- 1Luật tiếp công dân 2013
- 2Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
- 3Thông tư 06/2014/TT-TTCP quy định quy trình tiếp công dân do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 2409/QĐ-UBND năm 2016 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Hà Nam
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/2016/QĐ-UBND | Hà Nam, ngày 30 tháng 12 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Tiếp công dân năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư 06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Tiếp công dân, tiếp nhận xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 01 năm 2017 và thay thế Quyết định số 32/2013/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân; các tổ chức, cá nhân đến liên hệ công tác và công dân đến thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở Tiếp công dân; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TIẾP CÔNG DÂN, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/2016/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Quy chế này quy định chi tiết về việc tiếp công dân tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh Hà Nam; quy định về trách nhiệm tiếp công dân; việc tổ chức tiếp công dân; nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức tiếp công dân (sau đây gọi tắt là người tiếp công dân); quyền và nghĩa vụ của công dân khi đến nơi tiếp công dân; hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
1. Cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, người tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác tiếp công dân.
Điều 3. Mục đích của việc tiếp công dân
Mục đích của việc tiếp công dân theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ.
Điều 4. Nguyên tắc tiếp công dân
Nguyên tắc tiếp công dân theo quy định tại Điều 3 Luật Tiếp công dân.
Điều 5. Địa điểm tiếp công dân
Địa điểm tiếp công dân thực hiện theo quy định tại Điều 19 và khoản 2 Điều 24 Luật Tiếp công dân.
Điều 6. Tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh
1. Trụ sở tiếp công dân tỉnh là nơi tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tiếp công dân định kỳ
a) Lịch tiếp công dân định kỳ vào ngày 20 hàng tháng. Nếu lịch tiếp trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì tổ chức vào ngày làm việc tiếp theo.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì tiếp công dân định kỳ. Trong trường hợp đột xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không thể tiếp công dân vì lý do khách quan thì phân công Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phiên tiếp.
c) Thành phần tham gia tiếp công dân định kỳ gồm: Đại diện các đơn vị: Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tiếp công dân tỉnh, Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và đại diện một số cơ quan khác khi có yêu cầu (thành phần cụ thể do Ban Tiếp công dân tỉnh mời).
d) Kết luận của người chủ trì phiên tiếp dân sẽ được thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, công dân có liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Tiếp công dân đột xuất
a) Việc tiếp công dân đột xuất thực hiện trong các trường hợp theo quy định tại khoản 3, Điều 18 Luật Tiếp công dân năm 2013 và theo yêu cầu của Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì tiếp công dân đột xuất. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không thể tiếp công dân vì lý do khách quan thì phân công Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì. Thành phần tham gia tiếp công dân đột xuất do người chủ trì quyết định;
d) Kết luận của người chủ trì buổi tiếp công dân đột xuất sẽ được thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, công dân có liên quan theo quy định.
4. Tiếp công dân thường xuyên
a) Ban Tiếp công dân tỉnh làm nhiệm vụ thường trực tiếp công dân, bố trí công chức, cán bộ tiếp công dân thường xuyên vào các ngày làm việc tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
Văn phòng Tỉnh ủy; Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh cử đại diện phối hợp cùng Ban Tiếp công dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Tại sở tiếp công dân tỉnh;
b) Phạm vi tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh được thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 12 Luật Tiếp công dân năm 2013.
5. Việc tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh phải được mở sổ theo dõi đầy đủ và cập nhật kết quả vào Hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo tỉnh Hà Nam.
Điều 7. Tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân các huyện, thành phố
1. Trụ sở tiếp công dân các huyện, thành phố là nơi tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với Huyện ủy, Thành ủy (sau đây gọi chung là Huyện ủy), Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Tiếp công dân định kỳ
a) Lịch tiếp công dân định kỳ vào ngày 10 và 20 hàng tháng. Nếu lịch tiếp trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì tổ chức vào ngày làm việc tiếp theo.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì tiếp công dân định kỳ. Trong trường hợp đột xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không thể tiếp công dân vì lý do khách quan thì phân công Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì.
c) Thành phần tham gia tiếp công dân định kỳ gồm: Đại diện các đơn vị: Văn phòng Huyện ủy, Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy, Ban Tiếp công dân cấp huyện, Thanh tra huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và đại diện một số cơ quan khác khi có yêu cầu (thành phần cụ thể do Ban Tiếp công dân cấp huyện mời).
d) Kết luận của người chủ trì phiên tiếp công dân định kỳ sẽ được thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, công dân có liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Tiếp công dân đột xuất
a) Việc tiếp công dân đột xuất thực hiện trong các trường hợp theo quy định tại khoản 3, Điều 18 Luật Tiếp công dân năm 2013 và theo yêu cầu của cấp trên;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì tiếp công dân đột xuất. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không thể tiếp công dân, thì phân công Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì tiếp. Thành phần tham gia tiếp công dân đột xuất do người chủ trì quyết định.
d) Kết luận của buổi tiếp công dân đột xuất sẽ được thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, công dân có liên quan theo quy định của pháp luật.
4. Tiếp công dân thường xuyên
a) Ban Tiếp công dân cấp huyện làm nhiệm vụ thường trực tiếp công dân, bố trí cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện.
Văn phòng Huyện ủy, Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy cử đại diện phối hợp cùng Ban Tiếp công dân cấp huyện thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện;
b) Phạm vi tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện được thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 13 Luật Tiếp công dân năm 2013.
5. Việc tiếp công dân tại cấp huyện phải được mở sổ theo dõi đầy đủ và cập nhật kết quả tiếp công dân vào Hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo tỉnh Hà Nam.
Điều 8. Tiếp công dân tại nơi tiếp công dân của các xã, phường, thị trấn
1. Việc tiếp công dân của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) được thực hiện tại Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp phụ trách công tác tiếp công dân ở cấp xã.
a) Thực hiện việc tiếp công dân định kỳ ít nhất 01 ngày trong 01 tuần, thành phần tham gia gồm đại diện cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, công chức Văn phòng, công chức Tư pháp hộ tịch cấp xã;
b) Thực hiện việc tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 18 Luật Tiếp công dân năm 2013 và theo yêu cầu của cấp trên;
b) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tiếp công dân và xử lý vụ việc nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung; bảo đảm an toàn, trật tự cho hoạt động tiếp công dân;
c) Phân công công chức kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên; tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân, báo cáo định kỳ và đột xuất với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
3. Việc tiếp công dân tại cấp xã phải được mở sổ theo dõi đầy đủ và cập nhật kết quả vào Hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo tỉnh Hà Nam.
Điều 9. Tiếp công dân tại các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh
1. Địa điểm tiếp công dân của các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh được bố trí tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành trực tiếp thực hiện việc tiếp công dân ít nhất 01 ngày trong 01 tháng tại địa điểm tiếp công dân của cơ quan mình; bố trí cán bộ, công chức làm công tác trực tiếp công dân thường xuyên.
3. Ngoài những quy định trên, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị phải trực tiếp tham gia tại các phiên tiếp dân định kỳ và đột xuất theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo yêu cầu của cấp trên.
4. Việc tiếp công dân tại các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh phải được mở sổ theo dõi đầy đủ, cập nhật kết quả vào Hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo tỉnh Hà Nam.
Điều 10. Công tác đảm bảo an ninh trật tự tại địa điểm tiếp công dân
1. Công an tỉnh chỉ đạo lực lượng Công an các cấp bố trí cán bộ, chiến sĩ Công an, lực lượng bảo vệ làm nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh, của các huyện, thành phố trong các phiên tiếp công dân định kỳ và đột xuất; tại nơi tiếp công dân của các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh trong trường hợp có khiếu nại đông người hoặc có nguy cơ phát sinh phức tạp.
Trường hợp nhận được yêu cầu của các cơ quan, đơn vị thì Công an cấp huyện, công an cấp xã nơi cơ quan, đơn vị đặt trụ sở có trách nhiệm cử lực lượng kịp thời phối hợp xử lý đảm bảo an ninh, trật tự tại nơi tiếp công dân.
2. Việc đảm bảo an ninh, trật tự tại nơi tiếp công dân cấp xã do công an xã thực hiện. Nếu có tình huống phức tạp thì báo cáo Công an cấp huyện.
3. Cán bộ, chiến sĩ khi được giao nhiệm vụ bảo vệ phiên tiếp công dân phải có biện pháp xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật đối với những trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có hành vi kích động, gây rối trật tự hoặc đe dọa, lăng mạ đối với người tiếp công dân, người thi hành công vụ trong hoạt động tiếp công dân.
Điều 11. Công tác y tế tại nơi tiếp công dân
Giám đốc Sở y tế, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện chỉ đạo các đơn vị y tế phân công cán bộ, nhân viên y tế làm nhiệm vụ khi có yêu cầu.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN TIẾP CÔNG DÂN VÀ CÁN BỘ TIẾP CÔNG DÂN
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Tiếp công dân tỉnh
Ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại tại Điều 7 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ, Ban Tiếp công dân tỉnh còn có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiếp công dân; làm đầu mối liên hệ, thông báo mời, phối hợp việc tiếp công dân với các cơ quan tham gia các phiên tiếp công dân định kỳ và đột xuất của Lãnh đạo tỉnh;
2. Phối hợp với phòng Nội chính Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến nội dung các phiên tiếp công dân, tổng hợp kết quả các phiên tiếp công dân; dự thảo, trình ký, ban hành thông báo kết luận các phiên tiếp công dân của Lãnh đạo tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận của Lãnh đạo tỉnh tại các phiên tiếp công dân;
3. Phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy; Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh trong công tác tiếp dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
4. Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.
5. Mở sổ sách theo dõi việc tiếp công dân, xử lý đơn thư; tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân tại Tại sở tiếp công dân; báo cáo định kỳ và đột xuất với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; cập nhật kết quả tiếp công dân vào Hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo tỉnh Hà Nam.
6. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Tiếp công dân các huyện, thành phố
Ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại tại Điều 8 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ, Ban Tiếp công dân các huyện, thành phố còn có nhiệm vụ quyền hạn sau:
1. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiếp công dân; làm đầu mối liên hệ, thông báo mời, phối hợp việc tiếp công dân với các cơ quan tham gia các phiên tiếp công dân định kỳ và đột xuất của Lãnh đạo huyện;
2. Phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố dự kiến nội dung các phiên tiếp công dân, tổng hợp kết quả các phiên tiếp công dân; dự thảo, trình ký, ban hành thông báo kết luận các phiên tiếp công dân của Lãnh đạo huyện; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận của lãnh đạo huyện tại các phiên tiếp công dân;
3. Phối hợp với Văn phòng Huyện ủy, Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy, trong công tác tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân của cấp huyện.
4. Theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mà Ban Tiếp công dân chuyển;
5. Mở sổ sách theo dõi việc tiếp công dân, xử lý đơn thư; tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân tại Tại sở tiếp công dân; báo cáo định kỳ và đột xuất với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; cập nhật kết quả tiếp công dân vào Hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo tỉnh Hà Nam.
6. Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
Điều 14. Người thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân
1. Người thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân là công chức có đủ tiêu chuẩn theo khoản 1 Điều 34 Luật Tiếp công dân, được Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị giao nhiệm vụ tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân (sau đây gọi chung là người tiếp công dân).
2. Người tiếp công dân gồm:
a) Người tiếp công dân thường xuyên;
b) Người tiếp công dân khi được giao.
3. Người thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân được hưởng chế độ bồi dưỡng tiếp công dân và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Nhiệm vụ quyền hạn của người tiếp công dân
1. Nhiệm vụ quyền hạn của người tiếp công dân thường xuyên.
Cán bộ, công chức khi làm nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân các cấp và địa điểm tiếp công dân của các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện theo đúng các quy định tại Điều 8, Điều 25, khoản 1, Điều 28 Luật Tiếp công dân và Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ.
2. Cán bộ, công chức được cử làm nhiệm vụ phục vụ lãnh đạo Ủy ban nhân dân cùng cấp tiếp công dân định kỳ, đột xuất thực hiện các nội dung sau:
a) Thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Chuẩn bị các nội dung, tài liệu liên quan đến các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị mình.
c) Thực hiện những nhiệm vụ mà người chủ trì phiên tiếp công dân phân công.
HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN
Điều 16. Công bố thông tin về việc tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
Việc công bố thông tin về việc tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật Tiếp công dân.
Điều 17. Quy trình tiếp nhận, xử lý bước đầu khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
Quy trình tiếp nhận, xử lý bước đầu khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thực hiện theo quy định tại Điều 25 và 29 Luật Tiếp công dân.
1. Việc phân loại, xử lý, chuyển nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Tiếp công dân, Điều 14 Thông tư số 06/2014/TT-TTCP;
2. Trong trường hợp kiến nghị, phản ánh liên quan đến quy định hành chính và thực hiện việc quy định hành chính thì người tiếp công dân có trách nhiệm chuyển cho cơ quan đầu mối xử lý theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 19. Thông báo kết quả xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
Thông báo kết quả xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thực hiện theo quy định tại Điều 28 Luật Tiếp công dân năm 2013.
Điều 20. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân và cơ quan Thanh tra
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, kiểm tra Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc tổ chức tiếp công dân theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức công tác tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức công tác tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện; chỉ đạo Ban Tiếp công dân tổng hợp tình hình công tác tiếp công dân báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện và Thanh tra tỉnh ngay sau phiên tiếp công dân.
Điều 21. Trách nhiệm của Công an tỉnh, Công an các huyện, thành phố
Công an tỉnh chỉ đạo Công an các huyện, thành phố bố trí lực lượng đảm bảo an ninh trật tự tại Trụ sở tiếp công dân vào các phiên tiếp công dân định kỳ và đột xuất; phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, người phụ trách nơi tiếp công dân đảm bảo an ninh, trật tự nơi tiếp công dân của cơ quan, đơn vị thuộc địa bàn phụ trách.
Điều 22. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng Quy chế tiếp công dân của địa phương, đơn vị; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc quyền quản lý thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định.
Hàng tháng, quý, năm tổng hợp tình hình công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để tổng hợp.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức, đoàn thể tổ chức tiếp công dân thuộc địa bàn, lĩnh vực quản lý.
3. Định kỳ 03 tháng một lần, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp giao ban công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành để đánh giá kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Điều 23. Khen thưởng và kỷ luật
Các cơ quan, đơn vị và cá nhân thực hiện tốt Quy chế này sẽ được xét khen thưởng; nếu vi phạm thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
- 1Quyết định 32/2013/QĐ-UBND Quy chế tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo do tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2016 Quy chế tiếp công dân của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021
- 3Quyết định 33/2016/QĐ-UBND quy định về chế độ hỗ trợ đối với người phụ trách trực tiếp công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4Nghị quyết 35/2016/NQ-HĐND Quy chế tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu khóa VI, Nhiệm kỳ 2016-2021
- 5Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy chế tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 6Quyết định 1122/QĐ-UBND-HC năm 2017 ban hành quy chế quản lý, sử dụng phần mềm tiếp nhận đơn thư và giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 7Quyết định 130/2017/QĐ-UBND về Quy chế tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 1Luật tiếp công dân 2013
- 2Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
- 3Thông tư 06/2014/TT-TTCP quy định quy trình tiếp công dân do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2016 Quy chế tiếp công dân của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021
- 6Quyết định 33/2016/QĐ-UBND quy định về chế độ hỗ trợ đối với người phụ trách trực tiếp công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7Nghị quyết 35/2016/NQ-HĐND Quy chế tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu khóa VI, Nhiệm kỳ 2016-2021
- 8Quyết định 2409/QĐ-UBND năm 2016 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Hà Nam
- 9Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy chế tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 10Quyết định 1122/QĐ-UBND-HC năm 2017 ban hành quy chế quản lý, sử dụng phần mềm tiếp nhận đơn thư và giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 11Quyết định 130/2017/QĐ-UBND về Quy chế tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Quyết định 75/2016/QĐ-UBND Quy chế Tiếp công dân, tiếp nhận xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- Số hiệu: 75/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/12/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Nguyễn Xuân Đông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết