- 1Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2009 về danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công, viên chức tại sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh Quảng Ngãi
- 2Chỉ thị 22/2012/CT-UBND tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Quyết định 39/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2012 - 2015
- 4Quyết định 20/2013/QĐ-UBND quy định biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính của tỉnh Quảng Ngãi
- 5Kết luận 64-KL/TW năm 2013 tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Quyết định 1367/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013 - 2015 và đến năm 2020
- 7Quyết định 57/2014/QĐ-UBND về trao đổi, quản lý văn bản điện tử trên môi trường mạng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi
- 8Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Quyết định 604/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi
- 10Quyết định 321/QĐ-UBND năm 2014 quy định trách nhiệm người đứng đầu trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi
- 11Luật ngân sách nhà nước 2015
- 12Quyết định 1576/QĐ-UBND năm 2015 về sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định 1000/QĐ-UBND Quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức tại các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
- 1Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về Đề án cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 173/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 24 tháng 02 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, NHẤT LÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức; Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 05/12/2016 Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 6 khóa XIX về cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 34/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Đề án cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 233/SNV ngày 10/02/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây của UBND tỉnh trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Giám đốc: Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh; Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, NHẤT LÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 173/QĐ-UBND ngày 24/02/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Sự cần thiết xây dựng Đề án
1. Tiếp tục triển khai, tổ chức thực hiện các chủ trương của Trung ương và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX về công tác cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính
Thời gian qua Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, nghị quyết về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, Tỉnh ủy đã ban hành Kết luận số 135-KL/TU ngày 08/12/2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015; UBND tỉnh ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản chỉ đạo, trong đó quy định những công việc cụ thể giao cho các ngành, địa phương cần phải triển khai thực hiện theo lộ trình đã đề ra từng năm và thường xuyên đôn đốc triển khai thực hiện1. Trên cơ sở đó, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đã ban hành Kế hoạch cải cách hành chính cụ thể của ngành, địa phương mình để làm cơ sở triển khai, tổ chức thực hiện và đã đạt được một số kết quả nhất định; tuy nhiên, vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém.
2. Do yêu cầu của việc khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác cải cách hành chính thời gian qua.
- Việc triển khai thực hiện các nội dung cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị vẫn còn thụ động, thiếu sáng tạo;
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chưa đồng bộ; một số văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách của tỉnh chậm được rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế kịp thời;
- Thủ tục hành chính vẫn còn rườm rà, phức tạp; thời gian giải quyết thủ tục hành chính còn kéo dài, vượt quá quy định;
- Công tác rà soát, đơn giản thủ tục hành chính hiệu quả chưa cao; việc phối hợp giải quyết thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính còn chậm, gây khó khăn cho doanh nghiệp và người dân;
- Tổ chức, bộ máy một số cơ quan, đơn vị còn cồng kềnh, chưa thống nhất;
- Kỷ luật, kỷ cương hành chính chưa nghiêm; công tác kiểm tra, giám sát thực thi công vụ đối với cán bộ, công chức chưa được thường xuyên;
- Ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa nền hành chính còn thiếu đồng bộ.
3. Do yêu cầu đổi mới, kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
4. Do yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong tiến trình hội nhập quốc tế và nhu cầu đòi hỏi chính đáng của doanh nghiệp, tổ chức và công dân đối với hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
II. Căn cứ pháp lý xây dựng Đề án
- Báo cáo chính trị tại Đại hội XII của Đảng: “...Đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước theo hướng xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, phục vụ Nhân dân, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả...; giảm mạnh, bãi bỏ những thủ tục hành chính gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Đề cao đạo đức công vụ, trách nhiệm xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo và thực thi công vụ của cán bộ, công chức; đẩy mạnh việc áp dụng chính phủ điện tử”;
- Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở;
- Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
- Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức; Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX nhiệm kỳ 2015-2020;
- Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 05/12/2016 Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 6 khóa XIX về cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020; Nghị quyết số 34/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Đề án cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020.
Phần II
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
I. Kết quả đạt được
Công tác cải cách hành chính của tỉnh trong những năm qua đạt nhiều kết quả quan trọng. Thể chế nền hành chính tiếp tục được đổi mới; việc rà soát, sửa đổi, bổ sung, loại bỏ các văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp được thực hiện thường xuyên. Chất lượng, tính khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật ngày càng được nâng lên. Cải cách thủ tục và kiểm soát thủ tục hành chính có bước chuyển theo hướng công khai, minh bạch, khắc phục dần sự rườm rà, bất hợp lý. Cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông", "một cửa hiện đại" đã tạo nhiều thuận lợi cho tổ chức, công dân trong giao dịch, nhất là giải quyết thủ tục đầu tư, kinh doanh, đất đai, xây dựng. Tổ chức bộ máy hành chính các cấp được củng cố, kiện toàn; hiệu lực, hiệu quả được nâng lên. Công vụ, công chức, tài chính công có bước đổi mới; công nghệ thông tin được ứng dụng ngày càng rộng rãi. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, thu hút đội ngũ cán bộ, công chức được chú trọng. Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc giải quyết thủ tục hành chính được tăng cường...; ý thức trách nhiệm, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức có chuyển biến tích cực; môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
II. Hạn chế, yếu kém
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chưa đồng bộ; chất lượng, tính khả thi của một số văn bản chưa cao; việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung, ban hành cơ chế, chính sách chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Một số nơi thực hiện mô hình cơ chế một cửa chưa đạt yêu cầu, còn hình thức; thủ tục hành chính vẫn rườm rà, gây bức xúc trong nhân dân.
- Tổ chức bộ máy chưa thực sự tinh gọn, nhiều nơi còn cồng kềnh; trùng lắp, chồng chéo, cắt khúc về chức năng, nhiệm vụ; hiệu lực, hiệu quả hoạt động còn hạn chế; biên chế có xu hướng tăng; xây dựng, phê duyệt và thực hiện Đề án vị trí việc làm chậm, chưa tạo ra nhiều thay đổi tích cực trong bộ máy hành chính.
- Số lượng cán bộ, công chức đông, nhiều người đạt chuẩn về bằng cấp nhưng năng lực chưa tương xứng; tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân chưa cao.
- Việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách, tài sản công hiệu quả thấp.
- Hội họp, ban hành văn bản nhiều nhưng thiếu kiểm tra, đôn đốc, xử lý vi phạm nên hiệu quả công việc thấp, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, điều hành, phục vụ nhân dân còn hạn chế, có nơi lãng phí; không ít cán bộ, công chức, người đứng đầu cơ quan hành chính không muốn sử dụng, công khai, minh bạch các thủ tục hành chính qua môi trường mạng.
- Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thiếu ổn định (năm 2011 đứng 18/63, năm 2012 đứng 27/63, năm 2013 đứng 7/63, năm 2014 đứng 20/63, năm 2015 đứng 15/63); chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) còn ở mức thấp, chưa được cải thiện nhiều.
III. Nguyên nhân
- Sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp chưa thường xuyên và quyết liệt.
- Người đứng đầu cơ quan hành chính và cán bộ, công chức chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác này nên thiếu kiểm tra, chưa có quyết tâm cao trong tổ chức thực hiện.
- Vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội chưa được phát huy.
- Cải cách hành chính chưa đồng bộ với đổi mới phương thức, lề lối làm việc; nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy đảng và hoạt động của hệ thống chính trị. Trong một thời gian dài, quá chú trọng cải cách thể chế, thủ tục hành chính, chưa quan tâm đúng mức nhiệm vụ cải cách tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
- Quản lý cán bộ, công chức còn lỏng lẻo; phân công, phân nhiệm không rõ ràng, rành mạch. Nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức còn xuề xòa, nể nang, chưa lấy hiệu quả công việc làm thước đo; chưa tạo động lực, khuyến khích đổi mới, sáng tạo. Một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức thiếu nghiêm túc trong việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính; chất lượng giải quyết công việc còn thấp, có biểu hiện nhũng nhiễu, tiêu cực, nhưng việc xử lý chưa nghiêm. Thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của các cấp ủy đảng, chính quyền chưa thường xuyên, tác dụng thấp.
- Nguồn lực phục vụ cho công tác cải cách hành chính, nhất là hiện đại hóa nền hành chính còn hạn chế.
Phần III
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, NHẤT LÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. Quan điểm, mục tiêu
1. Quan điểm
- Cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, khó khăn, phức tạp nên phải thực hiện với quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị; đồng thời phải quán triệt, tổ chức thực hiện nghiêm túc chủ trương, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về công tác cải cách hành chính.
- Thực hiện cải cách hành chính toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên giải quyết những vấn đề bức xúc liên quan đến phát triển kinh tế, an sinh xã hội; nguyên tắc từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp; bảo đảm dân chủ, khách quan, khoa học, đồng bộ, công khai, khả thi, ổn định; không cầu toàn nhưng cũng không qua loa, dễ dãi; phải vừa làm, vừa hoàn thiện.
- Thực hiện đồng bộ các nội dung cải cách hành chính; chú trọng cải cách thủ tục hành chính; một đơn vị thực hiện nhiều chức năng, một chức năng, nhiệm vụ chỉ có một đơn vị hoặc cá nhân chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính; thực hiện Đề án vị trí việc làm phải tạo ra sự thay đổi về chất trong các cơ quan hành chính nhà nước.
2. Mục tiêu
Xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, từng bước hiện đại; tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, có tinh thần trách nhiệm, tính chuyên nghiệp cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin; công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng; cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3, 4. Xây dựng chính quyền liêm khiết, kiến tạo, hành động, phục vụ tổ chức, công dân, tạo môi trường thuận lợi để huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh.
3. Chỉ tiêu chủ yếu
- Trong năm 2017, hoàn thành việc xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện Đề án vị trí việc làm ở 100% cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện.
- Phấn đấu đến năm 2020, chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) nằm trong nhóm 20/63 tỉnh, thành phố; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đạt thứ hạng cao trong "nhóm tốt" của cả nước.
- 100% văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đúng quy định, tiến độ; bảo đảm yêu cầu về chất lượng, khả thi.
- Đến năm 2020:
+ 100% các thủ tục hành chính liên thông thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ngành liên quan đến đầu tư kinh doanh được thực hiện trực tuyến cấp độ 4.
+ 100% thủ tục hành chính được giải quyết đúng thời gian quy định; phấn đấu rút ngắn thời gian giải quyết tối thiểu 30% so với quy định của Trung ương.
+ 100% hồ sơ thủ tục hành chính được trả kết quả đúng thời gian quy định; mức độ hài lòng của tổ chức, công dân về giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước đạt trên 90%.
+ 80% huyện, thành phố; tối thiểu 40% xã, phường, thị trấn thực hiện mô hình "Bộ phận một cửa hiện đại".
+ 50% thủ tục hành chính công được cung cấp trực tuyến mức độ 3; 40 dịch vụ hành chính công cấp tỉnh, 08 dịch vụ hành chính công cấp huyện và 05 dịch vụ hành chính công cấp xã được cung cấp trực tuyến mức độ 4.
+ 100% các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến tổ chức, công dân được tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả tại một đầu mối của tỉnh, cấp huyện và cấp xã theo nguyên tắc "công khai - minh bạch - chất lượng - đúng hẹn".
+ Tỷ lệ cấp chứng nhận đầu tư qua mạng đạt ít nhất 10%; tổ chức đấu thầu qua mạng theo đúng quy định của Trung ương. Rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh còn 02 ngày (trừ những dự án phức tạp có yếu tố nước ngoài).
+ Khai thuế qua mạng 100%, nộp thuế điện tử 95% đối với các doanh nghiệp; đồng thời, từng bước mở rộng việc khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử cho các hộ gia đình và cá nhân.
+ 80% các văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử.
+ 100% cán bộ, công chức đạt tiêu chuẩn chức danh theo quy định.
- Phấn đấu đến cuối năm 2021, tinh giản tối thiểu 10% biên chế ở các cơ quan hành chính theo quy định của Trung ương.
II. Nhiệm vụ, giải pháp
1. Cải cách thể chế
- Triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách của Trung ương, chủ trương của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; các cơ quan chuyên môn chủ động nghiên cứu tham mưu sửa đổi, bổ sung và ban hành các cơ chế, chính sách, quy định, đề án... nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư và huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng có hiệu quả nguồn lực và tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, cung ứng dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính hợp lý, hợp pháp, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định để thực hiện. Xây dựng cơ chế huy động các chuyên gia, nhà khoa học và đối tượng chịu sự điều chỉnh của văn bản tham gia vào quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; các cơ quan chuyên môn chủ động rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực mình để kịp thời sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh, ban hành mới cho phù hợp với quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong lãnh đạo, quản lý điều hành của địa phương.
2. Cải cách thủ tục hành chính (TTHC)
Triển khai thực hiện quyết liệt công tác cải cách TTHC gắn với kiểm soát TTHC, tạo đột phá trong công tác quản lý điều hành của bộ máy hành chính nhà nước các cấp, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, gắn với việc xây dựng cơ quan hành chính văn minh, hiện đại, thân thiện với nhân dân, doanh nghiệp và nhà đầu tư:
- Tập trung rà soát, bãi bỏ các TTHC không còn phù hợp, cản trở sự phát triển, những thủ tục tạo kẻ hở cho nhũng nhiễu, tiêu cực. Ưu tiên rà soát, điều chỉnh, bổ sung TTHC liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế, đầu tư, đất đai, xây dựng, sở hữu nhà ở, đăng ký kinh doanh, thuế, hải quan, xuất nhập khẩu, y tế, tiếp cận điện năng, quản lý thị trường. Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành văn bản quy định về TTHC theo quy định của pháp luật.
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm rà soát, đề nghị cấp thẩm quyền bãi bỏ các TTHC không còn phù hợp; chủ động tham mưu ban hành cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền; chịu trách nhiệm giải quyết kịp thời các TTHC liên thông; chủ động cắt giảm hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền đơn giản hóa thành phần hồ sơ, cắt giảm thời gian giải quyết các TTHC đạt được chỉ tiêu theo Đề án này; ban hành quy trình tiếp nhận, giải quyết TTHC trong nội bộ cơ quan, đơn vị, địa phương để kiểm soát việc thực hiện.
- Thực hiện công bố, công khai, minh bạch TTHC; tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc tiếp nhận, giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp theo đúng quy định pháp luật; xử lý nghiêm cán bộ, công chức viên chức tùy tiện đặt ra những quy định trái pháp luật và các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà trong việc tiếp nhận, giải quyết TTHC.
- TTHC công của các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện phải được tập trung giải quyết tại một đầu mối. Triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa tại UBND cấp huyện, cấp xã; thành lập, củng cố, kiện toàn Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã để giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân theo nguyên tắc “Công khai - minh bạch - chất lượng - đúng hẹn”. Thực hiện nghiêm túc việc hẹn và trả kết quả một lần, đúng cam kết, không yêu cầu bổ sung hồ sơ nhiều lần.
Tham mưu, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy trình giải quyết TTHC theo cơ chế "một cửa liên thông, hiện đại" từ cấp xã đến cấp huyện, tỉnh và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau để thực hiện.
- Xây dựng, tham mưu ban hành Quy định về công khai xin lỗi của cán bộ, công chức và người đứng đầu khi vi phạm quy định về giải quyết TTHC; tiêu chí, quy trình và tổ chức thực hiện việc lấy ý kiến về mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với việc giải quyết TTHC của công chức, cơ quan nhà nước.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện TTHC. Định kỳ tổ chức đối thoại giữa lãnh đạo các ngành, các cấp với tổ chức, công dân về TTHC, về tinh thần, thái độ phục vụ của công chức, cơ quan nhà nước.
3. Cải cách tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả quản lý biên chế và tinh giản biên chế
- Các sở, ngành, địa phương thường xuyên rà soát, trình cấp có thẩm quyền sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, nhằm khắc phục sự chồng chéo, trùng lắp, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ; quy định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bên trong của các cơ quan, đơn vị, địa phương phù hợp theo quy định của Trung ương, đáp ứng yêu cầu quản lý của địa phương, đảm bảo hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Tham mưu đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực (đầu tư, xây dựng, đất đai, tài chính, công vụ, cán bộ, công chức) một cách hợp lý cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn; ban hành quy chế phối hợp, nâng cao năng lực hoạt động của các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính đã được phê duyệt. Thực hiện nghiêm túc việc quản lý, bố trí, sử dụng biên chế công chức theo đúng quy định của Trung ương, của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức theo tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và trình độ đào tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. Rà soát, đẩy mạnh tinh giản biên chế của từng cơ quan, đơn vị, phấn đấu đến cuối năm 2021 thực hiện tinh giản tối thiểu 10% biên chế so với định mức được giao.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm phát hiện những bất hợp lý để tham mưu điều chỉnh kịp thời.
4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách chế độ công vụ, công chức
- Nghiên cứu triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, các mô hình, phương pháp, công nghệ hiện đại trong công tác tuyển dụng, thi nâng ngạch cán bộ, công chức, đáp ứng yêu cầu bổ sung nguồn nhân lực chất lượng cao và những ngành nghề tỉnh cần, đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch gắn với thực hiện chủ trương tinh giản biên chế của Chính phủ và tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền đối với công tác tuyển dụng công chức.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức gắn với tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm; đào tạo phải gắn với quy hoạch và nhu cầu sử dụng cán bộ, công chức. Không sử dụng ngân sách nhà nước cho việc đào tạo để chuẩn hóa bằng cấp và đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công chức tốt nghiệp đại học hệ tại chức, chuyên tu, từ xa, hệ vừa học, vừa làm (trường hợp đặc biệt sử dụng ngân sách nhà nước để đào tạo có quy định riêng).
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy định chính sách thu hút, ưu đãi nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác, làm việc tại tỉnh; Đề án tuyển chọn học sinh, sinh viên tỉnh Quảng Ngãi cử đi đào tạo trong và ngoài nước giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo đã được UBND tỉnh ban hành.
- Thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng lãnh đạo quản lý, cập nhật thông tin, kiến thức hội nhập và những vấn đề thực tiễn cần giải quyết cho đội ngũ cán bộ, công chức; tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, học tập trao đổi kinh nghiệm cho đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố.
- Cải tiến phương thức, quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý theo hướng đề cao trách nhiệm của cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định trên cơ sở tiêu chuẩn, điều kiện và kết quả thực hiện nhiệm vụ. Kiên quyết không đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, công chức không bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Trung ương và của Tỉnh ủy, không bổ nhiệm cán bộ, công chức ở một vị trí kéo dài trên 8 năm.
- Thực hiện quy trình bổ nhiệm cán bộ có số dôi; không quy hoạch, bổ nhiệm lần đầu cán bộ lãnh đạo các cơ quan cấp tỉnh từ cấp phòng trở lên đối với những người sinh từ sau năm 1975 trở đi nhưng không có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy (trường hợp đặc biệt do Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định).
- Xây dựng, tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định thí điểm thực hiện chế độ tiến cử, giới thiệu những người có tài năng để bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp; quy định chế độ tập sự lãnh đạo quản lý cho đội ngũ cán bộ trẻ, có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt (trong đó quy định cụ thể về thời gian tập sự, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ khi được bổ nhiệm tập sự lãnh đạo, quản lý và cơ chế bổ nhiệm chính thức sau khi hoàn thành thời gian tập sự).
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng bộ tiêu chí, quy trình đánh giá cán bộ, công chức trên cơ sở lượng hóa cụ thể kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, kết quả rèn luyện phẩm chất đạo đức hàng năm, lấy chất lượng, hiệu quả công việc làm thước đo chủ yếu để đánh giá, đảm bảo nguyên tắc: Người đứng đầu đánh giá người thuộc quyền quản lý; cấp trên đánh giá cấp dưới trực tiếp gắn với việc coi trọng thông tin phản ánh mức độ hài lòng của các đối tượng trực tiếp giao dịch với cán bộ, công chức.
- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành và thực hiện quy chế sa thải, miễn nhiệm, cách chức, điều chuyển cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ, không hoàn thành nhiệm vụ hoặc hoàn thành nhiệm vụ nhưng chậm so với yêu cầu. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những cán bộ, công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định số 1000/QĐ-UBND ngày 22/6/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh Quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và Quyết định số 1576/QĐ-UBND ngày 14/9/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 1000/QĐ-UBND ngày 22/6/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu theo Quyết định số 306-QĐ/TU ngày 25/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các cấp chịu trách nhiệm trước cấp ủy Đảng và cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp trong tổ chức thực hiện cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính ở ngành, địa phương. Hằng năm, lấy kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương làm tiêu chí đánh giá, xếp loại và bình xét thi đua khen thưởng đối với người đứng đầu.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công vụ đối với cán bộ, công chức, đặc biệt là cán bộ, công chức giải quyết công việc liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích chính đáng của công dân, doanh nghiệp và nhà đầu tư; ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời những cán bộ, công chức có hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với tổ chức, công dân và doanh nghiệp.
- Tham mưu UBND tỉnh kiện toàn Tổ Kiểm tra 20 của tỉnh, chỉ đạo kiện toàn Tổ Kiểm tra 20 của các sở, ngành, địa phương để tăng cường kiểm tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ và cung cấp dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp.
5. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính công
- Triển khai thí điểm việc lập, phân bổ ngân sách nhà nước cho cơ quan hành chính nhà nước trên cơ sở kết quả công việc đầu ra và chất lượng hoạt động theo mục tiêu, nhiệm vụ của từng cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, tiến tới xóa bỏ cơ chế cấp kinh phí theo số lượng biên chế được giao.
- Xây dựng, tham mưu ban hành cơ chế nhằm tăng quyền tự chủ của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế, kinh phí và tiền lương, tiền thưởng để nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, khuyến khích, động viên cán bộ, công chức làm việc tích cực, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Nghiên cứu xây dựng, trình UBND tỉnh quy định về thực hiện thí điểm giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho cấp xã theo các quy định của Trung ương.
6. Hiện đại hóa nền hành chính
- Tham mưu triển khai đồng bộ, có hiệu quả các chủ trương, chương trình, kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của Đảng và Nhà nước; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công chức và nhân dân về tầm quan trọng, các mục tiêu, chỉ tiêu và nội dung nhiệm vụ của công tác xây dựng Chính phủ điện tử và chính quyền điện tử.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, nhất là trong việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với những lĩnh vực bức thiết, liên quan đến người dân và doanh nghiệp. Tham mưu ban hành tiêu chí, quy trình và tổ chức khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với các dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong lĩnh vực y tế, giáo dục.
- Thực hiện hoàn thành kết nối, liên thông hệ thống quản lý văn bản ở tất cả các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện và 70% cấp xã trước ngày 01/01/2018. Đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng đảm bảo cung cấp hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến tối thiểu mức độ 3, 4 tới tổ chức và công dân. Bổ sung, nâng cấp và tích hợp các dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan, địa phương lên Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh; phối hợp tích hợp các dịch vụ công trực tuyến lên Cổng dịch vụ công Quốc gia.
- Xây dựng, trình UBND tỉnh Đề án nâng cao chất lượng, đẩy mạnh thực hiện mô hình “một cửa điện tử hiện đại”, “một cửa liên thông điện tử hiện đại”. Thiết lập tổng đài Hành chính công của tỉnh; triển khai hoàn thành và đưa vào vận hành, duy trì hoạt động ổn định Trung tâm dữ liệu tỉnh trong năm 2017, đảm bảo về an toàn bảo mật, an ninh thông tin.
- Tập trung đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, thay đổi tư duy, tăng cường đào tạo, phổ cập về tin học, kỹ năng sử dụng internet, chính quyền điện tử,... cho cán bộ, công chức và các tầng lớp nhân dân, sớm hình thành tổ chức điện tử, công dân điện tử.
- Xây dựng Đề án thành lập Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp tỉnh và khu chính trị - hành chính công huyện Lý Sơn để thực hiện giải quyết thủ tục hành chính cả 2 cấp (cấp huyện và cấp xã) vào năm 2018. Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng địa phương, xây dựng Đề án thành lập Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp huyện.
- Huy động các nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng, cải tạo trụ sở cơ quan hành chính nhà nước, hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Triển khai rộng rãi việc vận hành ISO hành chính theo hướng tin học hóa quản lý hành chính theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
III. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước, gồm: Ngân sách Trung ương (nếu có), ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã và các nguồn khác theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn của Sở Tài chính.
Hằng năm, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao trong Đề án và Kế hoạch cải cách hành chính năm của tỉnh, có trách nhiệm lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị, địa phương huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách theo quy định của pháp luật để triển khai thực hiện Đề án, kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Lộ trình thực hiện
1. Năm 2017
- Xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 05/12/2016 của Tỉnh ủy; Kế hoạch cải cách hành chính năm 2017 và tổ chức triển khai thực hiện.
- Xây dựng, ban hành Kế hoạch rà soát tổng thể thủ tục hành chính giai đoạn 2017 - 2020; Kế hoạch rà soát thủ tục hành chính năm 2017, chú trọng các thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực trọng tâm.
- Tổ chức, sắp xếp lại các phòng, ban chuyên môn thuộc các cơ quan hành chính gắn với việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan.
- Đẩy mạnh tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ. Xây dựng, phê duyệt Đề án tinh giản biên chế năm của các sở, ngành, địa phương.
- Rà soát, ban hành mới, sửa đổi, bổ sung một số quy định, đề án, quy chế, cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh để thực hiện Đề án.
- Rà soát, đơn giản hóa, cập nhật, công bố thủ tục hành chính. Xác định cụ thể bộ thủ tục hành chính đưa vào thực hiện tại Trung tâm.
- Triển khai thí điểm việc lập, phân bổ ngân sách nhà nước cho cơ quan hành chính nhà nước trên cơ sở kết quả công việc đầu ra và chất lượng hoạt động theo mục tiêu, nhiệm vụ của từng cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; ban hành cơ chế nhằm tăng quyền tự chủ của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế, kinh phí và tiền lương, tiền thưởng để nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
- Xây dựng, ban hành quy định về thực hiện thí điểm giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho cấp xã
- Hoàn thành kết nối, liên thông hệ thống quản lý văn bản ở tất cả các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện và 70% cấp xã; hoàn thành và đưa vào vận hành, duy trì hoạt động ổn định Trung tâm dữ liệu tỉnh.
- Xây dựng Đề án thành lập Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp tỉnh và khu chính trị - hành chính công huyện Lý Sơn để thực hiện giải quyết thủ tục hành chính cả 2 cấp (cấp huyện và cấp xã) vào năm 2018.
2. Từ năm 2018 trở đi
- Xây dựng, ban hành Kế hoạch cải cách hành chính hằng năm; Kế hoạch rà soát thủ tục hành chính hằng năm theo từng lĩnh vực.
- Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sắp xếp cơ cấu tổ chức bên trong của các cơ quan hành chính thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện.
- Thường xuyên rà soát, đánh giá sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý và hiệu quả của các thủ tục hành chính trong phạm vi quản lý của các cơ quan, đơn vị, địa phương; tiếp tục đơn giản hoặc đề xuất đơn giản tối đa các thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết theo hướng đơn giản hóa thành phần hồ sơ, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực.
- Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.
- Rà soát, ban hành mới, sửa đổi, bổ sung một số quy định, đề án, quy chế, cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh để thực hiện Đề án.
- Huy động nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo cung cấp hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến tối thiểu mức độ 3, 4 tới người dân và doanh nghiệp; xây dựng, cải tạo trụ sở cơ quan hành chính nhà nước đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định.
- Triển khai thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân tại Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp tỉnh và khu chính trị - hành chính công huyện Lý Sơn trong năm 2018.
- Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng địa phương, xác định lộ trình xây dựng Đề án thành lập Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp huyện.
II. Phân công trách nhiệm
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
- Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 05/12/2016 của Tỉnh ủy và Đề án này, xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương, trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, những khâu đột phá, giải pháp chủ yếu, phân công tổ chức thực hiện, tiến độ và thời gian hoàn thành. Đồng thời, dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hành chính cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách hàng năm và tổng hợp vào dự toán của ngành, địa phương theo quy định của Luật ngân sách, gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
- Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, mục tiêu, chỉ tiêu của Đề án.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Đề án; định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) kết quả thực hiện để theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Nội vụ:
- Xây dựng trình UBND tỉnh ban hành kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 05/12/2016 của Tỉnh ủy gắn với Đề án này và xây dựng kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh năm 2017 và hằng năm.
- Chủ trì, tham mưu triển khai thực hiện các nội dung về cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức và xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; theo dõi việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện việc lấy ý kiến về mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với việc giải quyết thủ tục hành chính của công chức, cơ quan nhà nước.
- Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện các nội dung Đề án này; định kỳ tổng hợp tình hình triển khai thực hiện của các sở, ngành, địa phương báo cáo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và Bộ Nội vụ theo đúng quy định.
3. Sở Tư pháp:
- Chủ trì tham mưu, theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện các nội dung về cải cách thể chế; đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Chủ trì tham mưu thực hiện nội dung về cải cách thủ tục hành chính; chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ việc ban hành và thực thi thủ tục hành chính; thường xuyên hướng dẫn việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính và trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã; tăng cường kiểm tra hoạt động tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan trên địa bàn tỉnh; tổ chức đăng nhập, chỉnh sửa, bổ sung thủ tục hành chính vào Cơ sở dữ liệu quốc gia.
4. Sở Tài chính:
Chủ trì tham mưu, theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện các nội dung về cải cách tài chính công; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc lập dự toán ngân sách, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính hằng năm theo quy định.
5. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì tham mưu, theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện các nội dung hiện đại hóa nền hành chính; xây dựng chính quyền điện tử, gắn với công dân điện tử.
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về cải cách hành chính trên các phương tiện thông tin, truyền thông.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì tham mưu, theo dõi, tổng hợp việc triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN ISO 9001: 2008 trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, tham mưu các giải pháp huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư xây dựng, cải tạo trụ sở các cơ quan hành chính nhà nước đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định.
8. Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Cục thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, chủ trì tham mưu cấp có thẩm quyền triển khai thực hiện các nội dung cải cách hành chính của ngành, đảm bảo đạt được chỉ tiêu đề ra theo Đề án và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tổ chức, công dân đến quan hệ giải quyết công việc.
9. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi:
Tiếp tục xây dựng, duy trì các chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính để tuyên truyền các nội dung và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội của tỉnh: Theo chức năng, nhiệm vụ của mình, chủ động tích cực tham gia thực hiện Đề án này./.
1 Quyết định số 39/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2012-2015 và Kế hoạch cải cách hành chính hằng năm; Chỉ thị số 22/2012/CT-UBND ngày 27/12/2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Quảng Ngãi; Chỉ thị số 19/CT-UBND ngày 29/11/2012 về việc nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định 1367/QĐ-UBND ngày 23/9/2013 về việc phê duyệt lộ trình cung cấp dịch vụ trực tuyến của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013-2015 và đến năm 2020; Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND ngày 07/5/2013 quy định một số biện pháp chấn chỉnh kỷ luật kỷ cương hành chính của tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số 539/QĐ-UBND ngày 15/4/2013 về việc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước đối với công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 10/11/2014 Quy định về trao đổi, quản lý văn bản điện tử trên môi trường mạng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số 321/QĐ-UBND ngày 31/7/2014 ban hành quy định trách nhiệm người đứng đầu trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh; Quyết định số 604/QĐ-UBND ngày 27/4/2015 ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; Quyết định số 1456/QĐ-UBND ngày 26/8/2015 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 590/QĐ-UBND ngày 27/4/2015 về kiện toàn Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh; Công văn số 2336/UBND-NC ngày 11/6/2014 về việc triển khai thực hiện Kết luận số 417-KL/TU ngày 16/4/2014 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 16 khóa XVIII về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015; Công văn số 2413/UBND-NC ngày 01/7/2013 về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020...
- 1Quyết định 714/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Chỉ số cải cách hành chính năm 2016 của cơ quan Trung ương; các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 814/QĐ-UBND Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính tỉnh Bình Định năm 2017
- 3Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 4Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2017 xây dựng, thực hiện Đề án cải cách thủ tục hành chính tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2020
- 5Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2017 về tiếp tục thực hiện Kết luận 04-KL/BCS và văn bản 06-CV/BCS về đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 6Kế hoạch 1365/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án cải cách hành chính giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 1Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1000/QĐ-UBND năm 2009 về danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công, viên chức tại sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh Quảng Ngãi
- 3Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 22/2012/CT-UBND tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Quyết định 39/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2012 - 2015
- 6Quyết định 20/2013/QĐ-UBND quy định biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính của tỉnh Quảng Ngãi
- 7Kết luận 64-KL/TW năm 2013 tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 1367/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013 - 2015 và đến năm 2020
- 9Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 10Quyết định 57/2014/QĐ-UBND về trao đổi, quản lý văn bản điện tử trên môi trường mạng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi
- 11Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Quyết định 604/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi
- 13Quyết định 321/QĐ-UBND năm 2014 quy định trách nhiệm người đứng đầu trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi
- 14Luật ngân sách nhà nước 2015
- 15Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 16Quyết định 1576/QĐ-UBND năm 2015 về sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định 1000/QĐ-UBND Quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức tại các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
- 17Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 714/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Chỉ số cải cách hành chính năm 2016 của cơ quan Trung ương; các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định
- 20Quyết định 814/QĐ-UBND Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính tỉnh Bình Định năm 2017
- 21Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 22Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND về Đề án cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 23Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2017 xây dựng, thực hiện Đề án cải cách thủ tục hành chính tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2020
- 24Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2017 về tiếp tục thực hiện Kết luận 04-KL/BCS và văn bản 06-CV/BCS về đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 25Kế hoạch 1365/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án cải cách hành chính giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Bến Tre ban hành
Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 173/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/02/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Trần Ngọc Căng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/02/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực