- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm
- 3Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Nghị định 05/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1763/QĐ-UBND | Phú Yên, ngày 10 tháng 10 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND đã được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về Đăng ký giao dịch bảo đảm; Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18/11/2011 giữa Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường về Hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp (tại Tờ Trình số 1030/TTr-STP ngày 26/9/2013),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc các Sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số1763/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định việc phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và thống nhất nhằm đảm bảo hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả.
2. Việc phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức và các quy định của pháp luật liên quan; không làm ảnh hưởng đến hoạt động riêng của từng cơ quan, tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Bảo đảm tính kỷ luật, kỷ cương trong các hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức, viên chức tham gia phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Rà soát các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao dịch bảo đảm; tổ chức tập huấn, đào tạo cho cán bộ làm công tác giao dịch bảo đảm.
3. Kiểm tra định kỳ công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.
5. Bố trí nhân lực, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
7. Tổ chức họp giao ban để giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG THỰC HIỆN PHỐI HỢP
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Sở Tư pháp chủ trì thực hiện:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng Chương trình, kế hoạch công tác hàng năm nhằm triển khai công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm; tiến hành rà soát các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm, đối chiếu các quy định do Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành để kịp thời phát hiện, kiến nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm.
g) Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức sơ kết 6 tháng và tổng kết hàng năm về kết quả triển khai hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm để kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện:
a) Hướng dẫn Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện thực hiện nghiệp vụ đăng ký giao dịch bảo theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
b) Kiện toàn tổ chức bộ máy, bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp Tỉnh.
c) Chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm, pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở và các văn bản pháp luật khác có liên quan; tích cực tra cứu, chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm nhằm giúp các tổ chức và cá nhân ký kết, thực hiện giao dịch bảo đảm an toàn, đúng pháp luật. Đồng thời, thực hiện việc báo cáo 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về công tác đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gửi Sở Tư pháp theo đúng thời hạn để Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
Báo cáo 6 tháng và hàng năm gửi Sở Tư pháp chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo. Đối với báo cáo 6 tháng, thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau; đối với báo cáo hàng năm, thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 30 tháng 9 năm sau.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Nội vụ và Sở Tài chính
Sở Nội vụ và Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp và Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh bố trí nguồn nhân lực, kinh phí để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh; trang bị đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện.
Điều 6. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Kiện toàn tổ chức bộ máy, đảm bảo cơ sở vật chất và chỉ đạo cải cách thủ tục hành chính thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
3. Chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm, pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở và các văn bản pháp luật khác có liên quan; tích cực tra cứu, chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm nhằm giúp các tổ chức và cá nhân ký kết, thực hiện giao dịch bảo đảm an toàn, đúng pháp luật. Đồng thời, thực hiện việc báo cáo 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về công tác đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gửi Sở Tư pháp theo đúng thời hạn để Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
Báo cáo 6 tháng và hàng năm gửi Sở Tư pháp chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo. Đối với báo cáo 6 tháng, thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau; đối với báo cáo hàng năm, thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 30 tháng 9 năm sau.
Điều 7. Phối hợp trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
Khi có phát sinh khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm thì thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Trường hợp pháp luật có quy định mới về việc phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì sẽ được áp dụng theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc thì đề nghị các cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Tư pháp tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 2197/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 2Quyết định 56/2012/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Long An
- 3Quyết định 34/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất Thành phố Hồ Chí Minh
- 4Chỉ thị 10/2013/CT-UBND tăng cường thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 5Quyết định 65/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 6Quyết định 48/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 7Chỉ thị 10/2013/CT-UBND tăng cường công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 8Kế hoạch 858/KH-UBND công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2014
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm
- 3Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Nghị định 05/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật
- 5Quyết định 2197/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 6Quyết định 56/2012/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Long An
- 7Quyết định 34/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất Thành phố Hồ Chí Minh
- 8Chỉ thị 10/2013/CT-UBND tăng cường thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 9Quyết định 65/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 10Quyết định 48/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 11Chỉ thị 10/2013/CT-UBND tăng cường công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 12Kế hoạch 858/KH-UBND công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2014
Quyết định 1763/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- Số hiệu: 1763/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/10/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Phạm Đình Cự
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/10/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực