- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 4Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Thông tư 54/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 7Nghị quyết số 68/2006/NQ-QH11 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2007 do Quốc Hội ban hành
- 8Thông tư 21/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện qui chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư 03/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và Chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính do Bộ Tài chính ban hành
- 12Thông tư 10/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 13Thông tư 19/2005/TT-BTC hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- 14Thông tư 29/2005/TT-BTC hướng dẫn Quy chế công khai tài chính của doanh nghiệp nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 15Quyết định 90/2007/QĐ-BTC Quy định về mã số các đơn vị có quan hệ với ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 16Quyết định 33/2008/QĐ-BTC về Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17Quyết định 51/2008/QĐ-BTC sửa đổi Quyết định 90/2007/QĐ-BTC về mã số các đơn vị có quan hệ với ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 18Quyết định 115/2008/QĐ-TTg về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Chỉ thị 33/2008/CT-TTg về việc thực hiện nghiêm các chính sách tài khóa và thực hiện các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Thông tư 107/2008/TT-BTC bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 21Luật người cao tuổi năm 2009
- 22Luật người khuyết tật 2010
- 23Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 24Công văn 3528/BTC-NSNN hướng dẫn biểu mẫu thể hiện dự toán ngân sách để nhập vào Tabmis năm 2010 do Bộ Tài chính ban hành
- 25Nghị định 74/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015
- 26Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 27Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 28Thông tư 137/2013/TT-BTC Hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân sách nhà nước cấp do Bộ Tài chính ban hành
- 29Luật việc làm 2013
- 30Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 31Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ
- 33Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT-BTC-BNV về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 34Luật Đầu tư công 2014
- 35Thông tư 123/2014/TT-BTC hướng dẫn tổ chức vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 36Thông tư liên tịch 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 37Nghị định 95/2014/NĐ-CP quy định về đầu tư và cơ chế tài chính hoạt động khoa học và công nghệ
- 38Thông tư 190/2014/TT-BTC quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 39Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 40Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 do Chính phủ ban hành
- 41Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 42Thông tư liên tịch 73/2015/TTLT-BTC-TTCP Quy định chế độ quản lý, cấp phát trang phục đối với thanh tra viên, cán bộ, công, viên chức làm việc tại các cơ quan thanh tra Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 43Luật ngân sách nhà nước 2015
- 44Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 45Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 2100/QĐ-TTg năm 2015 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2502/QĐ-BTC năm 2015 về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị quyết 13/2015/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2016 do tỉnh Phú Thọ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2015/QĐ-UBND | Phú Thọ, ngày 15 tháng 12 năm 2015 |
VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về việc hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 2100/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;
Căn cứ Quyết định số 2502/QĐ-BTC ngày 28 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2015/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khoá XVII, kỳ họp thứ Mười một về dự toán thu NSNN trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2016;
Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và những quan điểm xây dựng dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
I. PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016:
Điều 1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi đối với ngân sách địa phương:
1. Thực hiện Luật NSNN số 83/2015/QH13 đã được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 25/6/2015 quy định thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015 được kéo dài đến hết năm 2016; do vậy năm 2016 tiếp tục thực hiện ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2011-2015; Ổn định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSĐP 2011-2015 (Văn bản số 217/TT-HĐND ngày 05/11/2015 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc đồng ý cho phép kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015 của tỉnh Phú Thọ). Theo đó, thu phạt vi phạm hành chính là khoản thu khác ngân sách do các cơ quan thuộc cấp nào thực hiện sẽ được điều tiết ngân sách cấp đó 100% theo quy định; Riêng khoản thu tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa là khoản thu phân chia điều tiết về ngân sách Trung ương 70% để chi cho lực lượng công an, điều tiết ngân sách cấp tỉnh 30% để chi cho các hoạt động đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn (Theo hướng dẫn tại Thông tư số 137/2013/TT-BTC ngày 7/10/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí bảo đảm trật tự ATGT do ngân sách nhà nước cấp và các văn bản khác có liên quan).
Dự toán chi ngân sách năm 2016 của cấp huyện, cấp xã và các đơn vị dự toán thuộc ngân sách tỉnh đã được tính toán đảm bảo nguồn lực thực hiện cải cách tiền lương với mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng và được UBND tỉnh giao cho từng huyện, thành, thị và các đơn vị tại Quyết định số 3133/QĐ-UBND ngày 15/12/2015;
Dự toán chi của cấp huyện, cấp xã đã bao gồm:
- Chi trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ, Luật Người cao tuổi và Luật Người khuyết tật;
- Kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội theo Thông tư số 190/2014/TT-BTC ngày 11/12/2014 của Bộ Tài chính; Kinh phí trang phục thanh tra theo Thông tư liên tịch số 73/2015/TTLT-BTC-TTCP ngày 12/5/2015 của liên ngành: Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ;
- Kinh phí thực hiện mức phụ cấp khuyến nông viên cơ sở theo Kết luận số 199-KL/TU ngày 07/9/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Phú Thọ; Kinh phí hỗ trợ tổ chức Đại hội Phụ nữ các cấp, nhiệm kỳ 2016-2021 theo Thông tri số 26-TT/TU ngày 25/9/2015 của Tỉnh uỷ Phú Thọ; Kinh phí thực hiện mức trợ giúp, mức chi thù lao và mức chi công tác quản lý các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1421/QĐ-UBND ngày 29/6/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ; Kinh phí điều tra hộ nghèo năm 2016; Kinh phí cho sự nghiệp khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời theo Kế hoạch số 2577/KH-UBND ngày 23/6/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ.
Số bổ sung cân đối ngân sách huyện đã loại trừ một phần nguồn thu học phí, 10% tiết kiệm chi thường xuyên ngân sách năm 2016 để thực hiện cải cách tiền lương theo chế độ quy định.
2. Tiếp tục thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương để tạo nguồn thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và sử dụng 10% từ nguồn thu này để thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 68/2006/QH11 ngày 31/10/2006 của Quốc hội, nguồn thu xổ số kiến thiết không đưa vào cân đối thu, chi ngân sách địa phương mà được quản lý qua ngân sách nhà nước.
Điều 2. Phân bổ và giao dự toán thu ngân sách:
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các đơn vị triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách năm 2016 cho các đơn vị trực thuộc và các xã, phường, thị trấn đảm bảo mức dự toán thu ngân sách UBND tỉnh giao. Ngoài việc giao dự toán thu ngân sách, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các đơn vị giao nhiệm vụ thu sự nghiệp cho các đơn vị trực thuộc (nếu có).
2. Việc phân bổ và giao dự toán thu ngân sách phải trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn phát sinh và kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2015; căn cứ các chính sách, pháp luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, tình hình sản xuất kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn; yêu cầu phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện các biện pháp chống buôn lậu, chống chuyển giá, trốn thuế, gian lận thương mại, tăng cường đôn đốc thu tiền nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, hạn chế nợ mới phát sinh, thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt phát hiện qua thanh tra, kiểm tra; thu đầy đủ kịp thời vào ngân sách nhà nước các khoản tiền thuế, tiền sử dụng đất được gia hạn đến hạn nộp vào ngân sách nhà nước năm 2016.
Điều 3. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách nhà nước:
1. Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển:
Việc giao dự toán chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước phải tuân thủ đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 (sau đây gọi là Luật Ngân sách nhà nước) và các văn bản hướng dẫn Luật NSNN, Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm. Nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ năm 2016 thực hiện cân đối, bố trí cho các dự án theo thứ tự ưu tiên như sau:
(1) Bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA và dự án bộ, ngành đầu tư;
(2) Bố trí trả nợ vốn vay Ngân hàng phát triển, trả nợ vốn ODA vay lại, thanh toán hợp đồng BT phần vốn NSNN;
(3) Bố trí vốn trả nợ cho các dự án đã được phê duyệt quyết toán; trong đó ưu tiên các dự án hoàn thành, phê duyệt quyết toán trước 31/12/2014;
(4) Bố trí vốn các dự án chuyển tiếp có tính chất quan trọng, cấp thiết phục vụ nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của tỉnh;
(5) Bố trí vốn chuẩn bị đầu tư cho dự án khởi công mới thuộc danh mục dự kiến đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020;
(6) Bố trí khởi công mới một số dự án thực sự cần thiết và đủ thủ tục đầu tư theo quy định (hoàn thành trước 31/3/2016).
* Thực hiện đề án xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí Quốc gia về Y tế giai đoạn 2012-2020: Đối với dự án: Cải tạo, nâng cấp các trạm y tế xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí Quốc gia về Y tế giai đoạn 2012-2015; Từ năm 2016 giao UBND các huyện, thành, thị làm chủ đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng khu nhà chính (kể cả cải tạo, sửa chữa, nâng cấp), cung cấp các trang thiết bị y tế, các công trình phụ trợ như cổng, tường rào, sân vườn và các hạng mục còn lại.
Sở Y tế phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phân bổ các nguồn vốn hỗ trợ thực hiện đề án từ ngân sách tỉnh (nếu có).
* Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất ngân sách huyện, xã được hưởng theo tỷ lệ điều tiết: Các huyện, thành, thị phải tập trung bố trí để xử lý nợ XDCB đối với các dự án và phần vốn thuộc trách nhiệm ngân sách cấp huyện, xã theo quy định tại Chỉ thị 27/CT-TTg, Chỉ thị 07/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 1623/KH-UBND ngày 26/4/2014 của UBND tỉnh; bố trí các dự án giáo dục đào tạo đảm bảo cơ cấu vốn bố trí cho sự nghiệp giáo dục đào tạo, dạy nghề và Kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn. Riêng 200 tỷ đồng vốn vay KBNN Trung ương cho Dự án đường Vũ Thê Lang, UBND thành phố Việt Trì có trách nhiệm hoàn trả bằng tiền thu sử dụng đất ngoài kế hoạch thu tiền sử dụng đất được giao năm 2016.
UBND các huyện, thành, thị phải phân bổ riêng từng nguồn để quản lý và thanh quyết toán theo quy định; gửi báo cáo kết quả phân bổ vốn về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính) để quản lý, giám sát trước ngày 30/01/2016.
(7) Đối với vốn tín dụng, vốn vay: Tiếp tục triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông thôn, hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản...; Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với sở Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở tính toán hiệu quả và khả năng thu hồi vốn trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên năm 2016:
Khi phân bổ, giao dự toán chi sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính đảm bảo kinh phí thực hiện những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật, những nhiệm vụ HĐND tỉnh và UBND tỉnh đã quyết định, bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành; Tăng cường tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, gắn với cơ chế khoán chi thường xuyên cho các cơ quan hành chính; đẩy nhanh đổi mới cơ chế hoạt động và cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Giao dự toán chi thường xuyên năm 2016 (đã bao gồm kinh phí cải cách tiền lương với mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng) cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán chi được Ủy ban nhân dân giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; phân bổ dự toán chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách năm 2016 cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, lĩnh vực khoa học và công nghệ không được thấp hơn mức dự toán chi UBND tỉnh đã giao. Khi phân bổ giao dự toán chi lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ của các cấp học, trong đó chú ý bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, kinh phí hỗ trợ chi phí học tập và miễn giảm học phí theo Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ.
- Đối với chi sự nghiệp y tế: Trường hợp trong năm, cơ quan có thẩm quyền quyết định thực hiện giá dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế có kết cấu tiền lương và chi phí phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật, trường hợp số thu tiền lương theo mức đã kết cấu trong giá dịch vụ không đủ chi tiền lương theo chế độ, ngân sách nhà nước tiếp tục hỗ trợ bảo đảm chi theo quy định hiện hành.
Căn cứ dự toán ngân sách giao năm 2016, UBND các cấp và các đơn vị bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành để các đối tượng hưởng chính sách được hưởng ngay từ những tháng đầu năm 2016. Từ 01/01/2016, thực hiện mức trợ cấp đối với các đối tượng quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội; đồng thời ngân sách địa phương tiếp tục không bố trí kinh phí hỗ trợ đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp (nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm theo quy định tại Luật việc làm).
3. Bố trí dự phòng ngân sách các cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và không thấp hơn mức dự phòng đã được HĐND tỉnh giao để chủ động thực hiện phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh... theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp Hội đồng nhân dân quyết định dự toán thu ngân sách cấp mình được hưởng theo chế độ quy định cao hơn mức cấp trên giao, thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất), sau khi dành 50% thực hiện cải cách tiền lương theo quy định, phần còn lại cần ưu tiên để thực hiện những nhiệm vụ, chế độ, chính sách quan trọng được cấp có thẩm quyền quyết định, xử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định và theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, bổ sung dự phòng ngân sách địa phương, tăng quỹ dự trữ để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách.
5. Thực hiện giao kế hoạch vốn đầu tư cho các chủ đầu tư chi tiết đến Loại, Khoản của Mục lục Ngân sách nhà nước theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ Tài chính, mã số dự án theo Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC ngày 26/10/2007 của Bộ Tài chính, Quyết định số 51/2008/QĐ-BTC ngày 14/7/2008 của Bộ Tài chính và văn bản hướng dẫn bổ sung của Bộ Tài chính (nếu có).
Đơn vị dự toán cấp I lập phương án phân bổ chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, chi tiết đến Loại, Khoản và mã số Chương trình mục tiêu quốc gia ban hành theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 và văn bản bổ sung của Bộ Tài chính; trong đó giao cụ thể nguồn tiết kiệm 10% (nếu có) theo quy định để thực hiện cải cách tiền lương.
Đối với cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 7/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, việc phân bổ và giao dự toán thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các Nghị định của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực cụ thể, việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ được giao, phân loại đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên); dự toán chi tiết theo 2 phần: phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ thì phân bổ và giao dự toán chi vào phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên.
Đối với các đề tài, dự án khoa học công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 và Nghị định 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2005/NĐ-CP; Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/1/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ, Nghị định 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ, việc phân bổ và giao dự toán chi tiết theo 3 phần: kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ, kinh phí hoạt động thường xuyên, kinh phí không thường xuyên. Khi thực hiện giao dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cho các đơn vị sử dụng ngân sách, giao chi tiết theo từng đề tài, dự án trong đó nêu rõ kinh phí được giao khoán, kinh phí không được giao khoán theo quy định tại Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-KHCN ngày 4/10/2006 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Kinh phí hoạt động thường xuyên từ ngân sách nhà nước của các tổ chức khoa học và công nghệ phân bổ và giao dự toán theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2005/NĐ-CP, Thông tư số 121/2014/TTLT-BTC-BKH&CN ngày 25/8/2014 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
6. Năm 2016, tiếp tục thực hiện hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS), các đơn vị tham gia TABMIS thực hiện đúng quy định tại Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 và văn bản số 3528/BTC-NSNN ngày 23/3/2010 của Bộ Tài chính.
1. Các đơn vị dự toán cấp 1 thuộc ngân sách tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước được giao sắp xếp các nhiệm vụ chi để cân đối nguồn thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở năm 2016.
2. Ủy ban nhân dân các cấp khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho ngân sách cấp dưới phải xác định dành tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2016 (không kể các khoản chi tiền lương, có tính chất lương) đảm bảo không thấp hơn mức được giao;
3. Ngoài 10% tiết kiệm chi thường xuyên nêu tại điểm 2 Khoản này, các cấp thực hiện tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương, có tính chất lương) đảm bảo không thấp hơn mức được giao ngay từ khâu dự toán và giữ lại phần tiết kiệm ở các cấp ngân sách trước khi giao dự toán cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương để bố trí chi thực hiện cải cách tiền lương.
Ủy ban nhân dân các cấp khi phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc không bao gồm 10% tiết kiệm chi thường xuyên nêu tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này (không kể các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ, Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005, Nghị định 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2005/NĐ-CP và cơ quan Nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 7/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP) để thực hiện chế độ cải cách tiền lương trong năm 2016.
4. Về nguồn thực hiện cải cách tiền lương, các đơn vị dự toán cấp 1 và ngân sách các cấp phải sử dụng:
- 50% tăng thu ngân sách địa phương năm 2015 so với dự toán (không kể thu tiền sử dụng đất) được HĐND tỉnh giao;
- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2015 chưa sử dụng chuyển sang;
- 10% tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương, có tính chất lương) dự toán năm 2016 đã được cấp có thẩm quyền giao.
- 10% tiết kiệm thêm dự toán chi thường xuyên năm 2016 (không kể tiền lương, có tính chất lương) đã được cấp có thẩm quyền giao.
+ 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2016 sau khi trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí. Riêng ngành y tế là 35% sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao, chi phí chi trả tiền lương, chế độ phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật nếu đã kết cấu trong giá dịch vụ khám, chữa bệnh và chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí.
+ Số đã bố trí từ ngân sách cấp trên trong dự toán năm 2016.
Các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị sau khi thực hiện các biện pháp tạo nguồn như trên mà không đủ nguồn thì ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ để đảm bảo nguồn thực hiện.
Điều 5. Thời gian phân bổ, giao dự toán:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách huyện trước ngày 20/12/2015. Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp xã trước ngày 31/12/2015 và thực hiện phân bổ dự toán chi thường xuyên theo từng Loại, Khoản của Mục lục ngân sách nhà nước ban hành theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và văn bản của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quyết định này (nếu có); đồng thời gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch (một bản) làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi.
2. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách năm 2016 được Ủy ban nhân dân giao, đơn vị dự toán cấp I và các cấp ngân sách địa phương thực hiện phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo đúng quy định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP; Trong đó lưu ý một số điểm sau:
a) Trong phạm vi 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án phân bổ dự toán ngân sách, cơ quan tài chính phải có văn bản thông báo kết quả thẩm tra. Nếu quá 07 ngày làm việc mà cơ quan tài chính chưa có ý kiến coi như đồng ý với phương án phân bổ của cơ quan, đơn vị đã gửi cơ quan tài chính. Trường hợp cơ quan tài chính nhất trí với phương án phân bổ thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách giao ngay dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, đồng gửi cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước cùng cấp và Kho bạc nhà nước nơi giao dịch (gửi thông qua đơn vị sử dụng ngân sách bản chi tiết đối với đơn vị). Trường hợp cơ quan tài chính đề nghị điều chỉnh thì trong phạm vi 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của cơ quan tài chính, cơ quan, đơn vị phân bổ tiếp thu, điều chỉnh và gửi lại cơ quan tài chính để thống nhất; trường hợp không thống nhất nội dung điều chỉnh, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định tại Điểm 1.5, Mục 1, Phần IV, Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính.
b) Trường hợp sau ngày 31/12/2015, đơn vị dự toán cấp I chưa phân bổ xong dự toán được giao, đơn vị phải báo cáo với cơ quan tài chính cùng cấp để xem xét, quyết định việc cho phép kéo dài thời gian phân bổ dự toán. Thời gian phân bổ dự toán kéo dài chậm nhất đến ngày 31/01/2016; quá thời hạn này, cơ quan tài chính tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh giảm dự toán chi của đơn vị để bổ sung vào dự phòng ngân sách theo quy định của Chính phủ. Trường hợp do nguyên nhân khách quan, vượt quá thẩm quyền của đơn vị như chưa có phê duyệt của cấp có thẩm quyền về tổ chức bộ máy, cơ chế thực hiện nhiệm vụ..., đơn vị dự toán cấp I phải dự kiến thời hạn hoàn thành để cơ quan tài chính cho kéo dài thời gian phân bổ, song chậm nhất không quá ngày 31/3/2016; quá thời hạn này, dự toán còn lại chưa phân bổ sẽ điều chỉnh giảm dự toán chi của đơn vị để bổ sung vào dự phòng ngân sách theo quy định.
c) Khi phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị dự toán cấp I phải thực hiện phân bổ để hoàn trả các khoản đã được tạm ứng, các khoản phải thu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; trường hợp đơn vị không phân bổ dự toán cho các khoản phải thu hồi này, cơ quan tài chính có văn bản thông báo cho các cơ quan, đơn vị để phân bổ lại, đồng thời thông báo cho cơ quan Kho bạc nhà nước cùng cấp để tạm thời chưa cấp kinh phí cho đến khi nhận được bản phân bổ theo đúng quy định trên.
d) Trường hợp trong tháng 01/2016 đơn vị sử dụng ngân sách chưa được cấp có thẩm quyền quyết định giao dự toán, cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước tạm cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ. Sau ngày 31/01/2016, Kho bạc nhà nước dừng tạm cấp kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách (trừ trường hợp đặc biệt phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan tài chính đồng cấp).
3. Việc nhập dự toán vào hệ thống TABMIS được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 và Thông tư số 123/2014/TT-BTC ngày 27/8/2014 của Bộ Tài chính.
II. TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
Điều 6. Tổ chức quản lý thu ngân sách:
1. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ quan liên quan có trách nhiệm:
- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về thuế đã được sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực thi hành. Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời các cơ chế chính sách tài chính, thuế mới ngay từ khi được ban hành.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015-2016; tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính, phấn đấu năm 2016 chỉ số môi trường kinh doanh của Việt Nam tối thiểu đạt mức trung bình của nhóm nước ASEAN-4. Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử nhằm liên thông văn bản điện tử từ Chính phủ đến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; tạo lập môi trường điện tử để người dân giám sát và đóng góp cho hoạt động của chính quyền các cấp; ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết chặt chẽ với công cuộc cải cách hành chính và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh;...
- Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 33/2008/CT-TTg ngày 20/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 05/CT-BTC ngày 21/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thực hiện nghiêm chính sách tài khóa và các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra.”
2. Cơ quan Thuế, Hải quan tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, trị giá, số lượng,... để phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế; đẩy mạnh công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào NSNN. Đẩy mạnh công tác quản lý hoàn thuế GTGT, thực hiện kiểm tra trước khi hoàn thuế đối với 100% các trường hợp có rủi ro cao, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối với các hành vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế, chiếm đoạt tiền từ NSNN. Tổ chức thực hiện rà soát các giấy phép cấp quyền khai thác khoáng sản để triển khai thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Rà soát, xác định cụ thể các đối tượng đang được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định để xác định nghĩa vụ tài chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời vào NSNN.
3. UBND các huyện, thành, thị và các đơn vị được giao nhiệm vụ chỉ đạo công tác quản lý tài sản công, đặc biệt là công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất; chuyển nhượng, cho thuê quyền khai thác tài sản công, xử lý tài sản công; đấu giá tài sản công và quyền sử dụng đất để bảo đảm thu ngân sách đầy đủ, kịp thời theo đúng chế độ quy định, tránh thất thoát, lãng phí tài sản công.
Điều 7. Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước:
Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện trong phạm vi dự toán ngân sách được giao; cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định. Trong đó lưu ý:
1. Đối với vốn đầu tư XDCB: Cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước và các cơ quan liên quan phối kết hợp đảm bảo chủ động nguồn, thanh toán cho các dự án công trình quan trọng theo chế độ quy định, nhất là xây dựng tu bổ các công trình đê điều, thuỷ lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, khắc phục hậu quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm theo dự án được cấp có thẩm quyền quyết định. Riêng chi đầu tư XDCB từ nguồn thu tiền sử dụng đất cần lưu ý:
- Số thu tiền sử dụng đất điều tiết ngân sách cấp huyện, xã: UBND các huyện, thành, thị và các xã, phường, thị trấn căn cứ số thu nộp thực tế vào ngân sách cấp mình, chỉ đạo cơ quan tài chính thực hiện cấp phát và thanh toán cho các danh mục dự án theo tiến độ thực hiện thu tiền sử dụng đất.
- Số thu tiền sử dụng đất điều tiết ngân sách tỉnh được bố trí cùng vốn đầu tư XDCB tập trung thực hiện thanh toán cho các công trình dự án theo Quyết định số 3131/QĐ-UBND ngày 15/12/2015 của UBND tỉnh và được điều chỉnh vào năm ngân sách tiếp theo nếu kết quả thu không đạt mức dự toán giao năm 2016.
2. Thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, cấp cơ sở; thực hiện tiết kiệm chi tiêu, chống lãng phí, cắt giảm các khoản chi chưa thật sự cần thiết; chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương. Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách không đúng chế độ, chính sách, nhất là các chính sách liên quan đến thực hiện các chính sách xã hội, xoá đói giảm nghèo, ... cần có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ thực hiện đúng đối tượng và có hiệu quả.
3. Báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước theo quy định.
Điều 8. Thực hiện cấp phát, thanh toán kinh phí:
1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách:
Căn cứ dự toán năm được giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi tiêu ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:
- Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội,...) đảm bảo thanh toán theo mức được hưởng hàng tháng của các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước.
- Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy định.
2. Tiếp tục thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước đối với các nhiệm vụ chi bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Căn cứ dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cấp có thẩm quyền giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng cơ quan tài chính cấp dưới chủ động rút dự toán tại Kho bạc nhà nước đồng cấp để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình; riêng ngân sách cấp xã rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
- Trường hợp đặc biệt cần tăng tiến độ rút dự toán, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản đề nghị Sở Tài chính xem xét, quyết định.
- Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 15 của tháng sau, Kho bạc nhà nước tỉnh, huyện thực hiện tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước theo quy định hiện hành.
Trường hợp trong năm ngân sách cấp trên ứng trước dự toán bổ sung ngân sách năm sau cho ngân sách cấp dưới, khi rút dự toán ứng trước phải hạch toán thu, chi vào ngân sách năm sau theo quy định.
3. Tiếp tục thực hiện cấp bằng hình thức lệnh chi tiền đối với các nhiệm vụ chi theo quy định:
- Chi chuyển vốn để cho vay theo chính sách xã hội của nhà nước (người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn cải thiện nhà ở, phát triển sản xuất, xuất khẩu lao động…) và các chương trình, dự án khác theo quyết định của Trung ương và của tỉnh.
- Chi chuyển kinh phí cho Bảo hiểm Xã hội Việt Nam để chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội; chi thực hiện chính sách đối với các đối tượng có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ.
- Chi hỗ trợ cho các doanh nghiệp công ích.
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt và các nhiệm vụ chi khác được cấp bằng hình thức lệnh chi tiền của cơ quan Công an, Quốc phòng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Chi đảm bảo hoạt động đối với các cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam.
- Chi viện trợ đột xuất của Nhà nước cho nước ngoài; chi ủng hộ địa phương khác để khắc phục hậu quả thiên tai, lũ lụt, phòng trừ dịch bệnh.
- Các khoản ghi thu, ghi chi ngân sách theo chế độ.
- Chi chuyển nguồn của ngân sách các cấp từ năm trước sang năm sau.
- Các khoản chi khác theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.
Các nhiệm vụ chi bằng lệnh chi tiền nêu trên được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau: Trong dự toán được cấp có thẩm quyền giao từ đầu năm hoặc bổ sung trong quá trình điều hành, Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định. Đầy đủ các hồ sơ, chứng từ theo chế độ quy định. Có văn bản đề nghị chi của Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách đối với những trường hợp chế độ quản lý chi ngân sách có yêu cầu.
Kho bạc nhà nước có trách nhiệm thực hiện kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của lệnh chi tiền; căn cứ nội dung trên lệnh chi tiền, thực hiện xuất quỹ ngân sách, chuyển tiền vào tài khoản hoặc cấp tiền mặt theo chế độ quy định để chi trả, thanh toán cho tổ chức, cá nhân được hưởng ngân sách trong phạm vi thời gian chế độ quy định. Trường hợp các chứng từ không hợp lệ, hợp pháp thì chậm nhất 1 ngày (kể từ ngày nhận được chứng từ) phải có thông báo cho cơ quan Tài chính biết để xử lý.
Điều 9. Thực hiện điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách
1. Trường hợp cần điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao, đơn vị dự toán cấp I ra quyết định điều chỉnh, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra số dư dự toán và thực hiện điều chỉnh dự toán trong Tabmis, đồng gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ kiểm soát chi, cấp phát, thanh toán.
Đối với đơn vị sử dụng ngân sách phải giảm dự toán, Kho bạc nhà nước giao dịch kiểm tra, xác nhận số dư dự toán, xác nhận việc điều chỉnh để đơn vị báo cáo đơn vị dự toán cấp I (bản fax, photocopy) thông báo cho các đơn vị sử dụng ngân sách khác được điều chỉnh tăng dự toán. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách được tăng dự toán, cơ quan tài chính kiểm tra xác nhận số dư dự toán, xác nhận điều chỉnh giảm dự toán của đơn vị sử dụng ngân sách khác có liên quan trước khi điều chỉnh tăng dự toán cho đơn vị theo đề nghị của đơn vị dự toán cấp I. Trường hợp không còn đủ số dư để điều chỉnh, đơn vị sử dụng ngân sách báo cáo đơn vị dự toán cấp I để điều chỉnh lại.
2. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được cấp có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, nếu quyết định bổ sung dự toán đã thể hiện chi tiết lĩnh vực chi và đơn vị thực hiện thì không phải lập phương án phân bổ gửi cơ quan tài chính thẩm định, mà phân bổ giao dự toán cho đơn vị trực thuộc và thông báo Kho bạc nhà nước có liên quan để thực hiện; trường hợp quyết định bổ sung dự toán chưa chi tiết lĩnh vực chi và đơn vị thực hiện thì chậm nhất 7 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự toán), đơn vị dự toán cấp I phải lập phương án phân bổ gửi cơ quan tài chính thẩm tra theo quy định.
3. Trường hợp điều chỉnh dự toán từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên, điều chỉnh nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí được giao không tự chủ, không thường xuyên nhưng đã được ghi chú theo nhiệm vụ chi trong quyết định giao dự toán đầu năm hoặc quyết định giao dự toán bổ sung trong năm của UBND tỉnh đơn vị cần phải có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ được giao.
Điều 10. Thực hiện chuyển nguồn sang năm sau:
Các đơn vị dự toán cấp I, UBND các huyện, thành, thị và các xã, phường, thị trấn thực hiện chuyển nguồn sang năm sau đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Nghị quyết của Quốc hội.
Điều 11. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng:
Các đơn vị dự toán thuộc ngân sách tỉnh; UBND cấp huyện, xã tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
Điều 12. Thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước
1. Thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước yêu cầu đảm bảo đầy đủ các quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về công khai, trong đó lưu ý:
a) Cơ quan tài chính các cấp thực hiện chế độ công khai ngân sách nhà nước theo đúng quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính, Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/06/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư.
b) Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện việc công bố công khai theo đúng quy định tại Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
c) Các doanh nghiệp nhà nước thực hiện công khai theo đúng quy định tại Thông tư số 29/2005/TT-BTC ngày 14/04/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước.
d) Các cơ quan, đơn vị được sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển ngân sách nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
đ) Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/03/2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Đồng thời để triển khai thực hiện Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ, ngân sách nhà nước các cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện quy chế công khai và gửi cơ quan chức năng để tổng hợp theo dõi đánh giá chung trong cả nước theo chế độ quy định.
Điều 13. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ ngân sách năm 2016:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016; Căn cứ dự toán ngân sách được giao, trên cơ sở những biện pháp tổ chức quản lý và điều hành ngân sách tại Quyết định này; Các cấp, các ngành và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải xây dựng thành chương trình và đề ra các biện pháp thực hiện đầy đủ nhiệm vụ dự toán ngân sách nhà nước năm 2016. Quản lý có hiệu quả, đúng mục đích các nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính, Kho bạc nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thực hiện./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 416/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2016
- 2Quyết định 36/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý và điều hành ngân sách địa phương tỉnh Bắc Giang
- 3Quyết định 01/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối lượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 4Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh An Giang
- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 4Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Thông tư 54/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 7Nghị quyết số 68/2006/NQ-QH11 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2007 do Quốc Hội ban hành
- 8Thông tư 21/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện qui chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ Tài chính ban hành
- 9Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 10Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 11Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 12Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 13Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Thông tư 03/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và Chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính do Bộ Tài chính ban hành
- 15Thông tư 10/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 16Thông tư 19/2005/TT-BTC hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- 17Thông tư 29/2005/TT-BTC hướng dẫn Quy chế công khai tài chính của doanh nghiệp nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 18Quyết định 90/2007/QĐ-BTC Quy định về mã số các đơn vị có quan hệ với ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 19Quyết định 33/2008/QĐ-BTC về Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 20Quyết định 51/2008/QĐ-BTC sửa đổi Quyết định 90/2007/QĐ-BTC về mã số các đơn vị có quan hệ với ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 21Quyết định 115/2008/QĐ-TTg về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Chỉ thị 33/2008/CT-TTg về việc thực hiện nghiêm các chính sách tài khóa và thực hiện các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Thông tư 107/2008/TT-BTC bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 24Luật người cao tuổi năm 2009
- 25Luật người khuyết tật 2010
- 26Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 27Công văn 3528/BTC-NSNN hướng dẫn biểu mẫu thể hiện dự toán ngân sách để nhập vào Tabmis năm 2010 do Bộ Tài chính ban hành
- 28Nghị định 74/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015
- 29Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 30Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 31Thông tư 137/2013/TT-BTC Hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân sách nhà nước cấp do Bộ Tài chính ban hành
- 32Luật việc làm 2013
- 33Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 34Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 35Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ
- 36Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT-BTC-BNV về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 37Luật Đầu tư công 2014
- 38Thông tư 123/2014/TT-BTC hướng dẫn tổ chức vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 39Thông tư liên tịch 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 40Nghị định 95/2014/NĐ-CP quy định về đầu tư và cơ chế tài chính hoạt động khoa học và công nghệ
- 41Thông tư 190/2014/TT-BTC quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 42Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 43Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 do Chính phủ ban hành
- 44Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 45Thông tư liên tịch 73/2015/TTLT-BTC-TTCP Quy định chế độ quản lý, cấp phát trang phục đối với thanh tra viên, cán bộ, công, viên chức làm việc tại các cơ quan thanh tra Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 46Luật ngân sách nhà nước 2015
- 47Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 48Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 49Quyết định 2100/QĐ-TTg năm 2015 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 50Quyết định 2502/QĐ-BTC năm 2015 về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 51Nghị quyết 13/2015/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2016 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 52Quyết định 36/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý và điều hành ngân sách địa phương tỉnh Bắc Giang
- 53Quyết định 01/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối lượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 54Quyết định 05/2018/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh An Giang
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về chủ trương, biện pháp quản lý và điều hành Ngân sách địa phương năm 2016 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- Số hiệu: 18/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Bùi Minh Châu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2016
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực