- 1Bộ luật Dân sự 1995
- 2Quyết định 22/2003/QĐ-BTC về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 6Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 7Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 1Quyết định 682/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành từ ngày 01/4/1992 đến ngày 31/12/2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 425/2005/QĐ-UB | Ninh Bình, ngày 11 tháng 3 năm 2005 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND & UBND ngày 26/11/2003.
- Căn cứ Điều 454 của Bộ luật dân sự.
- Căn cứ Luật đất đai ngày 26/11/2003 và Nghị định số: 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Căn cứ Nghị định số: 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Thông tư số: 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số: 198/2004/NĐ-CP .
- Căn cứ Nghị định số: 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
- Căn cứ Quyết định số: 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/2/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Xét đề nghị của Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định tạm thời đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng hướng dẫn UBND các huyện, thị xã thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2005 và thay thế Quyết định số: 1720/2003/QĐ-UB ngày 28/8/2003 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy định tạm thời đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH |
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠO NGUỒN VỐN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số:425/2005/QĐ-UB ngày 11/3/2005 của UBND tỉnh)
1.Quy chế này áp dụng đối với việc đấu giá quyền sử dụng đất do Nhà nước đang trực tiếp quản lý, sử dụng, hoặc thu hồi từ các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật, cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng, theo hình thức công khai, nhằm mục đích huy động nguồn vốn để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định tại Điểm d, Khoản 4, Điều 1 Quyết định số: 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/2/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Trường hợp đấu thầu công trình, giao quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 Quyết định số: 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì không áp dụng quy định này.
Điều 2. Đối tượng được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:
1. Người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:
a. Công dân Việt nam từ 18 tuổi trở lên, có điều kiện về năng lực hành vi dân sự theo quy định của Pháp luật tại thời điểm tham gia đấu giá.
b.Các tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Người không được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất là:
a. Người không có quyền mua tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật.
b. Người không đủ năng lực hành vi dân sự, người mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định từ Điều 23 đến Điều 25 của Bộ luật dân sự, hoặc người tại thời điểm đấu giá không tự nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
c. Người đó làm việc trong tổ chức đấu giá, hoặc cha, mẹ, vợ, chồng, con của những người đó.
Việc đấu giá phải thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp, công khai, trung thực theo đúng trình tự, thủ tục và quy định của pháp luật; quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia đấu giá được đảm bảo theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Thẩm quyền phê duyệt Phương án đấu giá và phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất:
1. UBND các huyện, thị xã phê duyệt Phương án đấu giá và phê duyệt kết quả đấu giá đối với khu đất đấu giá có giá trị tính thep giá khởi điểm dưới 3 tỷ đồng.
2. UBND tỉnh phê duyệt Phương án đấu giá và phê duyệt kết quả đấu giá đối với khu đất có giá trị tính theo giá khởi điểm từ 3 tỷ đồng trở lên.
Điều 5. Điều kiện của các lô đất đấu giá:
1. Đất đang do cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, các cá nhân quản lý, sử dụng, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi theo đúng quy định của Luật Đất đai.
2. Đất không có tranh chấp và đã được giải phóng mặt bằng.
3. Có quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc đồng ý bằng văn bản.
4. Có dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất:
1. UBND huyện, thị xã thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Hội đồng đấu giá cấp huyện).
- Thành phần Hội đồng đấu giá cấp huyện do đồng chí Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND huyện, thị xã làm Chủ tịch Hội đồng, đồng chí Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch làm Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên là lãnh đạo các phòng: Nông Nghiệp - Địa chính, Công thương, Tư pháp, Chi cục Thuế
- Giúp việc cho Hội đồng có tổ công tác gồm các đồng chí chuyên viên thuộc các phòng: Tài chính - Kế hoạch, Công thương, Nông nghiệp - Địa chính…, do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
2. Đối với những khu đất có kết cấu công trình phức tạp, có nhiều điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, sinh hoạt và dịch vụ, có khả năng sinh lời lớn thì Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất cấp tỉnh để thực hiện.
Điều 7. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất có nhiệm vụ:
1- Lập hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất, trình cấp có thẩm quyền tại Điều 4 quy định này phê duyệt.
Hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất gồm:
- Các văn bản, tài liệu về thu hồi đất, tài sản trên đất để đấu giá.
- Quy hoạch chi tiết khu đất đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Dự án đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
- Phương án đấu giá quyền sử dụng đất, có các nội dung cơ bản sau:
+ Vị trí, đặc điểm khu đát đấu giá.
+ Giá khởi điểm dất đấu giá (kèm theo Biên bản xác định giá khởi điểm cho một 1m2 đất sử dụng)
+ Dự toán chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng (bao gồm cả chi phí cho Hội đồng giải phóng mặt bằng)
+ Dự toán chi phí đấu giá quyền sử dụng đất.
+ Phương án tài chính đấu giá quyền sử dụng đất, gồm: Dự kiến số thu, chi phí, nộp ngân sách Nhà nước, phương án sử dụng số tiền đấu giá đất hoặc danh mục công trình đầu tư từ nguồn thu đấu giá quyền sử dụng đất nộp ngân sách Nhà nước.
- Các loại giấy tờ khác có liên quan đến thu hồi, quy hoạch đấu giá quyền sử dụng đất (nếu có).
- Tờ trình đề nghị phê duyệt Phương án đấu giá quyền sử dụng đất
2 - Xác định tư cách người tham gia đấu giá.
3. Thông báo, niêm yết công khai đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có liên quan đến đất đấu giá theo quy định.
4. Thu tiền đặt cọc tham gia đấu giá, thu phí đấu giá, thu tiền sử dụng đất (tiền đấu giá đất)
5. Chỉ dẫn cho các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá được khảo sát tại thực địa.
6. Tổ chức đấu giá theo đúng nguyên tắc, thủ tục và trình tự theo quy định này và các quy định của pháp luật.
7. Lập văn bản đấu giá quyền sử dụng đất theo Điều 15 quy định này và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất.
8. Hoàn thành thủ tục đăng ký và giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá.
Điều 8. Thẩm định Phương án đấu giá, kết quả đấu giá quyền sử dụng đất:
1- Thành lập Hội đồng thẩm định của tỉnh để thẩm định phương án đấu giá quyền sử dụng đất, thẩm định kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, trình UBND tỉnh phê duyệt đối với các khu đất tại Điểm 2, Điều 4 quy định này.
a. Thành phần Hội đồng thẩm định của tỉnh gồm:
- Lãnh đạo Sở Tài chính làm Chủ tịch hội đồng
- Lãnh đạo các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng làm Uỷ viên
- Mời Chủ tịch hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất của huyện, thị xã nơi có đất đấu giá tham dự.
- Giúp việc cho hội đồng có chuyên viên các Sở: Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, do Chủ tịch hội đồng quyết định.
b. Hội đồng thẩm định của tỉnh có nhiệm vụ thẩm định Hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất, thẩm định phương án đấu giá quyền sử dụng đất, chi phí đấu giá, giá khởi điểm, thẩm định kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất, do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất các huyện, thị xã lập, trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất, kết quả đấu giá quyền sử dụng đất đối với các khu đất tại Điểm 1, Điều 4 quy định này.
Điều 9. Quyền hạn, nghĩa vụ của người tham gia đấu giá và người trúng đấu giá quyền sử dụng đất:
1. Quyền hạn và nghĩa vụ của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:
a. Quyền hạn: Được Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất cung cấp đầy đủ các thông tin về lô đất đấu giá, như: Vị trí, diện tích, giá khởi điểm (nếu người tham gia đấu giá yêu cầu) và những thông tin khác có liên quan.
b. Nghĩa vụ:
- Phải làm đơn đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất (theo mẫu quy định) và phải cam kết sử dụng đất đúng mục đích.
- Nộp đủ số tiền đặt cọc do Hội đồng đấu giá quy định
- Nộp phí đấu giá
- Chấp hành đầy đủ quy định đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Quyền hạn và nghĩa vụ của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất:
a. Quyền hạn:
Được hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất giao đất tại thực địa và giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại Mục b, Điểm 2, Điều 9 quy định này.
b. Nghĩa vụ:
- Phải nộp đầy đủ, kịp thời các khoản tiền sử dụng đất (tiền đấu giá đất), lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính theo đúng thời gian quy định
- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư XDCB và quản lý đô thị.
Điều 10. Giá khởi điểm và giá trúng đấu giá:
1. Giá khởi điểm: Là mức giá do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất xác định, được tính bằng đồng/m2 đất, được cấp có thẩm quyền tại Điều 4 quy định này phê duyệt.
* Căn cứ để xây dựng giá khởi điểm:
- Giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm đấu giá
- Diện tích thửa (lô) đất và giá trị tài sản gắn liền với đất (nếu có)
- Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng (nếu có)
- Chi phí san lấp tôn tạo, bồi trúc (nếu có)
- Chi phí đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng như: giao thông, điện, cấp thoát nước... (nếu có)
- Vị trí và khả năng sinh lời của thửa (lô) đất
- Giá đất trên thị trường tại thời điểm đấu giá
2. Giá trúng đấu giá: Là mức giá cao nhất được người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trả nhưng không thấp hơn giá khởi điểm.
3. Tiền sử dụng đất (tiền đấu giá đất) được xác định bằng giá trúng đấu giá cho 01 m2 đất nhân (x) với diện tích thửa (lô) đất trúng đấu giá.
Điều 11. Niêm yết và thông báo công khai việc đấu giá quyền sử dụng đất:
1. Trước khi tiến hành đấu giá 30 ngày, Hội đồng đấu giá phải niêm yết công khai tại địa điểm tổ chức đấu giá, trụ sở UBND các huyện, thị xã có đất đấu giá những nội dung sau:
a. Thời gian, địa điểm đấu giá
b. Số thửa (lô) đất đấu giá
c. Vị trí, diện tích, kích thước và giá khởi điểm từng khu đất đấu giá
d. Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng của khu đất đấu giá
đ. Thời gian, địa điểm đăng ký đấu giá và nộp tiền đặt cọc, số tiền đặt cọc phải nộp.
e. Phí đấu giá phải nộp theo mức quy định của UBND tỉnh.
2. Cùng với việc niêm yết đấu giá, Hội đồng đấu giá phải thông báo công khai trên Đài phát thanh và Truyền hình Ninh Bình, Báo Ninh Bình và các phương tiện thông tin đại chúng khác ít nhất 2 lần, mỗi lần cách nhau 3 ngày. Nội dung thông báo phải đầy đủ các nội dung trong bản niêm yết.
Điều 12. Đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Người muốn tham gia đấu giá phải nộp đơn đăng ký đấu giá đất chậm nhất là 3 ngày trước ngày tổ chức đấu giá.
2. Nộp số tiền đặt cọc do Hội đồng đấu giá quy định, với mức tối đa không quá 10% giá khởi điểm.
a. Trường hợp người tham gia đấu giá trúng đấu giá thì khoản tiền đặt cọc được trừ vào số tiền trúng đấu giá phải nộp, nếu không trúng đấu giá thì Hội đồng đấu giá trả lại cho người nộp sau 02 ngày khi cuộc đấu giá kết thúc (vào giờ hành chính).
b. Trường hợp người tham gia đấu giá đã nộp tiền đặt cọc, nhưng sau đó không tham gia đấu giá mà không có lý do chính đáng được Hội đồng đấu giá chấp nhận, thì khoản tiền đó được nộp vào ngân sách Nhà nước.
Điều 13. Phương thức đấu giá và chênh lệch giá mỗi lần trả:
1. Phương thức đấu giá:
Tuỳ từng trường hợp vụ thể mà Hội đồng đấu giá quyết định hình thức đấu giá theo lô (thửa) đất, hay trên 1 m2 đất và áp dụng một trong các phương thức sau:
a. Phương thức bỏ phiếu kín trước ngày mở phiên đấu giá:
- Sau khi xem xét vị trí, số lượng lô đất và nghiên cứu kỹ hồ sơ, người tham gia đấu giá tiến hành trả giá ngay bằng phiếu trả giá (theo mẫu do Hội đồng đấu giá quy định) được bỏ vào phong bì dán kín niêm phong, nộp cho Hội đồng đấu giá.
- Tại phiên đấu giá, Hội đồng đấu giá thực hiện công việc sau:
+ Kiểm tra và công bố công khai trước thành viên Hội đồng đấu giá và những người tham gia đấu giá tính nguyên vẹn của các hồ sơ tham gia đấu giá, kết quả kiểm tra được lập thành biên bản trước khi mở niêm phong.
+ Mở phiếu niêm phong theo thứ tự của từng hồ sơ tham gia đấu giá, công bố rõ ràng mức giá của từng người tham gia đấu giá được ghi trong hồ sơ.
- Trường hợp sau khi đã mở niêm phong, Hội đồng đấu giá thấy cần thiết có thể tổ chức cho người tham gia đấu giá tiếp tục được tiến hành bỏ phiếu kín để tìm ra người trả giá cao hơn.
b. Phương thức bỏ phiếu kín ngay tại phiên đấu giá:
- Tại phiên đấu giá, người tham gia đấu giá được tiến hành bỏ phiếu kín tối thiểu là 3 lần. Sau mỗi lần bỏ phiếu, người điều hành phiên đấu giá công bố giá trả cao nhất và ghi lên bảng để mọi người giám sát. Sau đó tiếp tục bỏ phiếu các vòng tiếp theo để tìm ra người trả giá cao nhất. Người trúng đấu giá là người có giá trả cao nhất ở vòng cuối cùng mà không còn ai có nhu cầu trả giá tiếp, nhưng không được thấp hơn giá khởi điểm.
* Quy định chung cho cả 2 trường hợp trên:
- Trường hợp có nhiều người trả giá cao nhất bằng nhau, thì Chủ tịch Hội đồng đấu giá có thể chọn 1 trong 2 cách sau: Tiếp tục thực hiện ngay theo quy trình trả giá bằng phiếu kín, hoặc rút thăm để chọn người trúng đấu giá. Những trường hợp có nhiều người trả giá bằng nhau khác, Chủ tịch hội đồng đấu giá cho khách hàng rút thăm để chọn người trúng đấu giá.
+ Căn cứ vào kết quả trả giá từ cao xuống thấp, người có mức giá trả cao nhất cho 1 m2 đất lần lượt được quyền chọn vị trí thuận lợi nhất.
c. Phương thức trả giá công khai bằng miệng ngay tại phiên đấu giá:
Tại phiên đấu giá, lần lượt từng người tham gia đấu giá trả giá công khai bằng miệng, sau mỗi lần trả giá, người điều hành công bố mức giá trả cao nhất và được ghi trên bảng để mọi người giám sát, đồng thời nhắc lại giá trả cao nhất một cách rõ ràng, chính xác 03 lần, mỗi lần cách nhau ba mươi giây (30 giây). Cuộc trả giá được kết thúc khi chỉ còn một người trả giá cao nhất, nhưng không được thấp hơn giá khởi điểm, là người trúng đấu giá.
2. Chênh lệch giá mỗi lần trả giá:
Mức chênh lệch cho mỗi lần trả giá tối thiểu từ 1 % đến 5 % giá khởi điểm và mức tối đa không hạn chế, mức cụ thể do hội đồng đấu giá quyết định.
Điều 14. Tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Người điều hành đấu giá: Là chủ tịch hội đồng đấu giá hoặc người được Chủ tịch hội đồng đấu giá uỷ quyền bằng văn bản.
2. Tại phiên đấu giá, người điều hành đấu giá thực hiện các công việc sau đây:
- Giới thiệu thành phần Hội đồng đấu giá, bản thân và người giúp việc (nếu có)
- Điểm danh những người đã đăng ký có đủ điều kiện tham gia đấu giá, công bố số tiền đặt cọc của từng người.
- Công bố nội quy phòng đấu giá, quy định đấu giá quyền sử dụng đất, phương thức trả giá.
- Nhắc lại giá khởi điểm
- Điều hành cuộc đấu giá theo một trong các phương thức tại điều 13 quy định này.
- Công bố rõ ràng người trúng đấu giá và giá trúng đấu giá cho từng lô đất.
Điều 15. Các văn bản đấu giá quyền sử dụng đất được lập ngay tại phiên đấu giá quyền sử dụng đất:
1. Danh sách những người đăng ký tham gia đấu giá
- Trong danh sách phải thể hiện rõ họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, số tiền đặt cọc của từng người tham gia đấu giá.
- Họ, tên, địa chỉ những người tham gia đấu giá phải được tuyệt đối giữ bí mật và không được tiết lộ đến trước giờ mở phiên đấu giá.
2. Biên bản mở niêm phong hồ sơ đấu giá (áp dụng trong trường hợp bỏ phiếu kín trước ngày mở phiên đấu giá): Trong biên bản phải thể hiện rõ họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của từng người tham gia đấu giá, có đầy đủ chữ ký của từng người tham gia đấu giá và của Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Biên bản đấu giá quyền sử dụng đất, có nội dung chính sau đây:
- Các văn bản làm căn cứ để đấu giá
- Thành phần Hội đồng đấu giá.
- Tên, địa chỉ của người điều hành đấu giá và tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng.
- Tên địa chỉ người tham gia đấu giá
- Thời gian, địa điểm tổ chức đấu giá
- Giá khởi điểm
- Giá trúng đấu giá
- Tên, địa chỉ người trúng đấu giá của từng lô đất
- Thời hạn, phương thức, địa điểm nộp tiền trúng đấu giá đất
- Thời gian giao đất tại thực địa
- Thời gian giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Biên bản có đầy đủ chữ ký của hội đồng đấu giá và người trúng đấu giá, được lập thành 3 bản: Một bản cho người trúng đấu giá, một bản cho cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sử dụng đất, một bản lưu tại Hội đồng đấu giá.
Điều 16. Hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất (sau khi hoàn thành) gồm:
- Các văn bản, tài liệu về thu hồi đất, tài sản trên đất để đấu giá
- Quy hoạch chi tiết khu đất đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt
- Dự án đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có)
- Phương án đấu giá quyền sử dụng đất, các nội dung cơ bản sau:
- Các loại giấy tờ khác có liên quan đến thu hồi, quy hoạch đấu giá quyền sử dụng đất (nếu có)
- Tờ trình đề nghị phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất. Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất.
- Quyết định phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất, quyết định phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất của cấp có thẩm quyền tại Điều 4 quy định này.
- Danh sách những người tham gia đấu giá, Biên bản mở niêm phong hồ sơ đấu giá, Biên bản kết quả trả giá và Biên bản đấu giá quyền sử dụng đất.
- Các giấy tờ về thu tiền đấu giá đất, giấy tờ về giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá đất.
Trong trường hợp người trúng đấu giá rút lại giá đã trả, hoặc hết thời hạn nộp tiền theo quy định mà người trúng đấu giá đất không nộp đầy đủ sóo tiền trúng đấu giá đất theo kết quả đấu giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì toàn bộ số tiền đặt cọc của người đó được nộp vào ngân sách Nhà nước. Cuộc đấu giá lô đất đó coi như không thành, Hội đồng đấu giá tổ chức đấu giá lại. Mọi trình tự thủ tục đấu giá được thực hiện theo đúng quy định này.
Điều 18. Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất:
Căn cứ vào Biên bản đấu giá và danh sách người trúng đấu giá, Hội đồng đấu giá đề nghị UBND các huyện, thị xã, phê duyệt kết quả đấu giá, hoặc báo cáo Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả trúng đấu giá theo thẩm quyền tại Điều 4 quy định này, làm cơ sở cho việc nộp tiền trúng đấu giá và lập hồ sơ giao đất cho người trúng đấu giá.
Điều 19. Thời hạn thanh toán tiền sử dụng đất (tiền đấu giá đất):
Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết quả trúng đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt, người trúng đấu giá phải nộp đủ số tiền sử dụng đất (tiền đấu giá đất) theo Điểm b, Khoản 2, Điều 9 Quy định này.
Điều 20. Đăng ký quyền sử dụng đất:
Sau khi đã nộp đủ tiền trúng đấu giá đất, người trúng đấu giá đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức giao đất tại thực địa.
Chậm nhất là 30 ngày sau khi người trúng đấu giá nộp đủ tiền trúng đấu giá đất, lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính, Hội đồng đấu giá có trách nhiệm hoàn thành thủ tục giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá đất.
Điều 21. Chi phí đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Hội đồng đấu giá được sử dụng nguồn thu từ phí đấu giá để chi phí cho công việc đấu giá đất, trường hợp nguồn thu từ phí đấu giá không đủ thì UBND các huyện, thị xã cấp ngân sách huyện, thị xã (từ nguồn thu tiền đấu giá quyền sử dụng đất, phần điều tiết cho ngân sách huyện, thị xã) để chi phí cho việc đấu giá đất. Các khoản chi phải đảm bảo đúng chế độ quy định hiện hành của Nhà nước và được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:
a. Chi xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
b. Chi phụ cấp cho các thành viên Hội đồng đấu giá.
c. Chi mua sổ sách, hoá đơn, giấy tờ, thông tin quảng cáo... cho việc tổ chức đấu giá.
d. Các khoản chi phí khác (nếu có)
2. Trong trường hợp chưa có nguồn để chi cho việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thì căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan Tài chính các cấp trích từ nguồn ngân sách cấp mình giải quyết cho tạm ứng trước, khi thực hiện xong đấu giá thì thu hồi trả lại cho ngân sách Nhà nước.
Điều 22. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất:
1. Đơn vị được giao đấu giá quyền sử dụng đất được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để quản lý toàn bộ số tiền phát sinh trong quá trình đấu giá, kết thúc cuộc đấu giá, Hội đồng đấu giá phải xử lý ngay số tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng dất theo quy định của pháp luật.
2. Toàn bộ số tiền đấu giá quyền sử dụng đất thu được phải nộp vào ngân sách Nhà nước, được điều tiết cho các cấp ngân sách (tỉnh, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn) theo Quyết định của UBND tỉnh và được sử dụng để:
- Chi phí đấu giá quyền sử dụng đất (phần còn thiếu) đối với trường hợp nguồn thu từ phí đấu giá không đủ để chi cho việc đấu giá quyền sử dụng đất.
- Chi trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng khu đất đấu giá
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đất đấu giá, như: Đường giao thông, cấp thoát nước, điện... và san lấp mặt bằng (nếu có)
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc danh mục dự án đầu tư theo quy định về phân cấp quản lý đầu tư XDCB.
Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đất đấu giá và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc danh mục dự án đầu tư theo quy định về phân cấp quản lý đầu tư XDCB phải thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng.
Trong đó: Chi phí đấu giá quyền sử dụng đất (phần còn thiếu) đối với trường hợp nguồn thu từ phí đấu giá không đủ để chi cho việc đấu giá quyền sử dụng đất, chi trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đất đấu giá được trích từ nguồn ngân sách điều tiết cho các huyện, thị xã và cơ sở.
Nghiêm cấm mọi trường hợp sử dụng tiền đấu giá quyền sử dụng đất để chi thường xuyên.
Điều 23. Trách nhiệm của các Sở, Ngành và UBND các huyện, thị xã.
1. UBND các huyện, thị xã:
a. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của huyện, thị xã:
- Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, thị xã đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để xây dựng kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất, trình UBND tỉnh phê duyệt, chủ động tham mưu cho UBND huyện, thị xã triển khai thực hiện kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
- Phối hợp với Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, thu tiền nộp ngân sách Nhà nước và quản lý, sử dụng số tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và của UBND tỉnh.
b. Chỉ đạo Hội đồng đấu giá huyện, thị xã thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng giá khởi điểm, phương án đấu giá quyền sử dụng đất, lập hồ sơ đấu giá, trình UBND huyện, thị xã phê duyệt đối với các khu đất đấu giá có giá trị dưới 3 tỷ đồng (tính theo giá khởi điểm), hoặc báo cáo Hội đồng thẩm định của tỉnh thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt đối với khu đất đấu giá có giá trị từ 3 tỷ đồng trở lên (tính theo giá khởi điểm).
- Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và của UBND tỉnh.
- Đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất.
- Căn cứ kết quả đấu giá được phê duyệt, tiến hành thu sóo tiền đấu giá quyền sử dụng đất nộp ngay vào ngân sách Nhà nước, thanh toán các khoản chi đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định.
- Phối hợp với các ngành chức năng tổ chức giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo đúng thời gian quy định.
- Phối hợp với cơ quan chức năng của huyện, thị xã quản lý, sử dụng số tiền đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
Định kỳ hàng tháng tổng hợp kết quả đấu giá quyền sử dụng đất của huyện, thị xã báo cáo UBND tỉnh và Sở Tài chính.
1. Sở Tài chính:
- Là Chủ tịch hội đồng thẩm định phương án đấu giá quyền sử dụng đất, chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt: Phương án đấu giá quyền sử dụng đất và kết quả đấu giá quyền sử dụng đất theo phân cấp tại Điều 4 quy định này.
- Hướng dẫn, đôn đốc, các huyện, thị xã thu, nộp số tiền đấu giá quyền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng số tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất của các huyện, thị xã theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Kiểm tra, hướng dẫn các huyện, thị xã xác định loại đất, diện tích đất sử dụng, các loại giấy tờ hợp lệ, hợp pháp về quyền sử dụng đất.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất, triển khai đấu giá quyền sử dụng đất.
- Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc lập hồ sơ giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá.
3. Sở Xây dựng:
- Kiểm tra, hướng dẫn việc đăng ký, kê khai nhà ở, đất ở, xác định phạm vi quy hoạch, kiến trúc xây dựng tổng mặt bằng khu đất để lập dự án đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 24. Mọi cá nhân, tổ chức tham giá đấu giá phải thực hiện nghiêm chỉnh quy định này. Nghiêm cấm mọi hành vi trục lợi, tiết lộ bí mật trong quá trình tổ chức đấu giá. Mọi khiếu nại, tranh chấp có liên quan đến việc đấu giá quyền sử dụng đất được giải quyết theo quy định của luật khiếu nại, tố cáo.
- 1Quyết định 682/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Quyết định 1720/2003/QĐ-UB về Quy định tạm thời đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành từ ngày 01/4/1992 đến ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 682/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Quyết định 1820/QĐ-UBND năm 2005 sửa đổi, bổ sung Điều 21 và 22 Quy định tạm thời đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Quyết định 1720/2003/QĐ-UB về Quy định tạm thời đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành từ ngày 01/4/1992 đến ngày 31/12/2013
- 1Bộ luật Dân sự 1995
- 2Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 3Quyết định 22/2003/QĐ-BTC về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 7Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 8Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
Quyết định 425/2005/QĐ-UB ban hành Quy định tạm thời đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- Số hiệu: 425/2005/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/03/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Đinh Văn Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2005
- Ngày hết hiệu lực: 01/04/2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực