Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2017/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 05 tháng 4 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 19/2016/QĐ-TTg ngày 06/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tỉnh Kon Tum tại Tờ trình số 18/TTr-SCT ngày 10/3/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/4/2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2017/QĐ-UBND ngày 05/4/2017 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định trách nhiệm theo lĩnh vực, địa bàn và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các Sở, ban, ngành, các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi là các sở, ban, ngành) và UBND các huyện, thành phố;
b) Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Kon Tum (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo 389 tỉnh); Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả huyện, thành phố (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo 389 huyện, thành phố).
Điều 2. Nguyên tắc xác định trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động:
1. Về trách nhiệm:
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và quy định của UBND tỉnh tại Quy chế này có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc lĩnh vực, địa bàn được phân công quản lý, phụ trách theo nguyên tắc:
- Bảo đảm đúng quy định của pháp luật hiện hành về chức năng, nhiệm vụ đối với công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
- Mỗi địa bàn, lĩnh vực do một cơ quan chịu trách nhiệm chính, chủ trì và tổ chức phối hợp trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; các cơ quan khác có trách nhiệm phối hợp, tham gia với đơn vị chủ trì theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định. Trường hợp phát hiện hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn hoặc lĩnh vực cơ quan khác chủ trì thì cơ quan phát hiện thông báo ngay cho cơ quan có trách nhiệm chủ trì xử lý để phối hợp hỗ trợ hoàn thành tốt nhiệm vụ theo chức năng nhiệm vụ được phân công.
b) Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chỉ đạo và tổ chức công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn, địa phương mình trực tiếp quản lý. Trưởng Ban Chỉ đạo 389 tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh.
c) Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Trưởng Ban Chỉ đạo 389 tỉnh giao, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các lực lượng chức năng thuộc thẩm quyền chủ động tổ chức việc phối hợp hoạt động, trong đó có phân định cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo từng chuyên đề, lĩnh vực và địa bàn cụ thể, chịu trách nhiệm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công.
2. Về quan hệ phối hợp hoạt động:
a) Quan hệ phối hợp hoạt động đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả giữa các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố phải tuân thủ các quy định pháp luật, đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao; đảm bảo hỗ trợ, tránh sơ hở, chồng chéo trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
b) Quan hệ phối hợp hoạt động được thực hiện theo nguyên tắc kịp thời, hiệu quả; quá trình phối hợp không gây khó khăn, phiền hà hoặc kéo dài thời gian trong kiểm tra, xử lý hàng hóa buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
c) Việc trao đổi thông tin tội phạm, điều tra, thực hiện các biện pháp công tác nghiệp vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả phải bảo đảm quy định về chế độ bảo mật.
Điều 3. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh:
Theo nhiệm vụ, quyền hạn được Chủ tịch UBND tỉnh giao, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành tổ chức các quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
1. Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo và tổ chức phối hợp giữa các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh.
2. Xây dựng kế hoạch, biện pháp phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong từng thời kỳ hoặc đột xuất khi có vấn đề, vụ việc phức tạp, nghiêm trọng. Chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện. Chỉ đạo và giải quyết các vụ việc phức tạp, nghiêm trọng liên quan đến nhiều lĩnh vực, địa bàn.
3. Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ ngành sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và các giải pháp với UBND tỉnh để nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
4. Chỉ đạo việc phối hợp giữa các cơ quan và các lực lượng chức năng phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả nghiêm trọng, có tổ chức. Thành lập các đoàn liên ngành để kiểm tra việc xử lý các vụ buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả có tổ chức, quy mô lớn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế, xã hội; kiểm tra tình hình phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại một số địa bàn trọng điểm.
5. Đề nghị khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Chỉ đạo xử lý đối với tập thể, cá nhân có dấu hiệu bao che, tiếp tay cho buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
6. Định kỳ tiến hành tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá theo chuyên đề công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả báo cáo Ban Chỉ đạo 389 quốc gia, HĐND tỉnh, UBND tỉnh và chủ tịch UBND tỉnh.
7. Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tấn, báo chí xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền về phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh.
8. Chỉ đạo Cơ quan thường trực tham mưu, giúp việc cho Trưởng Ban Chỉ đạo 389 tỉnh trong điều hành, chỉ đạo hoạt động, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Chỉ đạo 389 quốc gia, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh giao.
1. Sở Công Thương:
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo 389 tỉnh tham mưu, đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh, Trường Ban chỉ đạo 389 tỉnh những chủ trương, chính sách nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các lực lượng trong công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng thực thi công tác quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh, lưu thông hàng hóa, xuất khẩu, nhập khẩu, các hoạt động thương mại, dịch vụ thương mại trên thị trường; chống đầu cơ, găm hàng, kinh doanh hàng nhập lậu, hàng giả và các vi phạm về giá, ghi nhãn hàng hóa, sản xuất, sở hữu trí tuệ và các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật khác trên thị trường nội địa; kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì tổ chức kiểm tra, kiểm soát chất lượng hàng công nghiệp lưu thông trên thị trường; phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thanh tra, kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, kinh doanh, chế biến và lưu thông thực phẩm trên thị trường; phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc kiểm tra xử lý các vi phạm về sở hữu công nghiệp, đo lường chất lượng, bản quyền tác giả, in sang băng đĩa, văn hóa phẩm lậu; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra, xử lý các vi phạm trong kinh doanh các thiết bị công nghệ thông tin và viễn thông.
d) Chủ trì kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về quản lý cạnh tranh, chống độc quyền, chống cạnh tranh không lành mạnh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
đ) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong quá trình điều tra các hành vi độc quyền và liên kết độc quyền về giá; hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường để bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh; hoặc áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng; thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đối với các doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường; hành vi bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành của Sở Công Thương.
2. Sở Tài chính:
a) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý ngành về phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan trong quá trình đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
b) Phối hợp với các ngành kiểm tra chấp hành pháp luật về giá. Đề xuất chế độ, chính sách hỗ trợ kinh phí, bảo đảm điều kiện làm việc, thông tin liên lạc, phương tiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát cho các cơ quan chức năng phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Cục Thuế tỉnh:
Chủ trì thanh tra, kiểm tra thuế và giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về thuế; triển khai đồng bộ quyết liệt các giải pháp chống thất thu ngân sách; quản lý chặt chẽ và xử lý nghiêm các đối tượng sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để hợp thức hóa hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng có nguồn gốc xuất xứ không rõ ràng; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan trong phòng, chống gian lận về thuế; xử lý các hành vi vi phạm về thuế theo thẩm quyền.
4. Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum:
a) Chủ trì kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa, phương tiện vận tải trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; thực hiện và tổ chức công tác phối hợp trong đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
b) Chỉ đạo Đội Kiểm soát Hải quan, Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Bờ Y tăng cường tuần tra, kiểm soát tại khu vực cửa khẩu và thường xuyên phân công cán bộ, công chức chuyên trách thu thập, xử lý thông tin, lực lượng kiểm soát xuống địa bàn nắm tình hình, trực tiếp phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện các biện pháp đấu tranh phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan; trao đổi thông tin hải quan và công tác điều tra, bắt giữ, chuyển giao tội phạm.
c) Trường hợp có căn cứ xác định hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới, phương tiện vận tải chở hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới đang di chuyển từ địa bàn hoạt động hải quan ra ngoài địa bàn hoạt động hải quan thì cơ quan hải quan tiếp tục truy đuổi, thông báo cho cơ quan Công an, Bộ đội biên phòng, Quản lý thị trường, Kiểm lâm trên địa bàn để phối hợp, đồng thời áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Công an tỉnh:
a) Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, Công an các huyện, thành phố chủ động nắm bắt tình hình, kịp thời phát hiện, bắt giữ, điều tra, xác minh làm rõ đường dây, ổ nhóm buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất hàng giả, hàng cấm trên địa bàn tỉnh; phối hợp, hỗ trợ các cơ quan chức năng trong công tác kiểm tra, xử lý những vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng cấm, hàng nhập lậu theo quy định của pháp luật.
b) Tiến hành các kế hoạch, biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, điều tra, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn với tội phạm buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, sản xuất, vận chuyển, kinh doanh hàng giả và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với cơ quan chức năng phát hiện, dừng, bắt giữ phương tiện vận chuyển hàng nhập lậu, hàng giả, hàng gian lận thương mại trên các tuyến đường bộ và đường thủy.
6. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
a) Chủ trì công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động xuất nhập cảnh, tuần tra, kiểm soát ở khu vực biên giới đất liền, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, vận chuyển hàng hóa, tiền tệ trái phép qua biên giới; phát hiện điều tra các tụ điểm, ổ nhóm, đường dây buôn bán, vận chuyển kinh doanh hàng nhập lậu, hàng giả trên địa bàn khu vực biên giới và qua lại hai bên biên giới. Trường hợp có căn cứ xác định hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới, phương tiện vận tải chở hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới đang di chuyển ra ngoài địa bàn quản lý thì tiếp tục truy đuổi người, phương tiện có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa từ biên giới vào nội địa, đồng thời thông báo ngay cho cơ quan Công an, Quản lý thị trường, Kiểm lâm trên địa bàn để phối hợp bắt giữ, xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Chủ trì tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại trên các tuyến biên giới trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung vào những vùng trọng điểm, nhiều khả năng xảy ra các hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại; kịp thời phát hiện xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với lực lượng Hải quan và các lực lượng chức năng liên quan tiến hành kiểm tra, kiểm soát các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ tại cửa khẩu và các địa bàn kiểm soát hải quan theo quy định của pháp luật.
d) Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân và nhân dân ở khu vực biên giới, tích cực tham gia đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại, không tiếp tay cho hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới.
đ) Thực hiện hợp tác quốc tế với các nước láng giềng trong việc tuần tra, kiểm soát biên giới, cửa khẩu và thực thi pháp luật theo quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết; trao đổi thông tin, phối hợp điều tra bắt giữ tội phạm buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, sản xuất hàng giả.
7. Sở Y tế:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong quá trình sản xuất, kinh doanh các hàng hóa thuộc ngành Y tế quản lý.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra chuyên ngành trong quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu kinh doanh thực phẩm, dược phẩm và các hàng hóa khác thuộc lĩnh vực y tế theo quy định của pháp luật.
8. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, kiểm soát trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; các văn bản liên quan trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, quy chuẩn kỹ thuật và sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; các hoạt động đánh giá sự phù hợp liên quan đến giám định, thử nghiệm hàng hóa phục vụ cho công tác chống hàng giả và gian lận thương mại.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra để xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa, sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi khai thác, vận chuyển và tiêu thụ gỗ lậu, động vật và các sản phẩm động vật hoang dã, quý hiếm và những loài thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi khai thác, vận chuyển và tiêu thụ thực vật, động vật thủy sinh nguy cấp, quý hiếm.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi như: Sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, nhập khẩu, kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo và sử dụng các loại nguyên liệu, vật tư phục vụ nông nghiệp và vật tư phục vụ nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, thủy sản giả, kém chất lượng, cấm sử dụng và ngoài danh mục cho phép; nhập lậu giống vật nuôi, giống cây trồng (trừ phân bón vô cơ);
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản theo quy định của pháp luật.
10. Sở Giao thông Vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động vận chuyển hàng hóa buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả bằng các phương tiện vận tải.
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn vận chuyển trái phép hàng cấm, hàng nhập lậu trong hoạt động vận tải đường bộ; chỉ đạo cán bộ, công nhân viên trong ngành tham gia phối hợp đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan trong công tác quản lý, kiểm soát phương tiện vận tải tạm nhập, mang biển số nước ngoài sử dụng trên địa bàn tỉnh nhằm phát hiện kịp thời các phương tiện nhập lậu hoặc lưu hành trái phép.
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, các cơ quan chức năng ở Trung ương và địa phương trong công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát về quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật; về bản quyền phần mềm; chống buôn lậu văn hóa phẩm, in sang băng đĩa lậu; thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
12. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh:
Thường xuyên tự kiểm tra, nắm tình hình về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong khu vực quản lý; kịp thời cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, kiểm soát phát hiện, xử lý các đối tượng lợi dụng chính sách ưu đãi đầu tư để tàng trữ trái phép hàng cấm, hàng nhập lậu tại các kho bãi của các doanh nghiệp trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp.
13. Sở Tư pháp:
a) Phối hợp trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật bằng nhiều hình thức phong phú, phù hợp; xây dựng, rà soát, kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
b) Chủ trì, phối hợp các đơn vị chức năng có liên quan trong theo dõi tình hình thi hành pháp luật, công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
14. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong việc nhận, gửi, chuyển phát thư, kiện, gói hàng hóa qua mạng bưu chính; xuất bản phẩm, sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm được nhập khẩu, xuất bản, in và phát hành trái phép; viễn thông và công nghệ thông tin.
b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan thông tấn, báo chí và các cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, những tác động xấu đối với kinh tế xã hội của hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và sản xuất, kinh doanh hàng giả.
15. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Kon Tum:
Thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động lưu thông tiền tệ, vàng, bạc, đá quý. Phối hợp kịp thời với lực lượng Công an, Quản lý thị trường kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh ngoại tệ, việc niêm yết giá và thu tiền bán hàng bằng ngoại tệ và hoạt động kinh doanh vàng trên địa bàn tỉnh.
16. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum, Cổng thông tin điện tử tỉnh:
a) Phối hợp với Ban chỉ đạo 389 tỉnh, UBND các huyện, thành phố; các lực lượng chức năng xây dựng các chương trình chuyên đề, chuyên trang, tăng cường thông tin, tuyên truyền về công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh.
b) Tuyên truyền, phổ biến về tác hại cũng như chế tài xử phạt đối với các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả trên địa bàn.
17. Các sở, ban, ngành khác:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức việc quản lý sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật; phòng, chống các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, nhằm ổn định thị trường, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng giao lưu hàng hóa.
1. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, các chủ trương, chính sách và sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo 389 tỉnh về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
2. Chỉ đạo Ban Chỉ đạo 389 huyện, thành phố thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn trong việc chấp hành pháp luật; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
3. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chuyên môn thường xuyên nắm tình hình về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp thuộc địa bàn quản lý. Đồng thời, cung cấp thông tin cho các lực lượng chức năng để phối hợp kiểm tra, kiểm soát, phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời các đối tượng lợi dụng chính sách ưu đãi đầu tư để tàng trữ hàng cấm, hàng nhập lậu, sản xuất hàng giả và các hành vi kinh doanh trái pháp luật tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
4. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan có chức năng kiểm tra, kiểm soát thị trường của địa phương trong việc tổ chức quản lý thị trường, đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
5. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
6. Chỉ đạo tăng cường, củng cố tổ chức bộ máy, trang bị phương tiện, điều kiện làm việc cho Ban Chỉ đạo 389 huyện, thành phố và các cơ quan chức năng trực thuộc huyện, thành phố nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo quy định của pháp luật.
7. Bố trí kinh phí, đảm bảo điều kiện làm việc để thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại huyện, thành phố theo quy định.
Điều 6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh:
Chỉ đạo các tổ chức, thành viên phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, cơ quan chức năng, chính quyền các cấp tăng cường tuyên truyền đến cán bộ, công chức, quần chúng nhân dân về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; không tham gia, tiếp tay cho các hoạt động buôn lậu, sản xuất buôn bán hàng giả và các hành vi kinh doanh trái pháp luật.
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Căn cứ chỉ đạo của UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo 389 tỉnh, bám sát tình hình thực tiễn và theo chức năng, nhiệm vụ được giao trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố thực hiện hoặc chỉ đạo các lực lượng có chức năng phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc phạm vi quản lý chủ động xác lập quan hệ phối hợp hoạt động, cụ thể:
1. Xây dựng kế hoạch, phương án công tác trong đó phân định rõ phạm vi trách nhiệm quản lý và hoạt động, các biện pháp quản lý theo ngành, lĩnh vực, địa bàn; những vấn đề có liên quan đến ngành hoặc địa phương khác cần có sự trao đổi, bàn bạc thống nhất với các cơ quan liên quan.
2. Phát hiện, thu thập trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu, gồm:
a) Thông tin về tình hình buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong ngành và trên địa bàn, dự báo tình hình thị trường, cung cầu hàng hóa, giá cả; kết quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong từng giai đoạn. Trong trường hợp có những vấn đề đột xuất, phức tạp thì kịp thời báo cáo về Ban Chỉ đạo 389 tỉnh (qua Sở Công Thương - Cơ quan Thường trực) để thông báo cho các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan chức năng có biện pháp xử lý.
b) Thông tin về những quy định mới của pháp luật trong hoạt động quản lý biên giới, chính sách xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông hàng hóa trong nước, chính sách khu kinh tế cửa khẩu, phi thuế quan, chính sách cư dân biên giới, chính sách quản lý đối với từng ngành hàng, mặt hàng.
c) Thông tin về tình hình vi phạm pháp luật, quy luật, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng vi phạm; về các tổ chức, đường dây, ổ nhóm, các tuyến, địa bàn trọng điểm liên quan đến buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác.
d) Thông tin về quy trình kiểm tra, xử lý mang tính nghiệp vụ của các ngành, địa phương; thông tin về những khó khăn, vướng mắc và kinh nghiệm của từng ngành, từng địa phương trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác.
d) Thông tin về kỹ thuật phòng, chống và các tiến bộ khoa học, kỹ thuật có thể áp dụng khi các cơ quan chức năng thi hành nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
e) Các thông tin, tài liệu khác theo đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
3. Tổ chức tuần tra, thanh tra, điều tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vụ việc vi phạm về buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại, gồm:
a) Tổ chức lực lượng kiểm tra, phương tiện để ngăn chặn; tư vấn, trao đổi nghiệp vụ chuyên môn để xử lý vụ việc theo yêu cầu.
b) Phối hợp trong quá trình điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và theo quy định của các cơ quan pháp luật.
c) Khi xử lý có sự bàn bạc thống nhất giữa các bên tham gia.
d) Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát nếu phát hiện tổ chức, cá nhân được kiểm tra, kiểm soát có những hành vi vi phạm mà không thuộc phạm vi chức năng, thẩm quyền xử lý của mình, thì đơn vị kiểm tra, kiểm soát thông báo và chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét xử lý theo quy định pháp luật.
đ) Khi cần thiết có thể tổ chức lực lượng kiểm tra, kiểm soát liên ngành để phối hợp kiểm tra. Cơ quan chủ trì, phối hợp kiểm tra liên ngành chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. Các cơ quan tham gia hỗ trợ lực lượng chuyên môn, phương tiện trong quá trình kiểm tra và xử lý các vụ việc có tính chất phức tạp.
4. Đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách pháp luật khi phát sinh những vấn đề mới trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác để các Bộ, ngành liên quan sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung bảo đảm yêu cầu quản lý nhà nước.
5. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, xây dựng lực lượng theo yêu cầu công tác; hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động hợp tác quốc tế liên quan đến đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ thực thi; tổ chức giao lưu, tuyên truyền về gương người tốt, việc tốt, tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
6. Phối hợp trong công tác thông tin tuyên truyền:
a) Tuyên truyền, phát động quần chúng nhân dân tham gia đấu tranh chống các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
7. Phối hợp với các doanh nghiệp trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp, của người tiêu dùng; các hiệp hội doanh nghiệp chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc cung cấp thông tin nhận biết hàng thật, hàng giả, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ làm căn cứ kiểm tra và xử lý vi phạm.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị phối hợp:
1. Thực hiện đầy đủ, đúng mục đích, yêu cầu, nội dung, nguyên tắc các chương trình, kế hoạch, phương án phối hợp đã tham gia ký kết với các đơn vị phối hợp.
2. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất với cơ quan chủ trì theo quy định chung về tình hình thị trường, công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
3. Tham gia phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết; trường hợp khẩn cấp theo yêu cầu của đơn vị chủ trì thì đơn vị được yêu cầu phối hợp phải hỗ trợ, tạo Điều kiện, tăng cường lực lượng, phương tiện kịp thời ngăn chặn, xử lý các vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
4. Tham dự các phiên họp do sở, ngành, địa phương chủ trì triệu tập và chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho phiên họp theo yêu cầu.
5. Tham gia xử lý các vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả có liên quan đến trách nhiệm của đơn vị mình đảm bảo khách quan, đúng quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm trong chỉ đạo công tác phối hợp:
1. Trách nhiệm chỉ đạo của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh, Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh:
a) Ban Chỉ đạo 389 tỉnh: Chỉ đạo việc tổ chức các quan hệ phối hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành, địa phương trong đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ theo quy định tại Điều 3 Quy chế này.
b) Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh: Là cơ quan tham mưu giúp Trưởng ban Ban Chỉ đạo 389 tỉnh chỉ đạo công tác phối hợp hoạt động và điều phối lực lượng phối hợp giữa các sở, ban, ngành, các cơ quan chức năng và địa phương trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp, đánh giá, báo cáo Ban Chỉ đạo 389 tỉnh kết quả thực hiện quy chế phối hợp theo định kỳ 6 tháng, một năm và đột xuất khi có yêu cầu.
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả:
a) Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, phương án phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, kiểm soát phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả đối với lĩnh vực, địa bàn được phân công.
b) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chức năng thuộc sở, ngành mình phối hợp thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; chỉ đạo giải quyết các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều sở, ngành, địa phương thuộc lĩnh vực sở, ngành mình phụ trách.
c) Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước ở các sở, ban, ngành và địa phương cung cấp thông tin báo cáo đầy đủ và kịp thời tình hình có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc lĩnh vực đơn vị mình phụ trách, tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả hoạt động để báo cáo Ban Chỉ đạo 389 tỉnh và UBND tỉnh.
d) Tham mưu UBND tỉnh kiến nghị Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan về các chủ trương và biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng hóa trong lĩnh vực sở, ngành mình phụ trách.
đ) Phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết; trường hợp khẩn cấp được yêu cầu các cơ quan có liên quan tăng cường lực lượng, phương tiện để kịp thời ngăn chặn, bắt giữ các vụ việc buôn lậu, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn, lĩnh vực được phân công phụ trách.
3. Trách nhiệm chỉ đạo của Ban Chỉ đạo 389 huyện, thành phố:
a) Chỉ đạo, tổ chức, điều hành hoạt động trong việc phối hợp công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại địa phương mình.
b) Tổ chức xây dựng, và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, các giải pháp phòng ngừa đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (kể cả các giải pháp tình thế đối với từng lĩnh vực, từng tuyến, từng địa bàn cụ thể) nhằm kịp thời ngăn chặn có hiệu quả các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn quản lý. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các phòng, ban và UBND xã, phường, thị trấn thực hiện; giải quyết các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều ngành thuộc địa phương mình.
c) Tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả hoạt động công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại địa phương, báo cáo đầy đủ, kịp thời Ban Chỉ đạo 389 tỉnh theo quy định.
d) Kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan về các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả phù hợp với tình hình thực tế của địa phương mình.
đ) Chỉ đạo tổ chức việc phối hợp kiểm tra liên ngành ở địa phương khi cần thiết.
e) Tổ chức vận động nhân dân cam kết không tham gia, không tiếp tay cho hành vi buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại.
g) Đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng kịp thời đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Chỉ đạo xử lý tập thể, cá nhân có biểu hiện bao che, bảo kê, thông đồng, tiếp tay cho buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
Điều 10. Sơ kết, tổng kết; báo cáo và khen thưởng, kỷ luật:
1. Công tác sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả và chế độ báo cáo:
a) Các sở, ban, ngành, địa phương tiến hành sơ kết (định kỳ 6 tháng), tổng kết (định kỳ hàng năm) để đánh giá kết quả thực hiện công tác phối hợp theo Quy chế này và tổng hợp vào báo cáo kết quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (báo cáo về Ban Chỉ đạo 389 tỉnh qua Cơ quan thường trực) để tổng hợp báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo 389 tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Hình thức sơ kết, tổng kết:
- Ban Chỉ đạo 389 tỉnh chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết công tác phối hợp hoạt động do Ban Chỉ đạo 389 tỉnh trực tiếp chỉ đạo;
- Các sở, ban, ngành tổ chức sơ kết, tổng kết công tác phối hợp theo các mối quan hệ phối hợp theo chức năng hoặc đã tham gia ký kết;
- Ban Chỉ đạo 389 huyện, thành phố tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nội dung phối hợp hoạt động theo quy định của Quy chế này tại huyện, thành phố.
2. Khen thưởng, kỷ luật:
a) Khen thưởng:
Tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phối hợp, thực thi nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả được khen thưởng theo quy định của pháp luật;
b) Kỷ luật:
- Người đứng đầu sở, ngành, địa phương nếu để xảy ra tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả kéo dài hoặc nghiêm trọng thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý thì phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và Trưởng Ban Chỉ đạo 389 tỉnh;
- Tập thể, cá nhân vi phạm Quy chế này bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
1. Căn cứ Quy chế này, Giám đốc Sở, ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cụ thể hàng năm, trong đó có nội dung quan hệ phối hợp để tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc lĩnh vực các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương mình phụ trách.
2. Khi pháp luật hiện hành có quy định khác với Quy chế này về trách nhiệm phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố thì phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Ban Chỉ đạo 389 tỉnh (qua Sở Công Thương - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh) để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 48/2016/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2Quyết định 77/2016/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Ninh Thuận
- 3Quyết định 02/2017/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 5Quyết định 69/2016/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 6Nghị quyết 96/2017/NQ-HĐND quy định mức chi thực hiện hoạt động của Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của thành phố Đà Nẵng
- 7Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại địa bàn trọng điểm đến năm 2020 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 8Quyết định 25/2017/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 9Quyết định 32/2017/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành, các cấp, các lực lượng chức năng trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 10Quyết định 2438/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án tuyên truyền về công tác đấu tranh phòng, chống gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Quyết định 19/2016/QĐ-TTg Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 48/2016/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 5Quyết định 77/2016/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Ninh Thuận
- 6Quyết định 02/2017/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 8Quyết định 69/2016/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 9Nghị quyết 96/2017/NQ-HĐND quy định mức chi thực hiện hoạt động của Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của thành phố Đà Nẵng
- 10Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại địa bàn trọng điểm đến năm 2020 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 11Quyết định 25/2017/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 12Quyết định 32/2017/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành, các cấp, các lực lượng chức năng trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 13Quyết định 2438/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án tuyên truyền về công tác đấu tranh phòng, chống gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 18/2017/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- Số hiệu: 18/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/04/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Nguyễn Văn Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra