phạm pháp luật về BHXH, BHTN.
3. Chỉ đạo, đôn đốc phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố tăng cường công tác quản lý, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHXH, BHTN trên địa bàn. Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được phân cấp quản lý nhà nước về BHXH, giải quyết chế độ BHTN và thực hiện chế độ BHYT cho các nhóm đối tượng do ngành quản lý.
4. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng, triển khai chương trình phối hợp công tác hằng năm liên quan đến lĩnh vực quản lý.
5. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết chuyên đề, giai đoạn thực hiện BHXH, BHTN theo quy định của pháp luật hoặc theo chỉ đạo của các cơ quan Trung ương.
1. Là cơ quan chủ trì, có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về BHYT.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chính sách, chương trình, kế hoạch, đề án, các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức thực hiện BHYT.
3. Ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền trong phạm vi quản lý nhà nước về BHYT.
4. Chỉ đạo cơ sở khám chữa bệnh tổ chức thực hiện khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia BHYT theo đúng quy định. Chỉ đạo, thực hiện việc xây dựng bảng giá dịch vụ kỹ thuật, tổ chức cung ứng thuốc, vật tư y tế và quản lý giá thuốc, giá vật tư y tế theo đúng quy định.
5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về BHYT trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với BHXH tỉnh xây dựng chương trình phối hợp công tác hằng năm và giải quyết các vướng mắc phát sinh trong việc khám bệnh, chữa bệnh cho người có thẻ BHYT.
7. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo củng cố, kiện toàn công tác y tế trường học.
8. Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo quy định của Luật BHYT và các văn bản quy phạm pháp luật về BHYT.
9. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết chuyên đề, giai đoạn thực hiện BHYT theo quy định của pháp luật hoặc theo chỉ đạo của các cơ quan Trung ương.
1. Có trách nhiệm tham mưu và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức thực hiện các chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho các đối tượng quản lý trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và của BHXH Việt Nam.
2. Tham mưu với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai, quy định về tổ chức thực hiện các chính sách BHXH, BHYT, BHTN. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế trong việc tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành các chương trình, kế hoạch, đề án thực hiện BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN của các đơn vị sử dụng lao động, cơ sở khám chữa bệnh BHYT. Báo cáo, đề xuất các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN của tổ chức, cá nhân; phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, đề xuất việc khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc chấp hành, thực hiện BHXH, BHYT, BHTN.
4. Thường xuyên kiện toàn tổ chức bộ máy, bảo đảm cơ sở vật chất, tăng cường rà soát cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho các đơn vị trực thuộc để thực hiện tốt nhiệm vụ tổ chức thực hiện chế độ BHXH, BHYT, BHTN.
5. Chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch, chương trình, đề án thực hiện các nhiệm vụ BHXH, BHYT, BHTN được BHXH Việt Nam hoặc cấp có thẩm quyền giao.
6. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng chế độ báo cáo, cơ chế trao đổi, cung cấp thông tin về đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH và người tham gia BHXH, BHTN; về cơ sở y tế thực hiện khám chữa bệnh BHYT và người tham gia BHYT.
7. Phối hợp với Sở Lao động –Thương binh và Xã hội, Sở Y tế tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết chuyên đề, giai đoạn thực hiện BHXH, BHYT, BHTN theo quy định của pháp luật hoặc theo chỉ đạo của các cơ quan Trung ương.
Điều 7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện)
1. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn theo phân cấp và các quy định của pháp luật.
2. Thường xuyên chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý chấp hành, thực hiện đúng các quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN, đặc biệt là đối với các đơn vị có số tiền nợ BHXH, BHYT, BHTN lớn hoặc kéo dài làm ảnh hưởng đến việc giải quyết chế độ cho người lao động.
3. Ban hành kế hoạch, chương trình hành động thực hiện các Nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020; triển khai thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế và đảm bảo đúng lộ trình.
Điều 8. Các cơ quan: Tài chính, Thuế, Kế hoạch và Đầu tư
1. Sở Tài chính
a) Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách đóng, hỗ trợ mức đóng BHXH, BHYT, BHTN cho các nhóm đối tượng theo quy định của hiện hành của Nhà nước và của tỉnh.
b) Thực hiện thanh quyết toán và chuyển chi phí kịp thời, đầy đủ vào quỹ BHYT, quỹ BHTN cho các đối tượng được ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT, BHTN.
c) Hằng năm, căn cứ thời gian quy định về lập dự toán ngân sách, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý đối tượng lập dự toán đóng BHXH, BHYT, hỗ trợ 1 lần mức đóng cho các đối tượng theo quy định.
2. Cục Thuế tỉnh
a) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc hằng năm tạo điều kiện cung cấp thông tin cho cơ quan Bảo hiểm xã hội về các đơn vị sử dụng lao động có đăng ký thuế (về lao động, tiền lương và tiền công) để làm cơ sở quản lý mức đóng BHXH, BHYT, BHTN trên cơ sở hồ sơ của các đơn vị đã nộp cho cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý Thuế.
b) Phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội để tổ chức thu nợ BHXH khi có đề nghị.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Hằng quý, cung cấp cho Bảo hiểm xã hội tỉnh danh sách doanh nghiệp đăng ký kinh doanh mới và danh sách doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh tạm ngừng hoạt động, doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh trở lại, doanh nghiệp giải thể;
b) Phối hợp các cơ quan quản lý nhà nước và Bảo hiểm xã hội tỉnh tham mưu cho tỉnh lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về BHXH, BHYT, BHTN vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
Điều 9. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện công tác tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện BHYT học sinh hằng năm cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục trực thuộc.
2. Phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội chỉ đạo các đơn vị trực thuộc làm tốt công tác tuyên truyền, vận động học sinh thực hiện nghiêm Luật BHYT; đảm bảo quyền lợi BHYT cho học sinh, sinh viên; thực hiện tốt công tác thu, nộp BHYT, lập dự toán, quản lý, sử dụng hiệu quả quỹ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh theo quy định.
3. Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và quyết toán quỹ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh.
4. Củng cố, kiện toàn hệ thống y tế trường học trên địa bàn tỉnh.
1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, kiện toàn các tổ chức tư vấn, chỉ đạo về BHXH, BHYT.
2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh trong việc giải quyết chế độ BHXH đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Các cơ quan: Thông tin và Truyền thông; Tư pháp
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp, hỗ trợ nghiệp vụ cho Bảo hiểm xã hội tỉnh và các đơn vị liên quan thực hiện công tác truyền thông chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN.
b) Chỉ đạo, định hướng các cơ quan truyền thông, báo chí tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN.
2. Sở Tư pháp
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện tuyên truyền pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN. Đưa nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN (đối với các văn bản mới được ban hành) vào kế hoạch của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh.
b) Thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nói chung, trong đó ưu tiên việc hỗ trợ pháp lý về BHXH, BHYT, BHTN.
Điều 12. Các cơ quan: Thanh tra, Công an
1. Thanh tra tỉnh
a) Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành, thực hiện pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN.
b) Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN của các tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền.
2. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo, phân công các đơn vị nghiệp vụ thực hiện công tác đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN.
b) Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện các nội dung phối hợp công tác trong công tác bảo vệ chính trị nội bộ và trong phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật góp phần bảo vệ trật tự quản lý kinh tế và đảm bảo trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
c) Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ thực hiện công tác đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN.
1. Phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức liên quan thực hiện những nhiệm vụ được quy định tại Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo.
2. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện công tác rà soát cấp phát thẻ BHYT cho người dân tộc thiểu số đang sinh sống ở vùng khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 14. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
1. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Y tế, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan thực hiện công tác BHXH, BHYT, BHTN trong phạm vi quản lý.
2. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong các khu công nghiệp.
Điều 15. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
1. Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong hệ thống Công đoàn và trong công chức, viên chức, công nhân, người lao động; tham gia quá trình triển khai, tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách về BHXH, BHYT, BHTN và hoạt động kiểm tra, giám sát, đảm bảo quyền, lợi chính đáng, hợp pháp cho người lao động.
2. Chỉ đạo Công đoàn các cấp tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN ở các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của chính sách an sinh xã hội và các quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN.
2. Tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN của các tổ chức, cá nhân; kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải quyết những vướng mắc hoặc các giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác BHXH, BHYT, BHTN.
Điều 17. Lập dự toán ngân sách đóng, hỗ trợ đóng BHYT, BHTN
Hằng năm, cùng thời gian quy định về lập dự toán ngân sách nhà nước:
1. Đơn vị sử dụng lao động được ngân sách địa phương bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên; cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội; cơ quan Bảo hiểm xã hội; Hội đồng nhân dân các cấp; Ủy ban nhân dân cấp xã lập dự toán ngân sách đóng BHYT cho các nhóm đối tượng theo đúng quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 4, Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện BHYT và các văn bản sửa đổi, bổ sung.
2. Cơ quan Tài chính các cấp chủ trì phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội cùng cấp lập dự toán mức ngân sách hỗ trợ quỹ BHTN (theo phân cấp tại khoản 1, Điều 3, Thông tư số 96/2009/TT-BTC ngày 20/5/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với quỹ BHTN) trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định hiện hành về lập và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước.
3. Kinh phí, nguồn nhân lực thực hiện hoạt động phối hợp: Kinh phí phục vụ công tác phối hợp thực hiện pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN sử dụng từ nguồn ngân sách trong dự toán hằng năm được các cấp có thẩm quyền phân bổ cho từng đơn vị theo nhiệm vụ được phân công, phân cấp.
Điều 18. Rà soát, đối chiếu các văn bản pháp luật; hướng dẫn nghiệp vụ về BHXH, BHYT, BHTN
1. Căn cứ Kế hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan Trung ương hoặc trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hoặc giao nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành, địa phương rà soát, đối chiếu, tham gia ý kiến sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN.
2. Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế hằng năm xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý nhà nước và thực hiện chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho các cơ quan, đơn vị liên quan; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lãnh đạo và người làm công tác BHXH, BHYT, BHTN trong các đơn vị sử dụng lao động, cơ sở khám chữa bệnh BHYT.
Điều 19. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHXH, BHYT, BHTN
1. Khi nhận được đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân, theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của mình, có liên quan tiếp nhận phải thụ lý để giải quyết theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoặc chuyển đơn, thư đến cơ quan có thẩm quyền để kịp thời giải quyết.
2. Đối với những trường hợp đơn, thư do cấp trên chuyển xuống, cơ quan được giao nhiệm vụ phải thụ lý, giải quyết và báo cáo kết quả giải quyết cho cơ quan cấp trên. Trường hợp nội dung giải quyết liên quan đến nhiều cơ quan thì cơ quan chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan để thống nhất hướng giải quyết; nếu yêu cầu giải quyết vượt thẩm quyền thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan cấp trên có thẩm quyền giải quyết.
Điều 20. Quy định về chế độ họp, báo cáo
1. Về chế độ họp
a) Căn cứ tình hình thực tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện định kỳ hằng năm hoặc 6 tháng tổ chức họp giao ban với sự tham gia của đại diện các cơ quan, tổ chức liên quan nhằm giải quyết, tháo gỡ những vấn đề tồn tại, hạn chế lớn hoặc những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện công tác quản lý nhà nước, tổ chức thực hiện các chế độ BHXH, BHYT, BHTN.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị để giải quyết những vấn đề lớn, có ý kiến khác nhau giữa các sở, ban, ngành, địa phương hoặc lấy ý kiến của các sở, ban, ngành, địa phương để quyết định những nội dung chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về BHXH, BHYT, BHTN.
2. Về chế độ báo cáo: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh:
a) Có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Trên cơ sở Quy chế này xây dựng các Quy chế phối hợp liên ngành nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trong từng lĩnh vực cụ thể.
c) Chủ động phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình triển khai pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN
d) Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp; tổ chức sơ kết, tổng kết và định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Quy chế phối hợp.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh tổng hợp) để chỉ đạo giải quyết./.
- 1Quyết định 2583/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công tác thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do thành phố Hải Phòng ban hành
- 2Quyết định 331/QĐ-UBND-HC năm 2015 Quy chế phối hợp thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3Quyết định 1301/QĐ-UBND năm 2015 Quy chế phối hợp thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Quy chế 01/QCPH-BHXH-CT năm 2015 phối hợp công tác giữa Bảo hiểm xã hội và Cục Thuế tỉnh Quảng Nam
- 5Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2017 về tăng cường giải pháp xử lý và hạn chế tình trạng trốn đóng, nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 6Quyết định 1040/QĐ-UBND-HC năm 2020 về Quy chế phối hợp thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 1Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 2Luật quản lý thuế 2006
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật bảo hiểm y tế 2008
- 5Thông tư 96/2009/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính đối với quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư liên tịch 09/2009/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế do Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 2583/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công tác thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do thành phố Hải Phòng ban hành
- 8Quyết định 331/QĐ-UBND-HC năm 2015 Quy chế phối hợp thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 9Quyết định 1301/QĐ-UBND năm 2015 Quy chế phối hợp thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 10Quy chế 01/QCPH-BHXH-CT năm 2015 phối hợp công tác giữa Bảo hiểm xã hội và Cục Thuế tỉnh Quảng Nam
- 11Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2017 về tăng cường giải pháp xử lý và hạn chế tình trạng trốn đóng, nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 12Quyết định 1040/QĐ-UBND-HC năm 2020 về Quy chế phối hợp thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Quyết định 180/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy chế phối hợp công tác thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Tỉnh Tuyên Quang ban hành
- Số hiệu: 180/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/06/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Vũ Thị Bích Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/06/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực