Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1750/QĐ-UBND

Thái Nguyên, ngày 26 tháng 6 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH THÁI NGUYÊN, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ các Nghị quyết của Bộ Chính trị: số 23-NQ/TW ngày 16/6/2008 về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới; số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;

Căn cứ Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;

Căn cứ các Nghị quyết của Chính phủ: số 27/NQ-CP ngày 23/02/2013 về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) tỉnh Thái Nguyên; số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới;

Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 581/QĐ-TTg ngày 06/5/2009 phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020; số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 về phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020; số 2473/2011/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 về phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030; số 629/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 về Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030; số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; số 321/QĐ-TTg ngày 18/02/2013 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2013 - 2020; số 260/QĐ-TTg ngày 27/02/2015 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; số 2228/QĐ-TTg ngày 18/11/2016 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Hồ Núi Cốc, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015 - 2020;

Căn cứ các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên: số 38/2014/NQ-HĐND ngày 18/5/2014 về việc thông qua Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa thể thao cơ sở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2020, định hướng đến năm 2030; số 39/2014/NQ-HĐND ngày 18/5/2014 thông qua Đề án bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020; số 84/2015/NQ-HĐND ngày 26/8/2015 về quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ và danh mục dự án dự kiến khởi công mới thuộc vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Thái Nguyên; số 12/NQ-HĐND ngày 18/5/2017 về việc thông qua Chương trình phát triển văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2020;

Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 859/TTr-SVHTTDL ngày 01/6/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017 - 2020 (sau đây gọi là Chương trình).

(Có Chương trình kèm theo Quyết định).

Điều 2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Chương trình đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ VHTTDL (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh (báo cáo);
- Đ/c Trịnh Việt Hùng - PCT UBND tỉnh;
- Ban VHXH - HĐND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Đài PTTH, Báo TN, TT Thông tin;
- Lãnh đạo VP: Đ/c Hải, Đ/c Linh;
- Lưu: VT, KGVX, TH.
Huong/QĐ15.T6/40b

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trịnh Việt Hùng

 

CHƯƠNG TRÌNH

PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH THÁI NGUYÊN, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Kèm theo Quyết định số:            /QĐ-UBND ngày      /    /2017 của UBND tỉnh)

I. QUAN ĐIỂM

Phát triển văn hóa, thể thao và du lịch phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của vùng, của tỉnh; thống nhất với quy hoạch của ngành, lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch của cả nước; khai thác tối đa các nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa, hình thành các sản phẩm đặc trưng, bảo đảm phát triển bền vững. Phát huy yếu tố con người, coi trọng phát triển nguồn nhân lực; quan tâm hỗ trợ vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người; bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc.

Thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hiệu quả và bền vững đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; tiếp tục thực hiện giảm nghèo và đẩy lùi các tệ nạn xã hội; đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, gắn với phát triển nông thôn mới theo hướng văn minh, bền vững và bảo tồn được các giá trị văn hóa làng, bản; kết hợp đồng bộ giữa phát triển sản xuất với phát triển kết cấu hạ tầng trên tất cả các vùng, khu vực; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển văn hóa, thể thao và du lịch với củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng hệ thống chính trị, cải cách và hiện đại hóa nền hành chính.

Mở rộng quan hệ hợp tác với các địa phương; tạo bước đột phá về xây dựng hạ tầng cơ sở vật chất; nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ; thu hẹp khoảng cách chênh lệch về hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch của người dân tỉnh Thái Nguyên với các địa phương khác trong cả nước.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Một là, hướng mọi hoạt động văn hóa vào việc xây dựng con người phát triển toàn diện, để văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống của xã hội.

Hai là, xây dựng và phát triển thể dục, thể thao nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tăng tuổi thọ của người dân theo tinh thần vì sự nghiệp dân cường, nước thịnh, hội nhập và phát triển.

Ba là, phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, gắn phát triển du lịch với việc giữ gìn và phát huy giá trị di sản, bản sắc văn hóa các dân tộc và bảo vệ môi trường.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Lĩnh vực văn hóa

Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa: Hằng năm, có 02 di tích quốc gia, 10 di tích cấp tỉnh được xếp hạng; tu bổ, phục hồi, tôn tạo từ 03 đến 05 di tích đã xếp hạng bị xuống cấp; có từ 02 đến 03 di sản văn hóa phi vật thể được đưa vào danh mục bảo vệ cấp quốc gia và tổ chức phục hồi, phát huy các di sản văn hóa phi vật thể đó.

Hoàn thành Đề án Bảo tồn phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; tiếp tục triển khai Đề án bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể Trà Thái Nguyên; bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Khu di tích quốc gia đặc biệt ATK Định Hóa gắn với phát triển du lịch, gìn giữ và bảo vệ môi trường sinh thái.

Đầu tư xây dựng Bảo tàng tỉnh Thái Nguyên, phấn đấu sưu tầm mỗi năm từ 400 hiện vật trở lên; 50% số tài liệu, hiện vật quý hiếm trong Bảo tàng tỉnh được số hóa.

Thư viện: Phấn đấu tăng 10% số lượng sách, báo, tạp chí có chất lượng được bổ sung cho hệ thống thư viện; tăng 23,3% số lượt bạn đọc; 11% số bản sách luân chuyển xuống cơ sở; 70% số tài liệu quý hiếm trong Thư viện tỉnh được số hóa; mỗi năm thành lập từ 02 đến 05 Thư viện cấp xã.

Nghệ thuật biểu diễn: 100% các chương trình nghệ thuật, chương trình biểu diễn phục vụ các nhiệm vụ chính trị, các sự kiện văn hóa trong nước và quốc tế đảm bảo chất lượng. Hằng năm, dàn dựng 02 chương trình nghệ thuật; 194 buổi biểu diễn phục vụ các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, đối tượng chính sách; tổ chức từ 01 đến 02 lớp truyền dạy dân ca, dân vũ, dân nhạc cho cộng đồng tại các huyện, thành phố, thị xã.

Văn học nghệ thuật: 100% cán bộ làm công tác quản lý trong các cơ quan văn hóa nghệ thuật được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; tổ chức các hoạt động sáng tác, tác phẩm văn học nghệ thuật dưới hình thức trại sáng tác, cuộc thi theo chủ đề tại Thái Nguyên. Chất lượng và hình thức truyền tải nội dung các tác phẩm văn học nghệ thuật ngày càng đa dạng, phong phú về thể loại và có sức hấp dẫn đối với công chúng. Phát huy tối đa nguồn nhân lực các nghệ nhân dân gian, nghệ sỹ nhân dân, nghệ sỹ ưu tú trong việc bảo tồn và phát triển các loại hình nghệ thuật truyền thống ở Thái Nguyên. Thực hiện cơ chế hỗ trợ, tài trợ từng phần hoặc toàn bộ ngân sách nhà nước cho các công trình lý luận phê bình văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu văn hóa dân gian, văn học dân gian, sáng tác âm nhạc, hội họa, mỹ thuật, điện ảnh, kịch bản nghệ thuật.

Điện ảnh và chiếu phim: Phấn đấu xây dựng 01 rạp chiếu phim, quy mô 1.000 chỗ ngồi. Tổng số buổi chiếu đạt 1.140 buổi/năm.

Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở và gia đình: Phấn đấu có 90% trở lên hộ gia đình được công nhận và giữ vững danh hiệu gia đình văn hóa; 70% tổ dân phố văn hóa; 65% làng, xóm văn hóa; 90% trở lên cơ quan đạt chuẩn văn hóa, 70% trở lên xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới. 70% xã, phường, thị trấn có mô hình Câu lạc bộ Phòng chống bạo lực gia đình; 95% số hộ gia đình được tiếp cận thông tin về Phòng chống bạo lực gia đình; 90% lãnh đạo chính quyền, đoàn thể cấp xã được tập huấn nâng cao năng lực Phòng chống bạo lực gia đình. Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội.

Thiết chế văn hóa: Phấn đấu có 70 - 80% thiết chế văn hóa, thể thao cấp tỉnh, 60 - 65% Trung tâm Văn hóa Thể thao, thư viện cấp huyện, 30 - 35% Trung tâm Văn hóa Thể thao xã, phường, thị trấn đạt chuẩn theo quy định; 100% số xóm (thôn, bản), tổ dân phố hoặc liên xóm (thôn, bản), liên tổ dân phố có Nhà văn hóa, trong đó có 50% Nhà văn hóa đạt chuẩn theo quy định; 100% khu công nghiệp có quỹ đất và xây dựng được Trung tâm Văn hóa - Thể thao phục vụ cho công nhân và người lao động.

Dịch vụ văn hóa: Thực hiện quản lý chặt chẽ hoạt động văn hóa như quảng cáo, kinh doanh karaoke, quán bar, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ triển lãm văn hóa, nghệ thuật; sân khấu, biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; quản lý mạng lưới cửa hàng sách, kinh doanh vật tư thiết bị văn hóa và lưu hành, kinh doanh băng đĩa phim, ca nhạc; tổ chức lễ hội, các hoạt động kinh doanh khác nhằm đảm bảo môi trường văn hóa lành mạnh, phục vụ tốt nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân.

2.2. Lĩnh vực thể dục thể thao

Đối với thể thao quần chúng: 30% số người tập thể dục, thể thao thường xuyên; 25% số gia đình luyện tập thể dục thể thao; xây dựng được sân golf trên địa bàn tỉnh.

Đối với thể thao thành tích cao: Có 350 vận động viên được đào tạo tập trung; trên 35 vận động viên cấp kiện tướng; phấn đấu thể thao Thái Nguyên đứng vị trí thứ 25 tại Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VIII (năm 2018), đạt vị trí tốp đầu trong các tỉnh miền núi toàn quốc.

Đối với thể dục thể thao trường học: Đến năm 2020, 100% số trường phổ thông thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục thể chất nội khóa; 50% số trường học phổ thông có câu lạc bộ thể dục, thể thao; 90% trường học có hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động thể dục, thể thao; 100% các trường có đủ giáo viên và hướng dẫn viên thể dục, thể thao thực hiện hoạt động thể thao ngoại khóa; 100% số học sinh được đánh giá và phân loại thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể.

Đối với thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang: 85,5% số cán bộ chiến sỹ kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thể lực theo từng quân, binh chủng.

2.3. Lĩnh vực du lịch: Phấn đấu số lượt khách du lịch đến Thái Nguyên tăng bình quân 15%/năm, đến năm 2020 đạt 3,6 triệu lượt khách; tổng thu từ du lịch ước đạt 460 tỷ đồng. Số lượng phòng khách sạn tăng 1.000 phòng, trong đó phòng khách sạn 4 sao tăng 400 phòng; lao động trực tiếp tăng 33% (3.500 người).

3. Chỉ tiêu: (có Phụ biểu 1 kèm theo)

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng

Các cấp ủy đảng từ tỉnh đến cơ sở cần nâng cao năng lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo; đổi mới phương thức lãnh đạo và xác định xây dựng, phát triển văn hóa, thể thao, du lịch là nhiệm vụ quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, xây dựng con người là nguồn nhân lực quan trọng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong Đảng, hệ thống chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh về vị trí, vai trò của sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, thể thao, du lịch nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX đề ra.

2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước

Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao, du lịch trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và sự bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông. Đẩy nhanh việc thể chế hóa, cụ thể hóa các quan điểm, đường lối của Đảng về văn hóa, thể thao, du lịch. Chú trọng nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa nông thôn, văn hóa trong các cơ quan, đơn vị.

Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức xã hội, giữa ngành văn hóa, thể thao, du lịch với các ngành, tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp để phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao, du lịch.

Tổ chức giám sát chặt chẽ các dự án đầu tư vào các khu vực có tiềm năng phát triển văn hóa, du lịch; chú trọng giữ gìn, bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên, di sản văn hóa của địa phương; đảm bảo môi trường sinh thái, cảnh quan tự nhiên.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa trên địa bàn tỉnh; chủ động đấu tranh phòng, chống các biểu hiện suy thoái về tư tưởng, đạo đức; sự xâm nhập, chống phá của các thế lực thù địch trên lĩnh vực văn hóa - tư tưởng.

Tiếp tục thực hiện tốt Đề án Cải cách hành chính theo hướng khai thác tối đa công năng việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng hiệu quả trong hoạt động nội bộ, giao dịch giữa cơ quan nhà nước với công dân, doanh nghiệp theo cơ chế một cửa hiện đại, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001 - 2008.

3. Giải pháp về cơ chế, chính sách, tài chính

Tăng cường đầu tư cho văn hóa, thể thao, du lịch, hằng năm phấn đấu đảm bảo nguồn kinh phí chi sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch đạt tỷ lệ 1,5% trong tổng chi cân đối ngân sách của tỉnh; huy động nguồn lực xây dựng các xã đạt tiêu chí nông thôn mới; thu hút tối đa nguồn vốn của các tổ chức, của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và nguồn viện trợ quốc tế cho hoạt động văn hóa, thể thao ở địa phương. Xây dựng cơ chế hỗ trợ, tài trợ từng phần cho các tác phẩm văn học nghệ thuật có chất lượng cao, ưu tiên các tác phẩm về đề tài lịch sử, truyền thống cách mạng địa phương; có chính sách văn hóa đặc thù đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

4. Xây dựng, bồi dưỡng nguồn nhân lực

Kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy của cơ quan, đơn vị làm công tác văn hóa, thể thao, du lịch từ tỉnh đến cơ sở theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu quả. Chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ nguồn lãnh đạo quản lý ngành; đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức. Lựa chọn, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý, tham mưu lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch có đủ năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức đảm đương công việc.

Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang làm việc trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch được đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu công việc trong tình hình mới.

5. Làm tốt công tác quy hoạch và tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phát triển văn hóa, thể thao, du lịch

Quan tâm, chú trọng, làm tốt công tác quy hoạch văn hóa, thể thao và du lịch trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tăng cường các giải pháp nhằm xây dựng các tuyến phố văn minh đô thị đáp ứng các điều kiện trở thành đô thị du lịch; xây dựng cơ sở vật chất cho Đoàn Nghệ thuật tỉnh vừa có chức năng biểu diễn nghệ thuật vừa đào tạo, nghiên cứu, bảo tồn di sản nghệ thuật truyền thống; xây dựng Bảo tàng tỉnh giai đoạn I; xây dựng thư viện điện tử, thư viện số tại Thư viện tỉnh; đầu tư, mở rộng Không gian Văn hóa Trà; khuyến khích và tạo điều kiện để phòng truyền thống cơ sở phát triển; khuyến khích và tôn vinh các tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ xây dựng các chương trình giáo dục trong Bảo tàng. Cải tạo, nâng cấp Rạp chiếu phim với thiết bị kỹ thuật số đạt tiêu chuẩn; đầu tư trang thiết bị chiếu phim kỹ thuật số phù hợp cho Đội chiếu phim lưu động ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Từng bước đầu tư xây dựng Khu liên hợp thể thao của tỉnh; xây dựng nhà tập luyện cho các đội tuyển tỉnh; đầu tư xây dựng, nâng cấp cải tạo Sân vận động, Nhà thi đấu Thái Nguyên theo quy hoạch đáp ứng được yêu cầu đào tạo, tập luyện và tổ chức thi đấu các giải thể thao quốc gia, khu vực và quốc tế tại Thái Nguyên.

Tiếp tục thực hiện giai đoạn 1 đầu tư xây dựng Khu du lịch Hồ Núi Cốc theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

6. Tuyên truyền, đẩy mạnh hợp tác với các tỉnh và quốc tế

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, doanh nghiệp về vai trò của văn hóa, thể thao và du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, về trách nhiệm trong bảo vệ môi trường, trong đảm bảo chất lượng dịch vụ văn hóa, thể thao và du lịch và các dịch vụ công liên quan đến các hoạt động trên, trong thực hiện xây dựng thương hiệu sản phẩm văn hóa, thể thao và du lịch, tạo sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân trong việc tham gia đóng góp công sức, nguồn lực cho lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.

IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Chương trình được thực hiện từ năm 2017 đến năm 2020.

2. Hằng năm, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, tiến hành đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm và xây dựng kế hoạch năm sau. Năm 2020, tổ chức tổng kết việc thực hiện Chương trình.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình: 7.150 tỷ đồng.

(Bảy nghìn một trăm năm mươi tỷ đồng chẵn)

2. Nguồn kinh phí:

- Nguồn kinh phí Trung ương: 4.177 tỷ đồng

- Nguồn kinh phí địa phương: 1.233 tỷ đồng

- Nguồn kinh phí hợp pháp khác: 1.740 tỷ đồng

 (Có phụ biểu 2, 3, 4 kèm theo).

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Là cơ quan thường trực; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện Chương trình; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hằng năm theo mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đặt ra; kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện, định kỳ báo các cấp có thẩm quyền theo quy định; tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh điều chỉnh bổ sung các văn bản phù hợp với từng giai đoạn.

2. UBND các huyện, thành phố, thị xã: Căn cứ Chương trình phát triển văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2020, xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện từng năm phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan bố trí phân bổ nguồn vốn bảo đảm thực hiện Chương trình theo kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 đã được phê duyệt.

4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối ngân sách đến năm 2020 đảm bảo nguồn kinh phí chi sự nghiệp văn hóa đạt tỷ lệ 1,5% trong tổng chi ngân sách hằng năm của tỉnh; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan tham mưu trình UBND tỉnh ban hành cơ chế thúc đẩy phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.

5. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng quy hoạch cán bộ giai đoạn 2016 - 2020, giai đoạn 2020 - 2025 từ tỉnh đến cơ sở; đề xuất cơ chế chính sách đối với cán bộ làm văn hóa nghệ thuật, chế độ khen thưởng, đãi ngộ đặc thù đối với nghệ nhân, diễn viên, vận động viên.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Xây dựng và UBND các huyện, thành phố, thị xã quy hoạch đất đai bảo tồn và phát huy giá trị của các di tích lịch sử - văn hóa, quỹ đất dành cho xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao đảm bảo theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

7. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và UBND các huyện, thành phố, thị xã thẩm định các công trình văn hóa, thiết kế mẫu, duyệt quy hoạch phát triển các công trình văn hóa, thể thao, du lịch theo quy định.

8. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan xây dựng chương trình giáo dục và đào tạo, các giải pháp và tổ chức các hoạt động văn hóa nghệ thuật, hoạt động ngoại khóa thích hợp để học sinh, sinh viên nâng cao kiến thức về lịch sử - văn hóa, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa của tỉnh; giáo dục truyền thống dựng nước, giữ nước, truyền thống văn hóa, cách mạng trong chương trình chính khóa, ngoại khóa, thể thao trong nhà trường.

9. Sở Khoa học và Công nghệ: Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về văn hóa, nghệ thuật, chuyển giao công nghệ tiên tiến đối với công tác quản lý, tổ chức các hoạt động văn hóa nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm văn hóa du lịch, phát triển thị trường văn hóa.

10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao, Du lịch và các sở, ngành liên quan lồng ghép chương trình xây dựng nông thôn mới với xây dựng xã văn hóa nông thôn mới.

11. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã tăng cường quản lý mạng thông tin internet. Tiếp tục triển khai chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở, đề án thông tin đối ngoại đến năm 2020.

12. Sở Ngoại vụ: Chủ trì xây dựng kế hoạch quảng bá và hợp tác văn hóa đối ngoại.

13. Báo Thái Nguyên và Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.

14. Các sở, ban, ngành khác: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai theo chức năng nhiệm vụ được giao; xây dựng lộ trình cho từng năm trong giai đoạn 2017 - 2020 phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.

15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện Chương trình đảm bảo tiến độ, hiệu quả./.

 

Phụ biểu 1

DANH MỤC

CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN CÁC LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Kèm theo Chương trình phát triển văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)

STT

Chỉ tiêu phát triển

Đơn vị

Giai đoạn 2017-2020

I

Bảo tồn Di sản Văn hóa

 

 

1

Xếp hạng di tích cấp quốc gia

Di tích/năm

2

2

Xếp hạng di tích cấp tỉnh

Di tích/năm

10

3

Tu bổ, phục hồi, tôn tạo di tích đã xếp hạng bị xuống cấp

Di tích/năm

3-5

4

 Số di sản văn hóa phi vật thể được đưa vào danh mục bảo vệ cấp quốc gia

Di sản/năm

2-3

5

Số lượng tài liệu, hiện vật được sưu tầm

Hiện vật/năm

400 trở lên

II

Nghệ thuật biểu diễn

 

 

1

Dàn dựng chương trình nghệ thuật

Chương trình /năm

2

2

Tổng số buổi biểu diễn (phục vụ các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, các đối tượng chính sách)

Buổi/năm

194

3

Tăng doanh thu biểu diễn

%/năm

10 - 15

4

Tổ chức lớp tập huấn chuyên môn

Lớp/năm

2

III

Phát hành phim và Chiếu bóng

 

 

1

Xây dựng rạp chiếu phim

Rạp

01

2

Tổng số buổi chiếu phim (phục vụ các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn, đối tượng chính sách)

Buổi/năm

1.140

IV

Đời sống văn hóa cơ sở, xây dựng nông thôn mới, gia đình

 

 

1

Tỷ lệ tổ dân phố (khu phố) đạt văn hóa

%

70

2

Tỷ lệ xóm (làng,thôn, bản) đạt văn hóa

%

65

3

Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới (02 tiêu chí về văn hóa)

%

70

4

Tỷ lệ gia đình đạt gia đình văn hóa

%

90

5

Tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa

%

90 (trở lên)

6

Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có mô hình CLB phòng chống bạo lực gia đình

%

70

V

Thư viện

 

 

1

Bổ sung sách, báo, tạp chí có chất lượng cho hệ thống thư viện

%

10

2

Số lượng bạn đọc tăng

%

23,3

3

Số bản sách luân chuyển xuống cơ sở

%

11

4

Tài liệu quý hiếm trong thư viện được số hóa

%

70

5

Thành lập Thư viện cấp xã

Thư viện/năm

2 - 5

VI

Thể dục Thể thao

 

 

1

Tỷ lệ người tham gia tập luyện TDTT thường xuyên

%

30

2

Tỷ lệ gia đình tham gia tập luyện TDTT thường xuyên

%

25

3

Liên đoàn, hội TDTT cấp tỉnh

Đơn vị

8

4

Số giải thể thao từ nguồn XHH

Giải

6

5

Thứ hạng Đại hội TDTT toàn quốc

Thứ hạng

25

6

Số lượng VĐV đào tạo tập trung

VĐV

350

7

Số VĐV kiện tướng

Người

35

VII

Du lịch

 

 

1

Số khách du lịch

Lượt/năm

3.600.000

Trong đó

- Khách cơ sở lưu trú

- Khách do dịch vụ lữ hành

- Khách tại các điểm thăm quan

 

 

1.565.000

200.000

1.834.000

2

Lao động tham gia dịch vụ du lịch trực tiếp

Nghìn người

3.500

3

Doanh thu du lịch

Tỷ đồng

460

 

Phụ biểu 2

KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
(Kèm theo Chương trình phát triển văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)

STT

Nguồn kinh phí

Kinh phí
(Tỷ đồng)

Ghi chú

1

Nguồn vốn phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch

600

 

Bình quân 150 tỷ/năm

(1,5% trong tổng chi cân đối ngân sách của tỉnh hàng năm)

2

Nguồn vốn đầu tư phát triển văn hóa, thể thao và du lịch

4.810

Đã có trong danh mục đầu tư công

3

Nguồn vốn hợp pháp khác

1.740

 

3.1

Nâng cấp hạ tầng các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh

300

 

3.2

Đầu tư hạ tầng Khu du lịch Hồ Núi Cốc

1.000

Chưa tính vốn đầu tư Khu du lịch Văn hóa tâm linh của Doanh nghiệp Xây dựng Xuân Trường với tổng mức khái toán 15 nghìn tỷ đồng

3.3

Tôn tạo di tích

100

 

3.4

Các công trình thiết chế văn hóa xã, thôn, xóm trong chương trình xây dựng nông thôn mới, trong đó:

340

Theo Quyết định số 2292/QĐ-UBND ngày 07/9/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án Xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030

- Nâng cấp, xây mới 40 Trung tâm VHTT xã (Nhà văn hóa và Khu Thể thao xã) đạt chuẩn

160

- Xây mới 240 Nhà văn hóa - Khu Thể thao xóm đạt chuẩn

96

- Cải tạo, nâng cấp 650 Nhà văn hóa - Khu Thể thao xóm đạt chuẩn

84

 

Tổng cộng

7.150

 

 

Phụ biểu 3

DANH MỤC

CÁC QUY HOẠCH, ĐỀ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH LĨNH VỰC VHTTDL TIẾP TỤC THỰC HIỆN VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Kèm theo Chương trình phát triển văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)

STT

Nội dung văn bản

Năm

Cấp phê duyệt

Ghi chú

1

Đề án hỗ trợ, bảo tồn tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, kiến trúc nghệ thuật đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014-2020

2013

UBND tỉnh

 

2

Đề án Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của Trà Thái Nguyên

2013

Chính phủ

 

3

Quy hoạch Phát triển hệ thống thiết chế văn hóa thể thao cơ sở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2020, định hướng đến 2030

2014

UBND tỉnh

 

4

Đề án Bảo tồn phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020

2014

UBND tỉnh

 

5

Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi hệ thống di tích tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025

2015

Đã được UBND tỉnh phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch

 

6

Kế hoạch thực hiện chương trình hành động quốc gia về PCBLGĐ đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

2015

UBND tỉnh

 

7

Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch Quốc gia Hồ Núi Cốc tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, định hướng đến 2030

2016

Chính phủ

 

8

Quy hoạch tổng thể xây dựng bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt ATK Định Hoá gắn với phát triển du lịch Thái Nguyên đến năm 2030

2018

Đã được Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch tháng 10/2016

 

 

Phụ biểu 4

DANH MỤC DỰ ÁN TRUNG HẠN
NGÀNH VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Kèm theo Chương trình phát triển văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)

ĐVT: Tỷ đồng

TT

TÊN DỰ ÁN

TỔNG MỨC ĐẦU TƯ

GHI CHÚ

I

CÁC DỰ ÁN VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG

4.187

 

1

Dự án Tu bổ, tôn tạo di tích đền thờ Lý Nam Đế, xã Tiên Phong, Phổ Yên

54

Đã được Bộ KHĐT thẩm định, ghi vốn

2

Dự án Đường du lịch ven Hồ Núi Cốc nối tuyến bờ Bắc - Nam

123

Đã được Bộ KHĐT thẩm định, ghi vốn

3

Dự án Đường trục chính từ TPTN vào khu du lịch Hồ Núi Cốc

1.500

Đã trình Chính phủ phê duyệt và bổ sung vào trung hạn

4

Dự án Đường trục nối ĐT với Hồ Núi Cốc

250

Đã trình Chính phủ phê duyệt và bổ sung vào trung hạn

5

Dự án Đường nối QL37 với đường trục vào Hồ Núi Cốc

170

Đã trình Chính phủ phê duyệt và bổ sung vào trung hạn

6

Dự án Đường kết nối xung quanh Hồ Núi Cốc

1.600

Đã trình Chính phủ phê duyệt và bổ sung vào trung hạn

7

Dự án Cổng vào khu du lịch Hồ Núi Cốc

60

Đã trình Chính phủ phê duyệt và bổ sung vào trung hạn

8

Dự án xây dựng khu đón tiếp trung tâm Hồ Núi Cốc

430

Đã trình Chính phủ phê duyệt và bổ sung vào trung hạn

II

CÁC DỰ ÁN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

633

 

1

Dự án Tu bổ, tôn tạo di tích Đền Lục Giáp, xã Đắc Sơn, Phổ Yên

21

Đã được Hội đồng thẩm định tỉnh Thái Nguyên thẩm định

2

Dự án trùng tu, tôn tạo di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Xuân La, xã Xuân Phương, Phú Bình

15

Đã được Hội đồng thẩm định tỉnh Thái Nguyên thẩm định

3

Dự án Sửa chữa, nâng cấp Nhà thi đấu thể thao tỉnh Thái Nguyên

27

Đã được Hội đồng thẩm định tỉnh Thái Nguyên thẩm định

4

Dự án xây dựng Bảo tàng tỉnh Thái Nguyên

470

Đã được Hội đồng thẩm định tỉnh Thái Nguyên thẩm định

5

Dự án Xây dựng phù điêu tại Quảng trường Võ Nguyên Giáp

90
(Khái toán)

 

 

Tổng số 13 dự án

4.810