Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2023/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 19 tháng 7 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư 06/2021/TT-BXD, ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2023.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2023/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (sau đây gọi tắt là Quy định).
b) Việc đặt tên, đổi tên đường chuyên dùng và đặt số hiệu đường bộ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Yêu cầu, nguyên tắc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng
1. Việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng phải đảm bảo các nguyên tắc chung theo quy định tại:
a) Mục 1 Chương II của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP).
b) Điều 3, Điều 4 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
c) Mục I của Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP.
2. Các danh nhân trong cùng lĩnh vực hoặc cùng thời kỳ lịch sử, thì được ưu tiên xem xét đặt tên, đổi tên cho các đường và công trình công cộng trong cùng địa bàn đô thị. Khi chọn tên, lưu ý sự phù hợp của lĩnh vực, thời kỳ hoạt động của danh nhân và ý nghĩa lịch sử của sự kiện đó với đặc điểm lịch sử và tình hình kinh tế - xã hội của địa phương hiện nay.
(Ví dụ: Các danh nhân trong lĩnh vực y tế được ưu tiên xem xét đặt tên cho các công trình y tế hoặc tuyến đường có các công trình y tế hiện hữu; các danh nhân trong thời kỳ cách mạng, thời kỳ đổi mới đất nước được ưu tiên xem xét đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trong các khu dân cư, khu đô thị mới phát triển trong thời kỳ đổi mới đất nước)
3. Trong các khu dân cư, khu đô thị mới chưa có đường được đặt tên, có thể sử dụng tên địa danh tại địa phương đó hoặc tên khu dân cư, khu đô thị được phê duyệt ghép với số tự nhiên phía sau để đặt tên các đường trong khu. Số tự nhiên phía sau được sắp xếp theo thứ tự từ nhỏ đến lớn theo hướng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây.
(Ví dụ: Đường Long Thuận 1, Long Thuận 2; đường Phú Đức 1, Phú Đức 2; đường Hoàng Hảo 1, Hoàng Hảo 2)
4. Không đặt tên, đổi tên đường hoặc cùng loại công trình công cộng trùng nhau hoặc bằng các tên gọi khác nhau của một danh nhân trên cùng địa bàn đô thị, trừ các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Mục I của Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT.
Điều 3. Tiêu chí lựa chọn đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng
1. Tên đường được lựa chọn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 40 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Điều 10 của Quy chế kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP, khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và Mục III của Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT.
2. Tên công trình công cộng được lựa chọn theo quy định tại Điều 14 của Quy chế kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP.
3. Hội đồng tư vấn về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Vĩnh Long có nhiệm vụ nghiên cứu, xác lập Ngân hàng tên theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Quy chế kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP và điểm c khoản 2 Mục V của Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT.
Chương II
THẨM QUYỀN, CÁCH THỨC ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 4. Thẩm quyền đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng
1. Thẩm quyền đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Điều 15, Điều 16 của Quy chế kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ- CP và Điều 4 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền đặt đổi tên công trình công cộng cụ thể như sau:
a) Công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng do Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đặt tên, đổi tên là các công trình công cộng thuộc cấp đặc biệt, cấp I theo quy định tại Bảng 1.1
Phân cấp công trình sử dụng cho mục đích dân dụng ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BXD, ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.
b) Công trình công cộng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đặt, đổi tên là các công trình công cộng thuộc cấp II theo quy định tại Bảng 1.1 Phân cấp công trình sử dụng cho mục đích dân dụng ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BXD.
c) Công trình công cộng do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định đặt tên, đổi tên là các công trình công cộng thuộc cấp III, cấp IV theo quy định tại Bảng 1.1 Phân cấp công trình sử dụng cho mục đích dân dụng ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BXD.
Điều 5. Thành lập Hội đồng tư vấn về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng cấp tỉnh; Tổ tư vấn về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng cấp huyện
1. Hội đồng tư vấn về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng cấp tỉnh (gọi tắt là Hội đồng tư vấn tỉnh) do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thành lập. Hội đồng tư vấn do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm cơ quan thường trực, Tổ thư ký gồm các thành viên của các cơ quan có liên quan.
a) Thành phần Hội đồng tư vấn tỉnh bao gồm đại diện các cơ quan: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường và một số nhà nghiên cứu về các lĩnh vực có liên quan.
b) Nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn tỉnh: Tham mưu UBND tỉnh
- Tổng kiểm kê tên các đường và công trình công cộng của các đô thị trong tỉnh đã được đặt tên. Mỗi đô thị có hồ sơ riêng và tên được xếp theo loại (tên địa danh; danh từ có ý nghĩa tiêu biểu; tên di tích lịch sử - văn hóa - danh lam thắng cảnh; tên phong trào cách mạng, sự kiện lịch sử, chiến thắng tiêu biểu; tên danh nhân); mỗi loại tên được xếp theo thứ tự A, B, C.
- Phát hiện những tên đường trùng nhau, chưa đúng hoặc chưa hợp lý để đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh đổi tên.
- Xác lập ngân hàng tên (danh mục tên được lựa chọn, lưu trữ) để có thể sử dụng lâu dài cho việc đặt tên đường và công trình công cộng cần đặt tên ở các đô thị trong tỉnh.
- Lựa chọn những tên phù hợp trong ngân hàng tên dự kiến đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp.
2. Tổ tư vấn về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng cấp huyện (gọi tắt là Tổ tư vấn) do Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định thành lập. Tổ tư vấn do Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện làm cơ quan thường trực, Tổ thư ký gồm các thành viên của các cơ quan có liên quan.
a) Thành phần Tổ tư vấn gồm đại diện nhân sự các phòng, ban ngành, đoàn thể cấp huyện tương tự thành phần Hội đồng tư vấn về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng cấp tỉnh.
b) Nhiệm vụ của Tổ tư vấn huyện:
Phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức là chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý công trình công cộng khảo sát, phân loại đường và công trình công cộng trên địa bàn cần đặt tên, đổi tên và hướng dẫn các địa phương, đơn vị lập hồ sơ thủ tục đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng theo quy định; thống kê tên đường và công trình công cộng đã được đặt tên; rà soát, phát hiện đường và công trình công cộng đặt tên trùng nhau, đặt tên chưa đúng hoặc chưa hợp lý để tham mưu Hội đồng tư vấn về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng cấp tỉnh tham mưu trình cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh.
Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tại địa bàn.
Thẩm định hồ sơ đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng của huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, đặt tên theo thẩm quyền và hồ sơ UBND cấp huyện trình Hội đồng tư vấn tỉnh theo Quy định này.
Điều 6. Cách thức đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng
1. Đối với đường và công trình công cộng thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức là chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý công trình công cộng phối hợp Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi có nhu cầu đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng lập tờ trình đề nghị đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng thuộc phạm vi quản lý, gửi tờ trình của UBND cấp huyện về Hội đồng tư vấn tỉnh (qua cơ quan Thường trực là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch). Hồ sơ kèm theo gồm:
a) Văn bản đề nghị của UBND cấp huyện về việc đặt, đổi tên đường, công trình công cộng;
b) Bảng trình bày khái quát dự kiến đặt, đổi tên đường và công trình công cộng (tóm tắt tiểu sử nhân vật, ý nghĩa sự kiện lịch sử của tên dự kiến để đặt, đổi tên các đường và công trình công cộng);
c) Sơ đồ vị trí đường, công trình công cộng dự kiến đặt tên; Bảng mô tả về hiện trạng, quy mô, cấp công trình và các văn bản khác có liên quan.
d) Báo cáo tổng hợp ý kiến của các tổ chức Đảng, đoàn thể, cơ quan chuyên môn, các nhà khoa học và nhân dân cấp huyện; Báo cáo tổng hợp ý kiến đóng góp của Tổ tư vấn cấp huyện; Biên bản họp Tổ tư vấn cấp huyện; Biên bản họp lấy ý kiến nhân dân nơi có tuyến đường và công trình công cộng dự kiến đặt tên.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện hồ sơ, thủ tục theo quy định tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nghị quyết về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng theo thẩm quyền.
2. Đối với tên đường và công trình công cộng thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức là chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý công trình công cộng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhu cầu đặt tên, đổi tên đường lập tờ trình đề nghị đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng thuộc phạm vi quản lý, gửi về Phòng Văn hóa và Thông tin (Cơ quan Thường trực Tổ tư vấn về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng cấp huyện).
Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện hồ sơ, thủ tục theo quy định, gửi văn bản thỏa thuận với Hội đồng tư vấn tỉnh (thông qua cơ quan Thường trực Hội đồng là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) trước khi tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng thuộc thẩm quyền.
Điều 7. Lấy ý kiến về dự kiến đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng
1. Đối với đường và công trình công cộng thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức là chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý tuyến đường và công trình công cộng phối hợp Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện xây dựng dự thảo hồ sơ dự kiến đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng. Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện tổ chức lấy ý kiến bằng văn bản của Đảng ủy, HĐND, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể cấp huyện, các nhà nghiên cứu trước khi tổ chức họp lấy ý kiến trực tiếp của nhân dân trên địa bàn. Đồng thời công bố công khai dự thảo hồ sơ dự kiến đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện để nhân dân tham gia ý kiến trước khi gửi Tổ tư vấn huyện thẩm định.
Sau khi có kết quả thẩm định và lấy ý kiến, UBND cấp huyện chuyển hồ sơ về Thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để tổ chức lấy ý kiến của các Sở, ban ngành tỉnh, thành viên Hội đồng tư vấn cấp tỉnh. Đồng thời, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch công bố công khai hồ sơ dự kiến đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh để nhân dân tham gia ý kiến.
2. Đối với đường và công trình công cộng thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức là chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý công trình công cộng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhu cầu đặt, đổi tên đường phối hợp Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện xây dựng hồ sơ dự kiến đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng. UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến bằng văn bản của Đảng ủy, HĐND, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể cấp xã, các nhà nghiên cứu trước khi tổ chức họp lấy ý kiến trực tiếp của nhân dân trên địa bàn. Đồng thời, công bố công khai hồ sơ dự kiến đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên trang thông tin điện tử của UBND cấp xã để nhân dân tham gia ý kiến trước khi gửi Tổ tư vấn về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng cấp huyện thẩm định.
Sau khi có kết quả lấy ý kiến, UBND cấp xã chuyển hồ sơ về Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện để tổ chức lấy ý kiến của Đảng ủy, HĐND, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể cấp huyện, Thành viên Tổ tư vấn, các nhà nghiên cứu và công bố công khai dự thảo hồ sơ dự kiến đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện để nhân dân tham gia ý kiến.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố khi được ủy quyền đặt tên các công trình công cộng phải thực hiện lấy ý kiến theo quy định tại Điều 17 của Quy chế kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP và Quy định này.
Điều 8. Công bố, gắn biển tên đường và công trình công cộng và thực hiện tuyên truyền
1. UBND huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo triển khai việc đặt, đổi tên đường, công trình công cộng trên địa bàn quản lý, theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Quy chế kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP và khoản 5 Điều 4 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP. Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện phổ biến, tuyên truyền việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng; làm rõ ý nghĩa sự kiện lịch sử, giá trị di tích, công trạng của danh nhân được chọn để đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn quản lý để mọi người được biết.
2. UBND huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo thực hiện việc gắn biển tên đường và công trình công cộng thuộc địa bàn quản lý theo quy định tại khoản 3
Điều 17 của Quy chế kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP. Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lắp đặt bảng tóm tắt tiểu sử danh nhân, ý nghĩa địa danh, sự kiện và danh từ được chọn đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tại vị trí trang trọng, không làm ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông và mỹ quan đô thị.
3. Quy cách biển tên đường thực hiện theo quy định tại Mục VII của Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT .
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Là cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh, chủ trì phối hợp các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện công tác đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện Quy định này và những quy định khác của pháp luật về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng.
3. Tham mưu Hội đồng tư vấn về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng do tỉnh quản lý; điều chỉnh, bổ sung Ngân hàng tên. Hướng dẫn, kiểm tra việc gắn biển tên đường, bảng tóm tắt tiểu sử danh nhân, ý nghĩa địa danh, sự kiện và danh từ.
4. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ đề nghị đặt đổi tên đường, công trình công cộng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, HĐND tỉnh do Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức là chủ đầu hoặc đơn vị quản lý công trình công cộng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi có nhu cầu đặt, đổi tên trình; thực hiện thủ tục trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh.
5. Phối hợp các cơ quan thông tin đại chúng và các sở ban ngành có liên quan phổ biến, tuyên truyền việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng; làm rõ ý nghĩa địa danh, sự kiện và danh từ được chọn để đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng để nhân dân được biết.
6. Nghiên cứu, hướng dẫn quy cách bảng tóm tắt tiểu sử danh nhân, ý nghĩa địa danh, sự kiện và danh từ được chọn đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng để việc lắp đặt các bảng tóm tắt đảm bảo mỹ quan và đồng bộ trên địa bàn.
7. Lập dự toán, quyết toán nguồn kinh phí ngân sách tỉnh phân bổ cho công tác đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Thẩm định hồ sơ, tài liệu thông số kỹ thuật đường và công trình giao thông đường bộ dự kiến đặt tên, đổi tên thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra việc gắn biển tên đường và công trình giao thông đường bộ.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Nghiên cứu Thông tư số 06/2021-BXD của Bộ Xây dựng và các quy định liên quan để phối hợp xác định đúng cấp của công trình xây dựng làm cơ sở để xem xét, đặt tên công trình công cộng theo đúng thẩm quyền của Quy định này.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cấp thẩm quyền phân bổ kinh phí cho việc đặt, đổi tên đường và công trình công cộng thuộc nhiệm vụ của cấp tỉnh; hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố phân bổ kinh p hí cho việc đặt, đổi tên đường và công trình công cộng thuộc nhiệm vụ của cấp huyện.
Điều 13. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành có liên quan
1. Phối hợp tham mưu thực hiện công tác đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng và các công việc khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
2. Đề xuất chọn tên đưa vào Ngân hàng tên.
3. Phối hợp thực hiện tuyên truyền việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng; ý nghĩa sự kiện lịch sử, giá trị di tích, công trạng của danh nhân được chọn để đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng để mọi người được biết.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
1. Theo dõi, chỉ đạo các phòng, ban, ngành, đoàn thể cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thường xuyên rà soát, kịp thời tham mưu đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng thuộc phạm vi quản lý.
2. Quyết định đặt tên, đổi tên công trình công cộng thuộc thẩm quyền hoặc khi được UBND tỉnh ủy quyền. Đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đặt, đổi tên các đường và công trình công cộng thuộc phạm vi quản lý, theo thẩm quyền.
3. Đề xuất chọn tên đưa vào Ngân hàng tên.
4. Chỉ đạo công tác tuyên truyền việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn; ý nghĩa sự kiện lịch sử, giá trị di tích lịch sử - văn hóa, công trạng của danh nhân được chọn đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng để nhân dân được biết.
5. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện gắn biển tên đường và công trình công cộng theo quy định.
6. Phân bổ nguồn kinh phí ngân sách cấp huyện đảm bảo cho công tác đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng.
Điều 15. Điều khoản thi hành
1. Các tên đường và công trình công cộng đã có trước khi ban hành Quy định này được tiếp tục sử dụng. Không thực hiện lại trình tự, thủ tục đặt tên, đổi tên theo Quy định, trừ các trường hợp quy định tại Điều 5 của Quy chế kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định, nếu có khó khăn , vướng mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan kịp thời báo cáo, phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh) để xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật hiện hành./.
- 1Nghị quyết 95/2022/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND Quy định đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 2Quyết định 35/2022/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3Quyết định 24/2023/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Quyết định 2065/QĐ-UBND năm 2019 công bố việc đặt tên đường trên địa bàn thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
- 5Nghị quyết 200/NQ-HĐND năm 2023 về sáp nhập và đặt tên bản, tiểu khu, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Sơn La (đợt 6)
- 6Nghị quyết 25/2023/NQ-HĐND về đặt tên đường trên địa bàn thị trấn Cát Tiến, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định năm 2023
- 7Quyết định 24/2023/NQ-HĐND về đặt tên đường trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định năm 2023
- 8Nghị quyết 23/2023/NQ-HĐND về đặt tên đường trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định năm 2023
- 9Quyết định 44/2023/QĐ-UBND về đặt tên đường trên địa bàn thị trấn Cát Tiến, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định
- 10Nghị quyết 248/NQ-HĐND năm 2023 về đặt tên, đổi tên đường thuộc thị trấn Chư Sê, huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai
- 11Nghị quyết 33/2023/NQ-HĐND về đặt tên đường, điều chỉnh giới hạn của tuyến đường đã được đặt tên và đặt tên công trình công cộng trên địa bàn thành phố Cà Mau, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
- 12Nghị quyết 25/2023/NQ-HĐND đặt tên đường và công trình công cộng trên địa bàn thị trấn Thứ Ba, huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang
- 1Nghị định 91/2005/NĐ-CP về Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng
- 2Thông tư 36/2006/TT-BVHTT hướng dẫn thực hiện Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng kèm theo Nghị định 91/2005/NĐ-CP do Bộ Văn hóa Thông tin ban hành
- 3Luật giao thông đường bộ 2008
- 4Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Thông tư 06/2021/TT-BXD quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 10Nghị quyết 95/2022/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND Quy định đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 11Quyết định 35/2022/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 12Quyết định 24/2023/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 13Quyết định 2065/QĐ-UBND năm 2019 công bố việc đặt tên đường trên địa bàn thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
- 14Nghị quyết 200/NQ-HĐND năm 2023 về sáp nhập và đặt tên bản, tiểu khu, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Sơn La (đợt 6)
- 15Nghị quyết 25/2023/NQ-HĐND về đặt tên đường trên địa bàn thị trấn Cát Tiến, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định năm 2023
- 16Quyết định 24/2023/NQ-HĐND về đặt tên đường trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định năm 2023
- 17Nghị quyết 23/2023/NQ-HĐND về đặt tên đường trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định năm 2023
- 18Quyết định 44/2023/QĐ-UBND về đặt tên đường trên địa bàn thị trấn Cát Tiến, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định
- 19Nghị quyết 248/NQ-HĐND năm 2023 về đặt tên, đổi tên đường thuộc thị trấn Chư Sê, huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai
- 20Nghị quyết 33/2023/NQ-HĐND về đặt tên đường, điều chỉnh giới hạn của tuyến đường đã được đặt tên và đặt tên công trình công cộng trên địa bàn thành phố Cà Mau, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
- 21Nghị quyết 25/2023/NQ-HĐND đặt tên đường và công trình công cộng trên địa bàn thị trấn Thứ Ba, huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang
Quyết định 17/2023/QĐ-UBND về Quy định đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 17/2023/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/07/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Thị Quyên Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra