Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1668/QĐ-UBND | Buôn Ma Thuột, ngày 09 tháng 07 năm 2008 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 4/2/2008 của Chính phủ về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 6/6/2008 của liên Bộ: Văn hóa, Thể thao - Du lịch và Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 759/QĐ-UBND ngày 25/3/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sắp xếp lại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 60/TTr-VHTT&DL ngày 24 tháng 6 năm 2008;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 357/TTr-SNV, ngày 27 tháng 6 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm) ở địa phương, các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, bộ máy biên chế và hoạt động của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, dự án, chương trình phát triển văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; chương trình, biện pháp, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước; phân cấp quản lý và xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh;
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó trưởng các tổ chức, đơn vị trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Trưởng, Phó trưởng phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND cấp huyện, thành phố sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Hội đồng chuyên ngành về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật;
a) Tổ chức thực hiện quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa tại địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích thuộc địa phương quản lý sau khi được phê duyệt;
c) Tổ chức điều tra, phát hiện, thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể thuộc địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư tại nước ngoài;
đ) Tổ chức thực hiện kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh;
e) Thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường của di tích;
g) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ ở địa phương theo quy định của pháp luật;
h) Đăng ký và tổ chức quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi tỉnh, cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng tỉnh và sở hữu tư nhân;
i) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử tại tỉnh.
a) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng cấp tỉnh theo Quy chế xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm quy mô cấp tỉnh;
c) Cấp, thu hồi, điều chỉnh giấy phép, kiểm tra và hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, nghệ thuật sắp đặt, trình diễn các loại hình nghệ thuật đương đại và các triển lãm khác thuộc phạm vi quản lý của ngành văn hóa, thể thao và du lịch; tổ chức các cuộc thi ảnh nghệ thuật, liên hoan ảnh; quản lý việc sao chép tác phẩm mỹ thuật tại tỉnh theo Quy chế do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành;
d) Thẩm định, cấp phép thể hiện phần mỹ thuật đối với các dự án xây dựng hoặc tu bổ, tôn tạo tượng đài, tranh hoành tráng, công trình liên quan đến tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh và phân cấp của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
8. Về quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học nghệ thuật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện trên địa bàn tỉnh các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với các cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan;
c) Thẩm định quyền tác giả, quyền liên quan khi có tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chuyển tại địa phương cho thư viện cấp tỉnh theo quy định;
b) Hướng dẫn việc đăng ký hoạt động thư viện trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đăng ký hoạt động đối với thư viện cấp tỉnh;
c) Hướng dẫn các thư viện xây dựng quy chế tổ chức hoạt động trên cơ sở quy chế mẫu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
a) Thẩm định hồ sơ cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt tại địa bàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép quảng cáo trên bảng, biển, panô, băng - rôn, màn hình đặt nơi công cộng, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động khác và các hình thức tương tự treo, đặt, dán, dựng ở ngoài trời hoặc tại nơi công cộng trên địa bàn tỉnh;
c) Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo (trừ báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm).
11. Về văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn tỉnh sau khi được UBND tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn tỉnh trên cơ sở quy chế mẫu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình, làng, cơ quan, đơn vị văn hóa trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; Thường trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
đ) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chính sách văn hóa dân tộc; bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc cư trú trên địa bàn tỉnh;
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh;
g) Tổ chức hội thi, hội diễn nghệ thuật quần chúng, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn;
h) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế quản lý Karaoke, vũ trường, Quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng và các hoạt động văn hóa khác tại địa phương;
i) Quản lý hoạt động sáng tác và phổ biến tác phẩm văn học theo quy định của pháp luật.
12. Về nếp sống Văn hóa và gia đình:
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến gia đình, đảm bảo quyền bình đẳng và chống bạo lực trong gia đình.
b) Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình truyền thống Việt Nam.
c) Tổ chức thu thập, lưu trữ thông tin về gia đình.
13. Về thể dục, thể thao cho mọi người:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài thể dục, thể thao sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể thao, vận động mọi người tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao; phổ biến, hướng dẫn luyện tập thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp;
d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao quần chúng cấp tỉnh;
đ) Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí trong các điểm vui chơi, khu du lịch; điểm du lịch, khu văn hóa thể thao trên địa bàn tỉnh;
e) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể dục, thể thao;
g) Tổ chức hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc công nhận gia đình thể thao trên địa bàn tỉnh;
i) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ đội Biên phòng tổ chức thực hiện giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang tại địa phương.
k) Tổ chức thực hiện Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh, các giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;
l) Tổ chức kiểm tra các điều kiện kinh doanh của Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao; cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao cho Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo phân cấp của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật;
m) Thực hiện quyết định phong cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
14. Về thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên, kế hoạch thi đấu các đội tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện chế độ đặc thù đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh trong các hoạt động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức tuyển chọn và đào tạo các vận động viên trẻ có năng khiếu bổ sung cho đội tuyển các môn thể thao các tỉnh và tài năng thể thao cho đội tuyển quốc gia.
a) Tổ chức công bố quy hoạch du lịch sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của tỉnh theo Quy chế của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Thực hiện các biện pháp để bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch của tỉnh;
d) Tổ chức lập hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch địa phương, điểm du lịch địa phương, tuyến du lịch địa phương; công bố sau khi có quyết định công nhận;
đ) Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài đặt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh;
e) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
g) Quyết định xếp hạng 1 sao, hạng 2 sao cho khách sạn, làng du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh biệt thự, căn hộ du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch đối với bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác;
h) Thẩm định và cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch;
i) Tổ chức cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch; cấp, thu hồi Giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
k) Xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến du lịch, sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của địa phương sau khi được phê duyệt.
20. Tham mưu với UBND tỉnh về tổ chức các lễ hội văn hóa, thể thao, du lịch quy mô cấp tỉnh.
29. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
3.1. Cơ cấu tổ chức:
3.1.1. Lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có Giám đốc và không quá 3 Phó giám đốc.
- Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
- Phó Giám đốc là người giúp việc Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó giám đốc được Giám đốc ủy quyền điều hành các hoạt động của Sở.
3.1.2. Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định số 41/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 14/5/2008 về tiêu chuẩn Giám đốc, Phó giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và theo quy định của pháp luật; về miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh hiện hành.
3.2. Các tổ chức chuyên môn thuộc Sở, gồm:
1- Phòng nghiệp vụ Văn hóa;
2- Phòng Xây dựng nếp sống Văn hóa và gia đình;
3- Phòng Nghiệp vụ thể dục thể thao;
4- Phòng Nghiệp vụ Du lịch;
5- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
6- Phòng Tổ chức cán bộ;
7- Thanh tra;
8- Văn phòng.
3.3. Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở:
1- Bảo tàng tỉnh;
2- Thư viện tỉnh;
3- Trung tâm Phát hành Phim và Chiếu bóng tỉnh;
4- Trung tâm Văn hóa tỉnh;
5- Đoàn Ca múa Dân tộc tỉnh;
6- Trường Năng khiếu Thể dục Thể thao tỉnh;
7- Trung tâm Thi đấu và Dịch vụ thể thao tỉnh;
8- Trung tâm huấn luyện Thể thao tỉnh;
9- Trung tâm Phát triển Thể thao quần chúng tỉnh;
10- Trung tâm Quản lý Di tích tỉnh.
Các đơn vị sự nghiệp nêu trên trực thuộc Sở do UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Giám đốc Sở Nội vụ và theo quy định của pháp luật.
Ngoài các đơn vị sự nghiệp trên căn cứ vào tình hình phát triển của sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch kết hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sáp nhập, giải thể hoặc thành lập mới đơn vị sự nghiệp thuộc Sở.
Biên chế:
Biên chế hành chính của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch do UBND tỉnh giao hàng năm theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Giám đốc Sở Nội vụ.
Biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do UBND tỉnh giao hàng năm theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Giám đốc Sở Nội vụ.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ quyết định thi hành.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 56/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Giang
- 2Quyết định 2164/QĐ-UBND năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3Quyết định 44/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Long An
- 4Quyết định 59/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hà Nội
- 5Quyết định 184/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hải Phòng
- 6Quyết định 3130/QĐ-UBND năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7Quyết định 1591/QĐ-UBND năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế
- 8Báo cáo 283/BC-UBND năm 2013 kết quả thực hiện nhiệm vụ lĩnh vực văn hóa - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ công tác trọng tâm 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Quyết định 41/2008/QĐ-BVHTTDL về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Bản quyền tác giả do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 4Thông tư liên tịch 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phòng văn hoá và thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 56/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Giang
- 6Quyết định 2164/QĐ-UBND năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 7Quyết định 44/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Long An
- 8Quyết định 59/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hà Nội
- 9Quyết định 184/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hải Phòng
- 10Quyết định 3130/QĐ-UBND năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 11Quyết định 1591/QĐ-UBND năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế
- 12Báo cáo 283/BC-UBND năm 2013 kết quả thực hiện nhiệm vụ lĩnh vực văn hóa - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ công tác trọng tâm 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Hà Giang ban hành
Quyết định 1668/QĐ-UBND năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- Số hiệu: 1668/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/07/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Lữ Ngọc Cư
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra