- 1Quyết định 689/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 09/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển viễn thông và công nghệ thông tin thành phố Hải Phòng đến năm 2020
- 3Quyết định 07/2015/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và thực hiện Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 1563/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1746/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 23 tháng 08 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014-2020;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 07/2015/QĐ-TTg ngày 02/03/2015 về việc ban hành Quy chế quản lý và thực hiện Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia; số 1563/QĐ-TTg ngày 8/8/2016 về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2014/NQ-HĐND ngày 05/5/2014 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp phát triển viễn thông và công nghệ thông tin thành phố Hải Phòng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1566/QĐ-UBND ngày 17/7/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển viễn thông và công nghệ thông tin thành phố Hải Phòng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1845/QĐ-UBND ngày 25/8/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết đề án “Phát triển Thương mại điện tử thành phố Hải Phòng giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2030 ;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Công văn số 976/SCT-TTTMĐT ngày 04/8/2016; Tờ trình số 768/TTr-SCT ngày 24/6/2016 về việc phê duyệt Đề án Phát triển thương mại điện tử thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển thương mại điện tử thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn 2030 (sau đây gọi là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phát triển thương mại điện tử (TMĐT) góp phần thúc đẩy thương mại và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong: bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
b) Doanh nghiệp và người tiêu dùng đều được tiếp cận TMĐT một cách tối đa đưa TMĐT trở thành lĩnh vực phát triển mũi nhọn của nền kinh tế - xã hội Hải Phòng.
c) Phát triển TMĐT để tạo môi trường giao thương cho các doanh nghiệp, là nơi giao lưu, trao đổi và giao dịch của tổ chức, doanh nghiệp và người tiêu dùng.
a) Mục tiêu tổng quát
Xây dựng hạ tầng, triển khai các giải pháp, hoạt động hỗ trợ phát triển TMĐT ở thành phố, đưa TMĐT trở thành hoạt động phổ biến, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của thành phố, đưa Hải Phòng đến năm 2020 cơ bản trở thành thành phố công nghiệp hiện đại, tiếp tục phát triển bền vững trong thời gian tiếp theo.
b) Mục tiêu cụ thể
Đề án cần đạt được một số mục tiêu cụ thể sau:
- Các doanh nghiệp lớn tiến hành giao dịch TMĐT loại hình doanh nghiệp với doanh nghiệp, hoặc doanh nghiệp với người tiêu dùng, trong đó:
+ 100% doanh nghiệp sử dụng thư điện tử trong hoạt động sản xuất kinh doanh;
+ 80% doanh nghiệp có trang thông tin điện tử, cập nhật định kỳ thông tin hoạt động và quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp;
+ 60% doanh nghiệp tham gia các website TMĐT để mua bán các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
+ 5% doanh nghiệp tham gia các mạng kinh doanh điện tử theo mô hình trao đổi chứng từ điện tử dựa trên chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử;
+ 20% doanh nghiệp ứng dụng các phần mềm chuyên dụng trong hoạt động quản lý và kinh doanh.
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiến hành giao dịch TMĐT loại hình doanh nghiệp với người tiêu dùng hoặc doanh nghiệp với doanh nghiệp, trong đó:
+ 100% doanh nghiệp sử dụng thư điện tử trong hoạt động sản xuất kinh doanh;
+ 45% doanh nghiệp có trang thông tin điện tử, cập nhật định kỳ thông tin hoạt động và quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp;
+ 30% doanh nghiệp tham gia các website TMĐT để mua bán các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
- Bước đầu hình thành các tiện ích hỗ trợ người tiêu dùng tham gia TMĐT loại hình doanh nghiệp với người tiêu dùng, trong đó:
+ 70% các siêu thị, trung tâm mua sắm và cơ sở sản xuất hiện đại cho phép người tiêu dùng không dùng tiền mặt khi mua hàng;
+ 50% các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước, viễn thông và truyền thông chấp nhận thanh toán phí dịch vụ của các hộ gia đình qua phương tiện điện tử.
- Một số dịch vụ công điển hình liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh được cung cấp trực tuyến từ mức độ 3 trở lên.
- Đại đa số doanh nghiệp và phần lớn người dân biết đến lợi ích của TMĐT.
- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật TMĐT Hải Phòng để kết nối vào hệ thống thanh toán điện tử quốc gia. Phấn đấu đến năm 2020, các giao dịch B2C được thanh toán điện tử đạt 70 - 80%.
- Việc sử dụng chứng thực chữ ký số đảm bảo an toàn, bảo mật các giao dịch điện tử trở nên phổ biến, đặc biệt trong các giao dịch TMĐT B2B.
- Xây dựng được hệ thống logistics phát triển, tạo cơ sở hạ tầng phân phối cần thiết phục vụ TMĐT.
- Tạo lập được môi trường giao dịch TMĐT tin cậy cho doanh nghiệp và người dân khi tham gia vào hoạt động TMĐT.
- Đào tạo, thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng cao cho phát triển TMĐT của thành phố.
3. Định hướng phát triển đến năm 2030
a) Phát triển TMĐT thành phố hướng tới đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh thành phố, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng thành phố Hải Phòng trở thành trung tâm dịch vụ, công nghiệp lớn có sức cạnh tranh cao; là trọng điểm phát triển kinh tế biển của cả nước.
b) Phát triển TMĐT hỗ trợ các ngành công nghiệp, du lịch, nông nghiệp, ngư nghiệp, vận tải trên địa bàn, tiện lợi hóa thương mại và dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại, hội nhập khu vực và quốc gia.
4. Các nhiệm vụ chủ yếu của Đề án
a) Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng TMĐT
Giao dịch TMĐT được thực hiện qua Internet, và hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT & TT). Do đó việc xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT & TT phải đủ mạnh với đường truyền Internet đủ lớn, đảm bảo về tốc độ truyền, độ ổn định và an toàn. Thành phố cần đầu tư vào các mạng trục chính, tăng cường cơ sở vật chất, kết nối quốc gia và quốc tế để đảm bảo nhu cầu sử dụng cho số lượng doanh nghiệp và người dân sử dụng Internet không ngừng tăng cao.
Hạ tầng thương mại, hệ thống kho bãi, hệ thống giao thông, cầu cảng có vai trò to lớn trong thành công của hoạt động thương mại truyền thống và TMĐT. Thành phố cần giữ vai trò đầu tàu trong đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, giao thông, đường xá, cầu cảng, phát triển các trung tâm logistics, xây dựng những công ty logistic hàng đầu.
b) Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về TMĐT
Mặc dù nhận thức của doanh nghiệp, người tiêu dùng về ứng dụng TMĐT đã tăng nhưng hiểu và biết cách thức ứng dụng vẫn là những trở ngại cần giải quyết. Ngay cả lo ngại an ninh mạng cũng thuộc nhận thức của người dùng. Do đó phải tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về TMĐT trọng tâm là các hoạt động xây dựng niềm tin cho người dân và doanh nghiệp khi giao dịch điện tử và ứng dụng TMĐT.
Nâng cao nhận thức ứng dụng TMĐT xét từ phía doanh nghiệp, và người tiêu dùng: Cần phải có các hoạt động về tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, đào tạo qua đó giúp các doanh nghiệp, người tiêu dùng tự trang bị kiến thức, học hỏi, và chia sẻ thông tin. Ngoài ra, việc hợp tác với các cơ quan nghiên cứu, tổ chức giáo dục và đào tạo, mời chuyên gia TMĐT chia sẻ kiến thức về TMĐT; tham gia các chương trình hỗ trợ kiến thức TMĐT của Cục TMĐT và CNTT, Hiệp hội TMĐT Việt Nam, VCCI cũng là các hoạt động cần thiết để hỗ trợ cho doanh nghiệp và người tiêu dùng.
c) Đào tạo phát triển nguồn nhân lực TMĐT
Nhân lực, con người đóng vai trò cốt lối của quá trình phát triển TMĐT. Phát triển nguồn nhân lực gắn với việc tuyển dụng, đào tạo, nâng cao kĩ năng nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp. Phát triển nguồn nhân lực phải đảm bảo chất lượng, đồng bộ, chú trọng tăng nhanh tỷ lệ nguồn nhân lực có trình độ cao về TMĐT. Các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng cần tăng cường hợp tác với các tổ chức đào tạo, trường đại học... để tuyển chọn nguồn nhân lực phục vụ kế hoạch phát triển TMĐT của mình.
d) Phát triển các sản phẩm, giải pháp TMĐT
Phát triển các sản phẩm, giải pháp TMĐT là thiết yếu như một trong những nội dung quan trọng để phát triển TMĐT.
Chú trọng vào phát triển các sản phẩm công nghệ trong thanh toán trực tuyến, các giải pháp an toàn thông tin trong giao dịch TMĐT, và các giải pháp bán hàng, quản trị bán hàng, quản trị kho hàng tự động theo xu hướng tối thiểu hóa các hoạt động thủ công.
e) Tư vấn xây dựng kế hoạch ứng dụng TMĐT
Phát triển và tập hợp hội tụ đội ngũ nhân lực có kiến thức chuyên sâu về TMĐT hỗ trợ và sẵn sàng tham gia tư vấn các dự án TMĐT của các doanh nghiệp, về lâu dài, các doanh nghiệp ứng dụng TMĐT phải chủ động trong xây dựng và triển khai kế hoạch ứng dụng TMĐT.
Thực hiện điều tra thống kê thực trạng tình hình phát triển TMĐT thành phố hàng năm, qua đó tham mưu Lãnh đạo thành phố xây dựng kế hoạch phát triển và ứng dụng TMĐT thành phố hàng năm đúng với thực tế đề ra.
f) Hợp tác trong nước và quốc tế về TMĐT
Việc tăng cường hợp tác giữa các tỉnh thành trong cả nước, hợp tác quốc tế về TMĐT, hợp tác giữa các doanh nghiệp với nhau là rất cần thiết. Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, và đối với TMĐT cũng như vậy, Thông qua hội nhập, doanh nghiệp trên địa bàn Hải Phòng có thể chia sẻ kinh nghiệm và tiếp cận các công nghệ mới của thế giới, hợp tác kinh doanh, phát triển môi trường kinh doanh qua Internet an toàn.
Trong kinh doanh qua Internet do không bị giới hạn không gian, biên giới địa lý, các doanh nghiệp Hải Phòng cũng có thể học tập kinh nghiệm từ nước ngoài khá nhanh chóng. Trong quan hệ hợp tác quốc tế, vai trò của Chính quyền là hết sức quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong TMĐT như vấn đề an ninh thông tin, tội phạm công nghệ trên mạng, gian lận và lừa đảo trực tuyến có tính chất xuyên biên giới...
Hợp tác với các doanh nghiệp ở các quốc gia tiên tiến về TMĐT như Hoa Kỳ Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc... cần được đẩy mạnh nhằm tìm kiếm các hỗ trợ từ nước ngoài, giúp các doanh nghiệp trên địa bàn Hải Phòng cắt giảm chi phí giao dịch, nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập với thế giới.
g) Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức hoạt động phát triển TMĐT
Nâng cao năng lực quản lý đối với doanh nghiệp ứng dụng TMĐT. Đối với cơ quan nhà nước, việc tạo lập môi trường cho phát triển TMĐT cần đảm bảo sự bình đẳng, tránh để tình trạng lỏng lẻo có thể gây thiệt hại cho doanh nghiệp khác và người tiêu dùng.
Những năm qua, đã có nhiều doanh nghiệp vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh TMĐT dẫn đến mất niềm tin của doanh nghiệp và người tiêu dùng khi tham gia vào hoạt động TMĐT. Nâng cao năng lực quản lý, tổ chức của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm góp phần điều chỉnh, kiểm soát kịp thời hoạt động TMĐT phát triển đúng hướng tạo niềm tin cho doanh nghiệp và người tiêu dùng.
h) Tạo cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển TMĐT thành phố Hải Phòng
Cần có cơ chế hỗ trợ phát triển TMĐT đối với các doanh nghiệp và người dân trong ứng dụng TMĐT. Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp phát triển hoạt động thương mại dựa trên công nghệ mới để bắt kịp xu thế phát triển của TMĐT.
5. Các giải pháp phát triển TMĐT thành phố Hải Phòng đến năm 2020
a) Giải pháp về xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng TMĐT
- Xây dựng chương trình hỗ trợ, khuyến khích tổ chức xây dựng, cung ứng các giải pháp thanh toán điện tử và các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố ứng dụng hệ thống thanh toán điện tử kết nối hệ thống thanh toán quốc gia.
- Hướng dẫn, hỗ trợ người tiêu dùng sử dụng các giải pháp thẻ thanh toán điện tử tích hợp.
- Xây dựng chương trình hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hạ tầng chứng thực chữ ký số cho TMĐT, đặc biệt trong các giao dịch TMĐT B2B và B2G.
- Xây dựng chương trình hợp tác và hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp xây dựng hệ thống đảm bảo lòng tin cho hoạt động mua sắm trực tuyến. Tạo lập môi trường tin cậy cho hoạt động mua sắm trực tuyến đòi hỏi phối hợp các giải pháp về pháp luật, tổ chức và công nghệ.
Theo đó giải pháp dành cho nhiệm vụ này cần sự chung tay của các cơ quan nhà nước để tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư tiếp tục hoàn thiện, mở rộng và nâng cấp hệ thống mạng viễn thông (mạng Internet, mạng điện thoại di động), tăng tính rộng khắp và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về số lượng giao dịch, tốc độ, tính ổn định thường xuyên của các dịch vụ mạng tại địa phương.
Bên cạnh đó, cần xây dựng chương trình hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản lý trực tuyến hoạt động logistics cho TMĐT (các hệ thống quản trị kho hàng, quản lý vận chuyển, phân phối...) cũng như xây dựng chương trình hỗ trợ doanh nghiệp triển khai ứng dụng hệ thống các tiêu chuẩn trao đổi thông điệp dữ liệu trong giao dịch TMĐT B2B, giao dịch giữa các đối tác thương mại thường xuyên, ổn định (các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng). Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, định hướng chủ yếu tới các tiêu chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử qua Internet.
b) Giải pháp về tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về TMĐT
- Phổ biến, tuyên truyền về lợi ích phát triển ứng dụng TMĐT cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố, nâng cao nhận thức của cộng đồng người tiêu dùng Hải Phòng về TMĐT thông qua các hoạt động truyền thông trên báo giấy, báo điện tử, truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm, mạng xã hội và các hình thức khác. Cung cấp các tài liệu điện tử và in ấn cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu.
- Quảng bá các doanh nghiệp điển hình thành công trong ứng dụng và cung cấp dịch vụ TMĐT.
- Tổ chức các sự kiện thúc đẩy phát triển TMĐT thành phố Hải Phòng (tuần lễ hay tháng mua sắm trực tuyến, các hoạt động khuyến mại khi mua sắm qua mạng...).
- Xây dựng và tổ chức thực hiện giải thưởng của thành phố về TMĐT.
c) Giải pháp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực TMĐT
- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn ngắn hạn cho doanh nghiệp về TMĐT theo các địa bàn, theo lĩnh vực kinh doanh, theo chủ đề và theo trình độ;
- Tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo, giao lưu, chia sẻ về TMĐT với các nội dung tập trung phân tích theo từng ngành hàng, những dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp và lắng nghe chia sẻ, kinh nghiệm, cách giao thương an toàn với TMĐT từ các chuyên gia hoặc từ chính các doanh nghiệp thành công trong ngành;
- Đối với các đối tượng doanh nghiệp: tổ chức đào tạo TMĐT ngắn hạn hoặc định kỳ về tình hình kinh doanh trực tuyến trên thế giới và khu vực; các xu hướng và sự phát triển kinh doanh trực tuyến; lợi ích, phương thức tham gia và khai thác các kênh kinh doanh trực tuyến phù hợp với mô hình doanh nghiệp những câu chuyện thành công, sai lầm thường gặp khi phát triển TMĐT; xu thế phát triển marketing online và cách phân tích, lựa chọn chiến lược marketing TMĐT hiện đại, hiệu quả; nghệ thuật xây dựng, bảo vệ, tranh chấp và cách xử lý tranh chấp thương hiệu trực tuyến; các vấn đề pháp lý và văn hóa, đạo đức kinh doanh trong TMĐT;
- Đối với các đối tượng người tiêu dùng cuối: tổ chức giới thiệu tầm quan trọng TMĐT; tiện ích TMĐT mang lại cho người dùng; cách thức giao dịch, thanh toán an toàn khi mua hàng trên mạng; những kỹ thuật, biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân.
- Xây dựng hệ thống học liệu phục vụ nghiên cứu, giảng dạy, học tập và tuyên truyền về TMĐT: sách xuất bản trong và ngoài nước, các tuyển tập hội thảo khoa học, các bài viết (trên báo in và mạng Internet),... về các vấn đề khác nhau của TMĐT.
- Xây dựng và tổ chức triển khai các chương trình đào tạo TMĐT có nội dung phù hợp với nhu cầu thực tiễn cho cộng đồng người tiêu dùng.
d) Giải pháp về phát triển các sản phẩm, giải pháp TMĐT
- Mở rộng và phát triển Sàn giao dịch thương mại điện tử thành phố Hải Phòng theo các giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn 1 (giai đoạn 2016-2018): Hoàn thiện Sàn giao dịch TMĐT với chức năng chính là cung cấp thông tin kết nối người mua, người bán, tăng nhận biết của doanh nghiệp về cổng thông tin và thu hút thành viên. Giai đoạn này không thu phí các doanh nghiệp tham gia, tập trung phát triển tính năng cho Sàn giao dịch TMĐT để thu hút nhiều doanh nghiệp tham gia. Kết hợp tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng thương mại điện tử cho doanh nghiệp.
+ Giai đoạn 2 (giai đoạn 2018-2020): Bên cạnh việc hoàn thiện chức năng cung cấp thông tin (thông tin đầy đủ, cập nhật, chuyên sâu...), cần đẩy mạnh hoạt động e-marketing, quảng bá thương hiệu, sản phẩm cho thành viên, tổ chức hội chợ trực tuyến kết hợp trực tiếp, triển khai các chương trình đào tạo nâng cao, chuyên sâu. Cần bước đầu xây dựng, triển khai các công cụ và môi trường (với quy mô thí điểm, thử nghiệm) để các doanh nghiệp tiến hành được một số giao dịch trên sàn: đàm phán, ký kết hợp đồng, hoặc đấu giá, đấu thầu... Rút kinh nghiệm, hoàn thiện các công cụ và môi trường này.
Đồng thời với các hoạt động và dịch vụ nói trên, ở giai đoạn này có thể tiến hành phân loại và thu phí thành viên.
+ Giai đoạn 3 (giai đoạn 2020-2030): Hoàn thiện Sàn giao dịch. Tiếp tục hoàn thiện các tính năng đã vận hành. Phát triển, mở rộng, bổ sung các tính năng và các dịch vụ khác: dịch vụ quản lý đơn hàng, phân tích thị trường, các dịch vụ tin cậy, đánh giá doanh nghiệp, đảm bảo an ninh, triển khai các hệ thống TMĐT cho thành viên....
- Cộng tác cùng các tổ chức, các doanh nghiệp xây dựng các giải pháp bán hàng trực tuyến để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ triển khai ứng dụng TMĐT bằng hình thức: miễn phí, cho thuê dịch vụ,...;
- Hỗ trợ, nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp xuất khẩu tham gia các sàn giao dịch TMĐT, sàn giao dịch hàng hóa uy tín trong nước và thế giới;
- Cộng tác cùng các tổ chức, các doanh nghiệp xây dựng các giải pháp để phát triển ứng dụng TMĐT trên nền thiết bị di động và phát triển nội dung số cho TMĐT bằng hình thức: miễn phí, cho thuê dịch vụ,...;
- Triển khai các chương trình, giải pháp để xây dựng thương hiệu trực tuyến cho các hàng hóa, dịch vụ chủ lực của thành phố;
- Phát triển các giải pháp xây dựng nội dung và tiếp thị trực tuyến dành cho doanh nghiệp;
- Phát triển giải pháp bảo mật và an toàn thông tin cho các giao dịch điện tử;
- Xây dựng các dịch vụ công trực tuyến hỗ trợ các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp;
- Hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng giải pháp thuế điện tử, hải quan điện tử và các ứng dụng chính phủ điện tử khác;
e) Tư vấn xây dựng kế hoạch ứng dụng TMĐT
- Điều tra, khảo sát, thống kê về tình hình ứng dụng TMĐT thành phố hàng năm, tạo cơ sở dữ liệu tin cậy phục vụ công tác hoạch định, lập kế hoạch phát triển TMĐT hàng năm theo địa bàn và lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt là các lĩnh vực có tiềm năng xuất khẩu cao;
- Nghiên cứu thị trường có liên quan đến TMĐT;
- Xây dựng kế hoạch phát triển TMĐT hàng năm theo địa phương và lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt là các lĩnh vực có tiềm năng xuất khẩu cao.
f) Giải pháp về hợp tác trong nước và quốc tế về TMĐT
- Tham gia các hoạt động hợp tác trong nước (với các cơ quan quản lý nhà nước trung ương và các tỉnh, thành phố, với Hiệp hội TMĐT Việt Nam, các trường đại học, cao đẳng và viện nghiên cứu, với các doanh nghiệp) và quốc tế về TMĐT tại các tổ chức kinh tế, thương mại quốc tế và khu vực (các tổ chức của Liên Hiệp quốc, WTO, EU, OECD, APEC, ASEAN...).
- Thúc đẩy hoạt động TMĐT qua biên giới và thương mại phi giấy tờ. Đào tạo, hỗ trợ doanh nghiệp về các cơ sở pháp lý, về công nghệ liên quan đến hoạt động TMĐT qua biên giới và thương mại phi giấy tờ.
g) Giải pháp về nâng cao năng lực quản lý và tổ chức hoạt động phát triển TMĐT
- Xây dựng Cổng thông tin quản lý hoạt động TMĐT thành phố Hải Phòng. Cổng thông tin quản lý hoạt động TMĐT sẽ là địa điểm trực tuyến duy nhất từ đó kết nối tới hệ thống thông tin phong phú về hồ sơ doanh nghiệp TMĐT hệ thống văn bản pháp luật, chính sách, kế hoạch về TMĐT, các hoạt động của doanh nghiệp trên các lĩnh vực TMĐT khác nhau, đánh giá của cơ quan quản lý và người tiêu dùng về các doanh nghiệp và các hoạt động TMĐT...
Cần xây dựng, tuyên truyền và cung cấp miễn phí hệ thống thông tin pháp luật, bao hàm các luật của Việt Nam như luật cạnh tranh, luật bảo vệ người tiêu dùng điện tử, các nguyên tắc về bảo vệ thông tin cá nhân, luật quảng cáo và luật quốc tế liên quan đến hoạt động TMĐT. Bên cạnh đó, thông tin về các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy chế quản lý và giao dịch TMĐT cũng cần được hệ thống hóa đầy đủ và cung cấp tới doanh nghiệp và người tiêu dùng Hải Phòng.
- Bồi dưỡng kiến thức TMĐT cho cán bộ quản lý địa phương, sao cho nhận thức của cán bộ quản lý theo kịp diễn biến của thực tế phát triển TMĐT, có đủ năng lực quản lý theo hướng thuận lợi cho phát triển TMĐT;
- Tổ chức khóa tập huấn “Kỹ năng quản lý Nhà nước về TMĐT” cho cán bộ quản lý nhà nước về các lĩnh vực có liên quan;
- Tổ chức các khóa tập huấn về chống gian lận thương mại và cạnh tranh không lành mạnh trong TMĐT cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố, xây dựng môi trường tin cậy và bình đẳng trong TMĐT;
- Xuất bản tài liệu hướng dẫn, tài liệu tham khảo kinh nghiệm quản lý nhà nước về TMĐT tại các quốc gia phát triển;
- Củng cố và phát triển Trung tâm Thương mại điện tử thuộc Sở Công Thương Hải Phòng là đơn vị đầu mối thực hiện nhiệm vụ giúp thành phố quản lý chức năng quản lý nhà nước về TMĐT, hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức cá nhân thúc đẩy ứng dụng, phát triển TMĐT ở Hải Phòng.
- Thường xuyên cập nhật các điểm mới trong chiến lược, kế hoạch phát triển CNTT & TT và TMĐT của quốc gia, quan tâm nghiên cứu, nắm bắt các xu hướng mới (xu hướng công nghệ, xu hướng kinh doanh) trong phát triển TMĐT trong nước và quốc tế nhằm đưa ra các khuyến nghị hữu ích để điều chỉnh, hoàn thiện chiến lược và kế hoạch phát triển TMĐT của thành phố;
- Đa dạng dịch vụ công trực tuyến, hướng tới hoàn thiện mô hình chính quyền điện tử cho thành phố.
Không chỉ cung cấp dịch vụ công liên quan tới lĩnh vực công nghiệp và thương mại như giai đoạn 2010-2015, sang giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030, Hải Phòng hướng tới phát triển dịch vụ công trực tuyến cho tất cả các lĩnh vực. Nhóm các dịch vụ công được đề xuất phát triển giai đoạn 2016-2020 là hóa đơn điện tử, thuế điện tử, hải quan điện tử, bầu cử điện tử, hộ chiếu điện tử, mã số định danh cá nhân dựa trên hạ tầng khóa công khai, các dịch vụ của Chính phủ cho doanh nghiệp G2B (các ứng dụng đăng ký kê khai, thăm dò qua mạng với các doanh nghiệp, đấu thầu trực tuyến), các dịch vụ của chính phủ cho công dân G2C (dịch vụ y tế, bảo hiểm trực tuyến).
Tầm nhìn đến năm 2030, Hải Phòng hướng tới mô hình chính quyền điện tử. Trước tiên chú trọng vào cung cấp các thủ tục và quản lí nhà nước (mô hình G2G); cung cấp các dịch vụ công trực tuyến cho doanh nghiệp (G2B chính quyền với doanh nghiệp), và G2C (chính quyền với công dân).
h) Giải pháp về tạo cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển TMĐT thành phố Hải Phòng
- Tạo môi trường pháp lý thuận lợi để phát triển TMĐT. Môi trường pháp lý cần được coi trọng hàng đầu, trong đó chú trọng tới thu hút các doanh nghiệp kinh doanh TMĐT và công nghệ mới, chú trọng tới hoàn thiện thể chế và các quy định pháp lý, tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng.
- Tạo điều kiện để huy động nguồn lực nhằm phát triển TMĐT. Trước tiên là thu hút nguồn nhân lực có chất lượng, được đào tạo về TMĐT, ứng dụng CNTT. Nhanh chóng cải cách thủ tục hành chính, xây dựng chính quyền điện tử.
- Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp, ngân hàng, các cơ quan nghiên cứu kinh doanh và công nghệ trên địa bàn Hải Phòng, và với các doanh nghiệp trong và ngoài địa bàn Hải Phòng để phát triển TMĐT.
- Thu hút doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp mới thành lập trong lĩnh vực TMĐT về cơ chế, vốn, thông tin trên địa bàn thành phố tham gia vào cổng thông tin do Hiệp hội TMĐT và Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin đang hoạt động.
6. Nhu cầu vốn và nguồn vốn thực hiện
a) Nguồn vốn thực hiện Đề án “Phát triển TMĐT thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2016-2020; tầm nhìn 2030” được thực hiện từ các nguồn kinh phí: Ngân sách thành phố; Nguồn từ các chương trình, dự án của Chính Phủ, Nguồn đóng góp của các Doanh nghiệp, đơn vị tổ chức trong và ngoài nước; nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
b) Tổng nhu cầu vốn thực hiện Đề án “Phát triển TMĐT thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2016-2020; tầm nhìn 2030” là 29.200 triệu đồng (Hai mươi chín tỷ hai trăm triệu đồng):
Trong đó:
- Ngân sách thành phố 7.000 triệu đồng (Bảy tỷ đồng).
- Nguồn vốn từ các chương trình, dự án của Chính phủ, các doanh nghiệp, đơn vị tổ chức trong và ngoài nước; nguồn kinh phí hợp pháp khác: 22.200 triệu đồng (Hai mươi hai tỷ hai trăm triệu đồng)
(Nội dung các chương trình, dự án thực hiện có tổng mức kinh phí và phân công đơn vị chủ trì theo Bảng chi tiết khái toán kinh phí đính kèm Quyết định)
c) Nguyên tắc bố trí và quản lý kinh phí thực hiện Đề án
- Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí trong dự toán thu, chi ngân sách hàng năm của Sở Công Thương.
- Sở Công Thương chịu trách nhiệm khai thác và huy động các nguồn vốn kết hợp với phần Ngân sách thành phố hỗ trợ để đảm bảo thực hiện Đề án.
- Ngân sách thành phố chỉ thực hiện bố trí nguồn vốn khi có cam kết bố trí vốn của Trung ương cho Đề án và giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.
- Hàng năm, căn cứ các nội dung và tiến độ thực hiện của Đề án, Sở Công Thương xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí của Đề án, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, trình Hội đồng nhân dân thành phố phê duyệt theo quy định Luật Ngân sách.
1. Thời gian thực hiện Đề án: Từ năm 2016 đến năm 2020.
2. Phân công nhiệm vụ
a. Sở Công Thương
- Chịu trách nhiệm chính triển khai thực hiện Đề án “Phát triển Thương mại điện tử thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030”.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các tổ chức, doanh nghiệp và người dân về TMĐT.
- Xây dựng dự toán thực hiện kế hoạch hàng năm; căn cứ thứ tự nhiệm vụ ưu tiên, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phân khai dự toán cho từng nhiệm vụ cụ thể phù hợp với dự toán được bố trí; tranh thủ các nguồn kinh phí hỗ trợ từ Trung ương và các nguồn khác để triển khai các chương trình, đề án, dự án.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển TMĐT trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
- Là đầu mối, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện đề án, đồng thời chủ động phối hợp với các sở, ngành, đơn vị tổng hợp các vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có yêu cầu thực tế cần bổ sung, điều chỉnh Đề án đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để có biện pháp chỉ đạo kịp thời, xem xét, quyết định.
b. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các Sở, ban, ngành liên quan đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng CNTT & TT giúp TMĐT phát triển trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Sở Tài chính
Bố trí kinh phí cho việc triển khai thực hiện đề án phát triển thương mại điện tử thành phố theo kế hoạch hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công Thương Đề xuất giải pháp huy động các nguồn vốn trong nước và nước ngoài cho các dự án phát triển TMĐT trên địa bàn thành phố.
e. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp, hướng dẫn, chỉ đạo các trường đào tạo chuyên nghiệp trên địa bàn thành phố xây dựng và triển khai các chuyên đề đào tạo về TMĐT trong các chương trình học của sinh viên các ngành kinh tế, CNTT.
- Chỉ đạo các trường và các trung tâm mở các khóa đào tạo ngắn hạn về kỹ năng ứng dụng TMĐT cho các doanh nghiệp.
g. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ban, ngành liên quan đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công chức, viên chức về ứng dụng TMĐT trong quản lý, điều hành và thực thi công vụ.
h. Đài Phát thanh - Truyền hình Hải Phòng, Báo Hải Phòng
- Xây dựng các bài viết, chuyên đề, phóng sự tuyên truyền, phổ biến về TMĐT, đặc biệt là vai trò, lợi ích của Internet trong đời sống người dân, các điển hình thành công trong ứng dụng TMĐT;
- Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức các cuộc thi tuyên truyền về TMĐT.
i. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện
- Tuyên truyền về lợi ích của TMĐT đến người dân, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp trên địa bàn tham gia vào TMĐT;
- Phối hợp Sở Công Thương và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Đề án phát triển TMĐT thành phố.
k. Doanh nghiệp
- Tích cực tham gia, cộng tác với các chương trình, dự án của cơ quan nhà nước; chủ động triển khai ứng dụng TMĐT trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Căn cứ vào Đề án của Ủy ban nhân dân thành phố, kết hợp với kế hoạch phát triển của tập đoàn, tổng công ty, xây dựng kế hoạch cụ thể của đơn vị về phát triển hạ tầng, mạng lưới, phát triển dịch vụ; đảm bảo mục tiêu sản xuất, kinh doanh và đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố.
Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện Đề án này. Trong quá trình thực hiện, nếu có yêu cầu thực tế cần bổ sung, điều chỉnh Đề án, Sở Công Thương có trách nhiệm tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1Quyết định 1199/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình phát triển thương mại điện tử tỉnh Bình Phước giai đoạn 2016-2020
- 2Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2016 phát triển Thương mại điện tử tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020
- 3Quyết định 637/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020
- 4Quyết định 63/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng hệ thống thư điện tử tỉnh An Giang trong hoạt động của cơ quan nhà nước
- 5Quyết định 1377/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2016-2020
- 6Kế hoạch 680/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 2468/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung bộ đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết 26/NQ-TW do tỉnh Nghệ An ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật cạnh tranh 2004
- 3Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010
- 4Luật Quảng cáo 2012
- 5Quyết định 689/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 09/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển viễn thông và công nghệ thông tin thành phố Hải Phòng đến năm 2020
- 7Quyết định 07/2015/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và thực hiện Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Quyết định 1199/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình phát triển thương mại điện tử tỉnh Bình Phước giai đoạn 2016-2020
- 10Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2016 phát triển Thương mại điện tử tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020
- 11Quyết định 637/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020
- 12Quyết định 1563/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 63/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng hệ thống thư điện tử tỉnh An Giang trong hoạt động của cơ quan nhà nước
- 14Quyết định 1377/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2016-2020
- 15Kế hoạch 680/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 2468/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung bộ đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết 26/NQ-TW do tỉnh Nghệ An ban hành
Quyết định 1746/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án Phát triển thương mại điện tử thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030
- Số hiệu: 1746/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/08/2016
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Lê Khắc Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/08/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực