- 1Quyết định 37/2010/QĐ-TTg ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 53/2010/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, y tế giai đoạn 2012 – 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 5Luật xuất bản 2012
- 6Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 do Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 697/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án "Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Hà Giang giai đoạn 2012 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 283/BC-UBND | Hà Giang, ngày 29 tháng 07 năm 2013 |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013
Trong 6 tháng đầu năm 2013, các ngành trong Khối Văn hóa - Xã hội đã tập trung chỉ đạo, triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2013: Tổ chức thi học kỳ năm học 2012-2013, phổ cập giáo dục; xây dựng kế hoạch và tổ chức thành công các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn của Tỉnh, của đất nước; tổ chức và quản lý tốt các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, du lịch, gia đình, nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". Triển khai thực hiện các Dự án, Chương trình mục tiêu y tế quốc gia, làm tốt công tác khám chữa bệnh cho nhân dân. Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động, thực hiện tốt các chính sách đối với người có công; theo dõi nắm tình hình thông tin báo chí, duy trì hoạt động của trang thông tin điện tử tỉnh, quản lý, kiểm tra các hoạt động Internet công cộng và các cơ sở xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn toàn tỉnh...
II. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
Tập trung chỉ đạo các ngành triển khai thực hiện Quy chế dân chủ, Quy tắc ứng xử của cán bộ, viên chức tại đơn vị. Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 8/11/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Giang "đổi mới về phong cách lề lối làm việc của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh".
Chỉ đạo xây dựng và trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành: Chương trình thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020; Chương trình số 62-CTr/TU ngày 29/3/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Văn hóa gắn với Du lịch, giai đoạn 2013-2020.
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực giai đoạn 2013-2015; Đề án nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đến năm 2015, giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch hợp tác song phương với ĐHQG Hà Nội về đào tạo sau đại học cho cán bộ, giáo viên các trường chuyên nghiệp và trường nghề trong tỉnh.
Tập trung chỉ đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2012-2013, tổ chức tốt kỳ thi tốt nghiệp THPT và chuẩn bị tốt các điều kiện cho công tác tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2013-2014. Chỉ đạo xây dựng Đề án và áp dụng các biện pháp nhằm nâng tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở vào học cấp Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh, đặc biệt đối với các huyện 30a; bảo đảm duy trì sỉ số học sinh đến lớp và cho học sinh nghỉ học theo quy định khi nhiệt độ xuống thấp. Chỉ đạo UBND các huyện và các đơn vị liên quan rà soát, báo cáo hiện trạng số học sinh, sinh viên đã tốt nghiệp các Trường chuyên nghiệp là người địa phương và kết quả tuyển dụng cán bộ của các huyện. Phê duyệt và triển khai Đề án gắn học văn hóa với đào tạo nghề tại các Trung tâm giáo dục thường xuyên. Tiếp tục thực hiện tốt các nội dung phối hợp với Trường Đại học Quốc gia Hà Nội về liên kết đào tạo.
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân; tăng cường chỉ đạo công tác phòng chống dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm lớn (đặc biệt đối với các sản phẩm rượu) trên địa bàn. Triển khai "Tháng hành động vì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm" và đẩy mạnh công tác phòng, chống ngộ độc thực phẩm tại các huyện Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc. Xây dựng kế hoạch và có biện pháp phòng, chống dịch bệnh cúm A H5N1, H7N9 mắc phải ở người. Tiếp tục thực hiện việc luân chuyên, tăng cường Bác sỹ về công tác tại trạm y tế xã. Chỉ đạo đẩy mạnh công tác truyền thông và nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành nhằm giảm thiểu và ngăn chặn sự gia tăng tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên trên địa bàn.
Chỉ đạo tổ chức tốt các hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao chào mừng các ngày lễ lớn của Dân tộc và của Tỉnh, đảm bảo vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm. Tổ chức thành công Hội nghị tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII; Lễ công bố "Quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Vân giai đoạn 2012-2020, tầm nhìn 2030" và xúc tiến đầu tư tại Hà Nội; chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn; chỉ đạo xây dựng, đề xuất phương án phát triển, thu hút khách du lịch đối với 2 huyện Xín Mần, Hoàng Su Phì; phương án đầu tư bảo tồn Phố cổ huyện Đồng Văn. Tổ chức họp Ban chỉ đạo kỷ niệm 50 năm ngày hoàn thành con đường hạnh phúc; khai mạc liên hoan các Đoàn nghệ thuật bán chuyên nghiệp tại tỉnh và Lễ phát động tháng hành động vì trẻ em năm 2013...
Chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương; tổ chức Hội nghị triển khai văn bản pháp luật mới cho lãnh đạo chủ chốt các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng phủ sóng phát thanh, truyền hình, tăng thời lượng các chương trình bằng tiếng dân tộc thiểu số.
Chỉ đạo thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu về đào tạo nghề và giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn toàn tỉnh. Đề xuất phương án tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn về chính sách đối với các gia đình chính sách, nạn nhân chất độc Da cam mất hồ sơ, mất hài cốt liệt sỹ. Chỉ đạo và tổ chức tặng quà cho trẻ em trên địa bàn tỉnh nhân ngày Quốc tế thiếu nhi 01/6 và các đối tượng người khuyết tật nhân ngày Người khuyết tật Việt Nam.
Chỉ đạo các ngành trong khối tập trung thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính và nâng cao năng lực điều hành, nêu cao tinh thần trách nhiệm đặc biệt trong lĩnh vực nghiên cứu, tham mưu, đề xuất xây dựng các văn bản dự thảo Nghị quyết trình Ban chấp hành Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh.
Chỉ đạo rà soát, đánh giá tiến độ thực hiện các chương trình mục tiêu, đề án, dự án, kết luận của tỉnh thuộc lĩnh vực các ngành quản lý.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ.
1. Công tác Giáo dục và Đào tạo.
1.1. Về mạng lưới trường lớp học:
- Quy mô mạng lưới trường lớp không ngừng được củng cố và phát triển, đến hết năm học 2012-2013 toàn tỉnh có 650 đơn vị, trường học (tăng 10 trường so với cùng kỳ năm trước); Trong đó: 634 trường Mầm non và Phổ thông, 11 Trung tâm Giáo dục thường xuyên, 01 Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp và 04 trường Chuyên nghiệp;
- Trong số 634 trường mầm non và phổ thông có 214 trường Mầm non (tăng 05 trường so với cùng kỳ năm học trước); 189 trường Tiểu học (tăng 05 trường so với cùng kỳ năm học trước); 165 trường THCS (tăng 04 trường so với cùng kỳ năm học trước); 36 trường PTCS (giảm 04 trường so với cùng kỳ năm học trước); 08 trường cấp 2-3; 22 trường THPT.
1.2. Tình hình huy động học sinh:
Tính đến 30/5/2013 toàn ngành Giáo dục và Đào tạo Hà Giang có 210.327 học sinh mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên, cụ thể:
- Ngành học Mầm non: Tổng sổ nhóm, lớp: 3.522 (tăng 277 nhóm, lớp so với cùng kỳ năm học trước). Về tổng số trẻ: Nhà trẻ: 11.905 cháu (tăng 1.852 cháu so với cùng kỳ năm học trước), tỷ lệ huy động đạt 28,3% so với dân số trong độ tuổi và đạt 96,69% so với kế hoạch. Mẫu giáo: 49.256 cháu (tăng 3.866 cháu so với cùng kỳ năm học trước), tỷ lệ huy động trẻ từ 3 đến 5 tuổi đến trường đạt 93,0% so với dân số trong độ tuổi và đạt 98,3% so với kế hoạch; trong đó: tổng số trẻ 5 tuổi đến trường 16.858 cháu (tăng 443 cháu so với cùng kỳ năm học trước), tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi đến trường đạt 99,28% so với dân số trong độ tuổi.
- Ngành học phổ thông: Tỷ lệ huy động trẻ 6-14 tuổi đến trường 123.062/125.405 đạt 98,13% dân số trong độ tuổi. Chia ra, cấp tiểu học: 4.795 lớp = 78.958 học sinh (giảm 25 lớp và tăng 2.179 học sinh so với cùng kỳ năm học trước), tỷ lệ huy động học sinh đạt 99,15% so với kế hoạch. Cấp Trung học cơ sở: 1.801 lớp = 46.186 học sinh (tăng 24 lớp và giảm 154 học sinh so với cùng kỳ năm học trước), tỷ lệ huy động học sinh đạt 95,54% kế hoạch. Cấp Trung học phổ thông: 490 lớp = 15.397 học sinh (tăng 08 lớp và giảm 103 học sinh so với cùng kỳ năm trước), tỷ lệ huy động học sinh đạt 89,28% kế hoạch. Số trẻ 6 tuổi vào lớp 1 là 16.306/16.440 học sinh, đạt tỷ lệ 99,18% so với dân số trong độ tuổi.
- Dạy nghề phổ thông và hướng nghiệp cho học sinh được chú trọng, 100% học sinh lớp 9 và THPT được tổ chức học nghề và hướng nghiệp nghề, số học sinh học nghề phổ thông năm học 2012-2013 là 35 lớp = 1.029 học sinh.
- Giáo dục thường xuyên: Hoạt động dạy bổ túc văn hóa cho học viên được hưởng chế độ tại các Trung tâm GDTX và học viên các lớp phổ cập trung học cơ sở được duy trì. Số học viên các lớp bổ túc văn hóa năm học 2012-2013 gồm: cấp II 7 lớp = 132 học viên; cấp III 116 lớp = 4.344 học viên; học viên học phổ cập THCS 164 lớp = 4.149 học viên. Các hình thức tổ chức học tập khác còn nhiều hạn chế ngoại trừ việc liên kết đào tạo của Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh.
1.3. Kết quả xếp loại hai mặt giáo dục của học sinh các cấp học trong năm học 2012-2013:
- Cấp Tiểu học: Hạnh kiểm: Thực hiện đầy đủ 77.723 học sinh đạt 98,61%, thực hiện chưa đầy đủ 1.098 học sinh chiếm 1,39%. Học lực: Tiếng Việt: Giỏi 15,64%, khá 28,89%, trung bình 50,8%, yếu 4,67%. Toán: giỏi 19,96%, khá 27,55%, trung bình 48,34%, yếu 4,15%.
- Cấp Trung học cơ sở: Hạnh kiểm: tốt 53,56%, khá 36,05%, trung bình 9,58%, yếu 0,81%. Học lực: giỏi 2,95%, khá 23,35%, trung bình 66,82%, yếu 6,62%, kém 0,25%.
- Cấp Trung học phổ thông: Hạnh kiểm: Tốt 49,82%, khá 35,88%, trung bình 13,26%, yếu 1,03%, Học lực: Giỏi 1,14%, khá 21,2%, trung bình 61,67%, yếu 15,89%, kém 0,1%.
1.4. Kết quả thi tốt nghiệp THPT: Ngành Giáo dục đã phối hợp tốt với các ngành, các địa phương tổ chức tốt kỳ thi tốt nghiệp THPT và Bổ túc THPT năm học 2012-2013 đảm bảo an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế của Bộ GD&ĐT. Tổng số thí sinh tham gia dự thi là 6.531 thí sinh. Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp đạt 92,17 % (trong đó: THPT là 94,16 %; Bổ túc THPT là 86,09 %).
1.5. Kết quả thi học sinh giỏi, giáo viên giỏi:
- Tổ chức thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 9 THCS và lớp 12 THPT, kết quả: Lớp 9 có 242/488 học sinh đạt giải; Lớp 12 thi 8 môn văn hóa có 172/346 học sinh đạt giải. Thi trên máy tính cầm tay cá nhân: Lớp 9 có 78/133 em đạt giải; lớp 12 có 63/133 học sinh đạt giải. Thi trên máy tính cầm tay đồng đội: Lớp 9 có 14/29 đội đạt giải; lớp 12 có 13/25 đội đạt giải.
- Thi chọn học sinh giỏi lớp 5, kết quả có 116/230 em đạt giải. Lựa chọn 48 học sinh giỏi cấp THPT tham gia kỳ thi học sinh giỏi cấp Quốc gia, kết quả có 04 em đạt giải.
- Chỉ đạo các huyện, thành phố tổ chức thi chọn giáo viên dạy giỏi các cấp ở các cơ sở trường học; tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi Trung học cơ sở cấp tỉnh với 145 giáo viên tham gia, kết quả 117 giáo viên được công nhận giáo viên dạy giỏi trung học cơ sở cấp tỉnh năm 2013.
1.6. Công tác khác:
- Công nhận 109/195 xã, phường đạt chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi; 195/195 xã, phường duy trì kết quả phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập Trung học cơ sở.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia ở tất cả các ngành học, các địa phương trong tỉnh.
2.1. Lĩnh vực Y tế dự phòng:
- Công tác phòng chống dịch bệnh ở người được giám sát chặt chẽ, có 05 ca viêm phổi nghi ngờ do vi rút cúm được lấy mẫu xét nghiệm (kết quả: 03 ca âm tính với các týp cúm A, B; 01 mẫu dương tính với cúm A H1N1 ở xã Việt Lâm, huyện Vị Xuyên), trong 6 tháng không có dịch bệnh xảy ra; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia y tế; tỷ lệ trẻ em được tiêm đủ 8 loại văc xin đạt 40,2% kế hoạch. Tổ chức các hoạt động ngày Vi chất dinh dưỡng, tham gia Tuần lễ quốc gia về nước sạch vệ sinh môi trường, ngày Thế giới không hút thuốc lá...
- Tăng cường các hoạt động truyền thông phòng chống HIV/AIDS; giám sát phát hiện người nhiễm HIV tại cộng đồng dân cư; tỷ lệ nhiễm HIV toàn tỉnh là 0,21% kế hoạch. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng VSATTP, tỷ lệ cơ sở thực phẩm đạt tiêu chuẩn vệ sinh là 84,23% kế hoạch. 6 tháng đầu năm xảy ra 02 vụ ngộ độc tại huyện Quản Bạ (mắc 11 người/ 05 người tử vong), nguyên nhân do sắn và bột ngô mốc;
- Công tác Dân số - KHHGĐ: Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên là 19,7% kế hoạch; tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai 3 lần đạt 65% kế hoạch, tỷ lệ phụ nữ đẻ được cán bộ y tế đỡ và chăm sóc luôn đạt 84,5% kế hoạch;
- Làm tốt hoạt động kiểm dịch y tế biên giới, Giám định Y khoa; công tác Vệ sinh lao động - Sức khoẻ nghề nghiệp...
2.2. Công tác khám chữa bệnh: Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ y học trong khám và điều trị bệnh, tăng cường kiểm tra công tác khám chữa bệnh bảo hiểm y tế. Tổng số lượt khám bệnh trong 6 tháng là 428.741/892.650 lượt đạt 48,03% kế hoạch. Công suất sử dụng giường bệnh trong toàn ngành đạt 83,14% kế hoạch.
2.3. Công tác Dược - Trang thiết bị y tế: Cung ứng đủ thuốc thiết yếu, vật tư tiêu hao, trang thiết bị y tế cho các cơ sở y tế. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc quản lý thuốc của các đơn vị trong toàn ngành, không để thuốc giả, thuốc kém chất lượng lưu hành trên địa bàn.
2.4. Kết quả một số hoạt động khác: Hoàn thành và đưa vào sử dụng khối nhà kỹ thuật nghiệp vụ 4 tầng của Bệnh viện đa khoa tỉnh, đảm bảo 16 phòng mổ hiện đại đầy đủ trang thiết bị, triển khai bộ phận chạy thận nhân tạo đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, triển khai xây dựng 02 khối nhà chuyên môn và khu phòng khám, hành chính. Tiếp tục hoàn thiện nhà Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản; xây dựng trụ sở làm việc của Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm.
3. Công tác Lao động - Người có công và Xã hội.
3.1. Công tác Lao động việc làm và Dạy nghề:
- Trong 6 tháng đầu năm, giải quyết việc làm cho 7.915/15.700 lao động, đạt 50,04% kế hoạch (trong đó: 20 người đi xuất khẩu lao động, 1.253 lao động đi làm việc ở các tỉnh); thực hiện cho vay vốn Quỹ quốc gia về việc làm cho 412 dự án với số vốn 12.634/20.000 triệu đồng đạt 63,17% kế hoạch, giải quyết việc làm cho 725 lao động, thu hồi vốn 9.144/15.240 triệu, đạt 60% kế hoạch. Việc triển khai các chương trình dự án về việc làm đúng tiến độ, các chỉ tiêu thực hiện khá so với cùng kỳ năm 2012;
- Kiểm tra, chấp thuận cấp phép lao động cho 36 lao động, gia hạn giấy phép lao động cho 07 lao động, cấp 10 sổ lao động. Tư vấn việc làm và học nghề cho 1.950/3.800 người đạt 51,3% kế hoạch, giới thiệu việc làm cho 390/700 người đạt 56,7% kế hoạch, tiếp nhận 91 hồ sơ đăng ký giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp, ra quyết định giải quyết trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp cho 70 lao động;
- Thẩm định, hướng dẫn xây dựng và đăng ký 10 nội quy lao động, 07 thỏa ước lao động tập thể; hướng dẫn 45 lượt doanh nghiệp xây dựng thang bảng lương, nội quy lao động..., thẩm định trình UBND tỉnh giao đơn giá tiền lương năm 2013 cho 05 doanh nghiệp nhà nước;
- Duy trì trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho 2.520 người; tuyển mới đào tạo trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng cho 6.286/15.100 người, đạt 41,63% kế hoạch năm, tăng 0,26% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó: Trung cấp nghề: 34 người, Sơ cấp nghề: 389 người, dạy nghề dưới 3 tháng: 5.018 người, dạy nghề xã hội hóa 845 người.
3.2. Thực hiện chính sách đối với người có công:
- Giải quyết chế độ trợ cấp hàng tháng cho 12 đối tượng, giải quyết chế độ mai táng phí cho 85 đối tượng là người có công và thân nhân liệt sỹ từ trần, số tiền trên 1.046 triệu đồng; giải quyết chế độ cho 18 đối tượng người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc hưởng trợ cấp một lần, kinh phí 15,9 triệu đồng, cấp sổ ưu đãi giáo dục cho 31 đối tượng là con của người có công. Tiếp nhận và bàn giao 1292 hồ sơ hưởng trợ cấp một lần, trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg và Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ cho các huyện, thành phố;
- Nhân dịp tết Nguyên đán cổ truyền 2013, cấp ủy chính quyền các cấp tổ chức tốt việc thăm hỏi tặng quà cho 4.664 người có công với cách mạng với số tiền 964 triệu đồng. Tham mưu xây dựng kế hoạch, chuẩn bị 350 xuất quà cho các đồng chí lãnh đạo tỉnh đi thăm và tặng quà cho cán bộ đã nghỉ hưu, các bệnh nhân đang điều trị tại các bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm Bảo trợ xã hội với số tiền 250 triệu đồng.
- Phân bổ số tiền 500 triệu đồng do Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc hỗ trợ xây dựng 10 nhà tình nghĩa, tình thương cho người có công và hộ nghèo.
3.3. Công tác giảm nghèo và xã hội:
- Cấp phát 644.736 thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, người dân tộc thiểu số và trẻ em dưới 6 tuổi. Tiếp nhận tài trợ của tổ chức Minors hỗ trợ cho học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bao gồm: 500 chiếc mũ len, 50 chiếc áo len, 360 hộp sáp màu, 56 quyển sách chăm sóc sức khỏe, 300 chiếc ba lô học sinh, 02 bộ sách thư viện;
- Tiếp nhận và phân bổ 500 tấn gạo dự trữ quốc gia của Chính phủ hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai năm 2012 cho 3.630 hộ = 17.194 khẩu. Trong dịp tết Nguyên đán 2013 Sở tổ chức mua và cấp phát gạo hỗ trợ các hộ thiếu đói trong tết cho 2.103 hộ = 9.584 khẩu = 266.050 kg; chuẩn bị quà cho lãnh đạo tỉnh, các huyện, thành phố thăm và chúc thọ 515 cụ tròn 90 tuổi và tròn 100 tuổi, thăm và tặng quà cho người khuyết tật nhân ngày Người khuyết tật Việt Nam cho 150 đối tượng với số tiền trên 364 triệu đồng. Nhân dịp tết nguyên đán 2013, tổng số đối tượng người nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội được thăm và tặng quà là 72.989 lượt đối tượng với kinh phí 21.076 triệu đồng;
- Thực hiện kịp thời các chính sách trợ giúp xã hội, ổn định đời sống các đối tượng không nơi nương tựa, già cả, khuyết tật, trợ cấp thường xuyên cho 6.568 đối tượng mới phát sinh, đưa tổng số đối tượng được trợ cấp hàng tháng tại cộng đồng lên 14.543 đối tượng. Tiếp tục duy trì chăm sóc và nuôi dưỡng 48 đối tượng Bảo trợ xã hội tại trung tâm Bảo trợ xã hội;
- Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo các huyện, thành phố tổ chức thăm hỏi, tặng quà cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh nhân dịp tết Nguyên đán, gồm: 1.262 xuất với tổng số tiền là 307,7 triệu đồng. Thăm và tặng quà cho các cháu nhiếu nhi nhân ngày quốc tế thiếu nhi 1/6, tặng học bổng học sinh nghèo vượt khó với số tiền trên 50 triệu đồng. Duy trì công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục chuyên biệt cho 30 trẻ; khám, phát hiện và xác định nhu cầu trợ giúp cho 900 trẻ khuyết tật; điều trị phục hồi chức năng cho 25 trẻ;
- Tiếp nhận 96 nạn nhân là phụ nữ bị mua bán từ Trung quốc trở về. Tổ chức cai nghiện cho 38/100 người, đạt 38% kế hoạch; duy trì số học viên đang quản lý tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội là 84 người.
4. Công tác Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
4.1. Lĩnh vực văn hóa:
- Chỉ đạo, tổ chức tốt các hoạt động phổ biến, tuyên truyền. Trong 6 tháng đầu năm tổ chức được 1.200 buổi; chỉnh sửa và treo mới gần 2.500 băng zôn, ma két, khẩu hiệu; hàng trăm cụm pano. Chiếu phim 1.050 buổi thu hút hơn 96.000 lượt người xem; biểu diễn nghệ thuật 215 buổi. Hoạt động văn nghệ chợ 150 buổi. Tổ chức thành công Liên hoan các Đoàn nghệ thuật bán chuyên nghiệp lần II tỉnh Hà Giang. Thử nghiệm bước đầu đề án khiêu vũ cộng đồng tại Quảng trường 26/3 thu hút đông đảo quần chúng tham gia;
- Thành lập các đoàn nghệ nhân dân gian tham gia các hoạt động như: Mừng Đảng, mừng xuân trong ngày hội "Sắc xuân trên mọi miền tổ quốc"; ngày hội văn hóa các dân tộc Việt Nam tại Làng Văn hóa du lịch các dân tộc Đồng Mô - Hà Nội; lễ công bố quy hoạch tổng thể Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn tại Hà Nội; hội thảo nghề truyền thống các nước ASEAN tại Thái Nguyên;
- Tổ chức thành công triển lãm bộ ảnh chuyên đề về Đảng, Bác Hồ và quê hương Hà Giang. Khảo sát lập hồ sơ 09 di tích (trong đó: 03 di tích cấp quốc gia gồm: Tay cuộc Ma Lé (huyện Đồng Văn), hang Khố Mỷ (Quản Bạ), hang Thiên Thuỷ (Xín Mần); 06 di tích cấp tỉnh; gồm Đền Vinh Quang, đền Suối Thầu (Hoàng Su Phì; chùa Lũng Phìn, đền Công Hoàng, đền Quan Công, di tích lưu niệm Sùng Mí Chảng (Đồng Văn). Khảo sát lập hồ sơ 02 di sản văn hóa phi vật thể (Lễ Mừng năm mới của người Giấy ở xã Tát Ngà, huyện Mèo Vạc; Tết Khu Cù Tê của người La Chí ở xã Bản Díu, huyện Xín Mần) trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xét đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia. Tiếp tục sưu tầm kỷ vật kháng chiến, hiện vật thời bao cấp, hiện vật về mở đường hạnh phúc Hà Giang - Đồng Văn; hiện vật dân tộc học tại 04 huyện vùng cao phía bắc.
4.2. Lĩnh vực Thể dục thể thao:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thành phố tổ chức Đại hội Thể dục thể thao cấp cơ sở tiến tới Đại hội thể dục thể thao toàn tỉnh lần thứ VII năm 2014. Tổ chức thành công 02 giải tiền Đại hội TDTT toàn tỉnh là giải Việt dã và giải Bóng bàn tỉnh Hà Giang;
- Tham gia 5 giải thi đấu do Trung ương và khu vực tổ chức, kết quả: Giải cúp vật cổ điển, vật Tự do toàn quốc đạt 03 Huy chương vàng, 3 VĐV đạt cấp I quốc gia; giải vô địch Wushu toàn quốc đạt 02 Huy chương đồng, 02 VĐV đạt cấp I quốc gia; giải Cúp CLB nam, nữ toàn quốc đạt Huy chương đồng; giải vô địch CLB đạt 01 Huy chương đồng. Tổ chức huấn luyện 02 đội bóng đá thiếu niên và nhi đồng tham gia thi đấu giải bóng đá Thiếu niên Nhi đồng cúp YAMAHA toàn quốc năm 2013 khu vực I tổ chức tại tỉnh Lạng Sơn;
- Hoạt động thể thao phong trào tiếp tục được duy trì thu hút đông đảo mọi tầng lớp nhân dân tham gia, tỷ lệ cán bộ công nhân viên chức và người lao động gia tập luyện TDTT thường xuyên trong 6 tháng đầu năm đạt 52% kế hoạch năm; tỷ lệ gia đình tập luyện TDTT thường xuyên đạt 50% kế hoạch; số Câu lạc bộ TDTT; điểm nhóm tập thể thao đạt 51% kế hoạch. Giáo dục thể chất trong nhà trường được chú trọng, toàn tỉnh có 96% số trường thực hiện giáo dục thể chất nội khóa; 84% số trường hoạt động giáo dục thể chất ngoại khóa. Đội ngũ giáo viên chuyên trách TDTT trong toàn tỉnh từng bước được được nâng cao chất lượng về chuyên môn.
4.3. Lĩnh vực Du lịch: Hoạt động kinh doanh du lịch tiếp tục phát huy có hiệu quả, trong 6 tháng đầu năm, lượng khách du lịch đến với Hà Giang tăng đột biến đặc biệt là dịp nghỉ lễ 30/4, 1/5 và lễ hội Chợ tỉnh Khau Vai với 240.374 lượt người, đạt 60% so với kế hoạch năm, tăng 22,2% so với cùng kỳ năm 2012. Lượng khách quốc tế đạt 82.249 lượt khách, tăng 140% so với cùng kỳ năm 2012, trong đó chủ yếu là khách đến từ Trung Quốc; khách nội địa ước đạt 158.125 lượt khách, giảm 2,6% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu du lịch, dịch vụ du lịch 6 tháng đầu năm 2013 ước đạt 219,7 tỷ đồng, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm 2012. Chất lượng phòng nghỉ của các cơ sở lưu trú ngày càng được nâng cao, tình hình an ninh trật tự được đảm bảo. Toàn tỉnh có 106 cơ sở lưu trú, trong đó: 06 khách sạn 2 sao, 23 khách sạn 1 sao, 77 nhà nghỉ du lịch; công suất sử dụng phòng bình quân đạt 60 - 65 %.
4.4. Công tác gia đình: Phối hợp với Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh tổ chức thành công lễ phát động Năm gia đình Việt Nam. Tổ chức tuyên truyền phòng chống bạo lực gia đình, tuyên truyền đạo đức lối sống gia đình Việt Nam tại các câu lực bộ "xây dựng gia đình hạnh phúc, gia đình bền vững trên địa bàn Thành phố". Tham mưu cho Tỉnh xây dựng kế hoạch tổ chức Hội nghị tuyên dương gia đình văn hóa tiêu biểu xuất sắc cấp tỉnh lần thứ II năm 2013.
4.5. Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội: Tiếp tục triển khai thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Thời gian tổ chức các lễ hội từ 2 - 3 ngày, nghi thức được tiến hành trang trọng theo truyền thống, các hoạt động trong lễ hội đều thực hiện theo đúng quy định. Công tác an ninh trật tự, vệ sinh môi trường tại lễ hội được đảm bảo.
5. Công tác Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin đảm bảo thông tin liên lạc; Xây dựng Quy chế quản lý vận hành sử dụng Hệ thống thư điện tử tỉnh Hà Giang trình UBND tỉnh ban hành. Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2013 trên cơ sở Quyết định 697/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2013 của UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt đề án triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2013-2015;
- Triển khai lắp đặt hệ thống họp trực tuyến thuộc dự án nâng cấp, hiện đại hóa ngành thông tin và truyền thông do Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai;
- Tăng cường tổ chức hoạt động phục vụ sách, báo tại các điểm Bưu điện Văn hóa xã giai đoạn 2013-2020. Kiểm tra, giám sát và hướng dẫn quản lý vận hành khai thác các điểm truy cập internet công cộng do quỹ Bill&Melinda gates tài trợ. Phối hợp với Tập đoàn Viettel triển khai 12 trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố (triển khai đợt 1);
- Tổ chức Thanh tra, kiểm tra chấn chỉnh hoạt động của các điểm kinh doanh dịch vụ Internet, Games Online và các điểm bán kinh doanh dịch vụ viễn thông trên địa bàn các huyện, thành phố. Thu hồi và xử lý xuất bản ấn phẩm có nội dung vi phạm Luật Xuất bản; rà soát lại bộ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực báo chí xuất bản;
- Tổng hợp và bổ sung thông tin địa chỉ thư điện tử của cán bộ CCVC trên địa bàn tỉnh, phối hợp với các đơn vị liên quan từng bước cập nhật lên cổng thông tin điện tử. Chỉnh sửa, bổ sung thông tin hộp thư điện tử của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện.
6. Hoạt động của BQL Công viên DCTCCNĐ Đồng Văn.
6.1. Hoạt động tuyên truyền, quảng bá: Thường xuyên cung cấp thông tin, hình ảnh, bài viết về CVĐC toàn cầu với các báo, tạp chí trong tỉnh và trung ương. Biên tập nội dung thông tin, hình ảnh để đăng tải lên trang website của Ban quản lý. Tổ chức hội nghị tư vấn đề cương, đề án Bảo tồn, xây dựng và phát triển CVĐC toàn cầu trở thành trung tâm du lịch của vùng. Phối hợp với Sở VHTT & DL cung cấp phim tư liệu phát trên Đài Truyền hình kỹ thuật số VTC để quảng bá hình ảnh di sản văn hóa ruộng bậc thang Hoàng Su Phì và Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn.
6.2. Hoạt động quản lý Di sản và dịch vụ:
- Tham gia ý kiến điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản đá vôi tại 4 huyện vùng Công viên địa chất. Chủ trì, phối hợp với UBND 4 huyện vùng Công viên công bố Quyết định thành lập Trung tâm thông tin trực thuộc BQL và ký kết Quy chế phối hợp giữa BQL với UBND 4 huyện vùng Công viên;
- Phối hợp với Đại học Quốc gia Hà Nội khảo sát 5 cụm di sản địa chất và xây dựng triển khai dự án Bảo tàng thiên nhiên cơ sở Trái đất, dự án Làng du lịch Thiên Hương, đề tài nâng cấp sản phẩm thịt bò và rượu ngô men lá, đề tài nghiên cứu đánh giá các giá trị di sản địa chất - văn hóa - đa dạng sinh học khu vực Giàng Chu Phìn - Sán Tớ; đề án Đồng Văn 360° quảng bá du lịch Hà Giang qua mạng INTERNET; phối hợp với Viện Địa chất và Khoáng sản triển khai lập dự án Xác định tọa độ, ranh giới các cụm, điểm di sản và thành lập bản đồ phân bố di sản trên Công viên địa chất toàn cầu và bàn giao cho chính quyền địa phương quản lý, bảo vệ.
Trong 6 tháng đầu năm, Khối văn hóa xã hội đã bám sát sự chỉ đạo của trung ương và của Tỉnh, triển khai thực hiện đồng bộ và có hiệu quả trên các mặt công tác, nhất là thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013. Các ngành trong khối đã tập trung đánh giá kết quả thực hiện các chương trình năm 2012, triển khai kế hoạch năm 2013; chủ động tham mưu đề xuất, hướng dẫn, đôn đốc các huyện, thành phố trong việc phục vụ tết Nguyên đán Quý Tỵ năm 2013 cho nhân dân, tạo sự yên tâm và không khí phấn khởi cho nhân dân đón tết cổ truyền dân tộc, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
Tuy nhiên việc triển khai nhiệm vụ công tác ở một số mặt công tác còn chậm so với tiến độ năm, chưa đáp ứng được chỉ tiêu kế hoạch đề ra, còn nhiều hạn chế như:
- Tỷ lệ học sinh bỏ học còn cao, chất lượng đào tạo kể cả dạy nghề còn thấp. Tình trạng người lao động tự do trong tỉnh đi làm thuê tại Trung Quốc vẫn tiếp diễn nhưng chưa có giải pháp quản lý; công tác xuất khẩu lao động, nhất là xuất khẩu lao động ở các huyện nghèo; công tác cai nghiện ma túy đạt thấp; Việc thực hiện các quy định của pháp luật tại một số doanh nghiệp về Lao động - Tiền lương - BHXH chưa đầy đủ.
- Công tác tuyên truyền về an toàn thực phẩm vẫn còn hạn chế, các vụ ngộ độc thức ăn vẫn xảy ra. Nguy cơ phát triển các loại bệnh truyền nhiễm mới dễ phát sinh thành dịch như bệnh cúm A H1N1, A H5N1, A H7N9; công tác phòng chống HIV/AIDS thiếu bền vững; tỷ lệ sinh con thứ 3 còn cao (19,7%), chất lượng dân số thấp, tỷ số giới tính khi sinh bé trai/bé gái bắt đầu có chiều hướng gia tăng (106/100). Tỷ suất sinh cao, bình quân 2,8 con/ bà mẹ. Chất lượng dịch vụ y tế tại các tuyến chưa đáp ứng yêu cầu, trang thiết bị y tế còn dàn trải, việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiếu đồng bộ, tiến độ chậm.
- Công tác Văn hóa: Hoạt động kiểm tra, đôn đốc chưa thường xuyên; công tác tuyên truyền chưa thực sự thu hút được đông đảo quần chúng tham gia; biểu diễn văn nghệ chưa được cải tiến về nội dung, hình thức còn có sự trùng lặp; xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch hạn chế; việc bảo tồn có chọn lọc, cải tiến để nâng cao các lễ hội gặp nhiều khó khăn nhất là các lễ hội mang màu sắc tôn giáo tín ngưỡng; việc tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch của Hà Giang còn thụ động, khuôn mẫu; thiết chế văn hóa cơ sở thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân dân...
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ 6 THÁNG CUỐI NĂM 2013
I. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TRỌNG TÂM
Phát huy những kết quả đã đạt được 6 tháng đầu năm. Ngoài những việc thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao, các ngành, các đơn vị cần chủ động, tích cực tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo:
- Chỉ đạo phối hợp xây dựng, triển khai các chương trình, mục tiêu và dự án đầu tư. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình xây dựng cơ bản trong năm để nghiệm thu, đưa vào sử dụng phục vụ cho năm học mới;
- Tổ chức tốt việc xét hoàn thành chương trình Tiểu học, Trung học cơ sở và thi tốt nghiệp THPT năm học 2012-2013; xét tuyển sinh đại học theo chế độ cử tuyển, tuyển sinh đào tạo cao đẳng, đại học chính quy cho học sinh vùng 30a theo đúng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Tỉnh;
- Xây dựng kế hoạch tập huấn cho cán bộ quản lý và giáo viên các ngành học, cấp học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Ban hành quy chế phối hợp quản lý các trường và cơ sở giáo dục trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về phòng chống dịch cúm A H1N1, H5N1, H7N9; chủ động phòng chống ngộ độc thực phẩm, công tác DS-KHHGĐ, phòng chống HIV/AIDS... tại cộng đồng;
- Xây dựng kế hoạch bố trí, sử dụng đội ngũ nhân viên y tế và cô đỡ thôn, bản trình UBND tỉnh phê duyệt. Hoàn thiện đề án thành lập Hội Y học, Hội Điều dưỡng trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia y tế, Đề án 1816 của Bộ Y tế. Phối hợp với UBND các huyện, thành phố tăng cường kiểm tra giám sát thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã gắn với việc thực hiện CTMTQG xây dựng nông thôn mới;
- Tổ chức đấu thầu thuốc năm 2013 theo đúng quy định. Chỉ đạo các đơn vị đảm bảo việc cung ứng và sử dụng thuốc - VTTH - Hóa chất cho các cơ sở khám chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hỗ trợ các đơn vị ngành về lập kế hoạch và quản lý tài chính.
3. Lĩnh vực Lao động - Người có công và Xã hội:
- Phê duyệt Chương trình mục tiêu Việc làm và Dạy nghề tỉnh Hà Giang giai đoạn 2013-2015. Phối hợp các ngành kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình Giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động tại các huyện, thành phố và công tác Bảo hộ lao động tại các doanh nghiệp. Làm tốt công tác giải quyết việc làm cho người lao động, tiếp tục đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và đi làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất ngoài tỉnh;
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát công tác đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh, tiếp tục nâng cao chất lượng trong đào tạo, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm. Mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên và kỹ năng dạy học cho người học nghề trong tỉnh;
- Tiếp tục thực hiện tốt chế độ chính sách cho các đối tượng người có công theo đúng quy định, không để hồ sơ tồn đọng. Đẩy mạnh các hoạt động "Đền ơn đáp nghĩa" bằng những việc làm thiết thực như xây nhà tình nghĩa, hỗ trợ các gia đình thương binh liệt sỹ...
- Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án 30a đối với 6 huyện nghèo, các dự án và hoạt động của Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày 31/10/2012 của UBND tỉnh, thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 28/10/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XV về tăng cường lãnh đạo thực hiện Chương trình Giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011- 2015;
- Ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Giảm nghèo - Việc làm và Dạy nghề tỉnh; phê duyệt và tổ chức thực hiện 11 dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo từ Quỹ xóa đói giảm nghèo tỉnh và kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo. Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án thành lập cơ sở chăm sóc và phục hồi chức năng cho các đối tượng người tâm thần trực thuộc Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh;
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình bảo vệ trẻ em năm 2013; Quyết định 37/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ban hành quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em. Chương trình phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em. Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị quà cho lãnh đạo tỉnh thăm tặng quà cho trẻ em nhân ngày tết Trung thu 15/8 âm lịch. Đôn đốc, hướng dẫn và phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức triển khai các nội dung chương trình về công tác phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn toàn tỉnh, tổ chức cai nghiện ma túy theo kế hoạch.
4. Lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Hoàn thiện và ban hành các dự án, đề án: Quy hoạch quảng cáo ngoài trời; Đặt tên đường, phố và công trình công cộng thuộc thị trấn Yên Bình huyện Quang Bình; Quy định mức chi cho sự nghiệp hoạt động văn hóa văn nghệ; Hoàn thành tiểu đề án 4 của Đề án 343 về phụ nữ; Đề án "Bảo tồn, phát triển Văn hóa các Dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020"; Quy hoạch Quảng cáo tuyên truyền trên địa bàn toàn tỉnh;
- Xây dựng kế hoạch liên hoan dân ca dân vũ, nhạc cụ các dân tộc; sưu tầm làn điệu dân ca các dân tộc, in đĩa VCD, CD;
- Hoàn thiện hồ sơ 09 di tích, tiến hành khai quật khảo cổ di chỉ Cán Tỷ huyện Quản Bạ. Xây dựng kế hoạch tổ chức tuần Di sản văn hóa các dân tộc tỉnh Hà Giang nhằm tôn vinh 05 di sản văn hóa phi vật thể được ghi vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia đợt 1. Lập hồ sơ dự án bảo tồn làng dân tộc truyền thống Bố Y tại thôn Nậm Lương, xã Quyết Tiến huyện Quản Bạ. Thực hiện công tác trùng tu, tôn tạo phố cổ Đồng Văn và chùa Nậm Dầu;
- Tiếp tục tổ chức tốt các giải thể thao nằm trong chương trình đại hội theo kế hoạch như giải Cầu lông, Bóng chuyền, Bóng đá;
- Triển khai thực hiện Chương trình kích cầu du lịch gắn với việc phát triển các ngành dịch vụ năm 2013 của Bộ VHTTDL và của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang. Xây dựng kế hoạch tham gia Chương trình "Du lịch qua những miền di sản Việt Bắc" do Lạng Sơn đăng cai tổ chức.
- Tiếp tục phối hợp với Viện nghiên cứu phát triển du lịch xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; quy hoạch chi tiết lĩnh vực du lịch trên Công viên địa chất Cao nguyên đá Đồng Văn.
5. Lĩnh vực Thông tin và Truyền thông:
- Tham mưu cho Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành Nghị quyết về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2013-2015 và định hướng năm 2020; trình phê duyệt kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2013; tiếp tục triển khai chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới tỉnh Hà Giang năm 2013;
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về hoạt động phát triển mạng lưới (số bưu cục, số điểm BĐVHX, số tuyến đường thư) và việc cung cấp dịch vụ Bưu chính chuyển phát của các doanh nghiệp. Mở lớp đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo thông tin, lãnh đạo công nghệ thông tin CIO cơ quan nhà nước tỉnh Hà Giang năm 2013;
- Duy trì hoạt động của Trang thông tin điện tử; biên tập, cập nhật các tin, bài, cập nhật văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, nghị quyết của HĐND tỉnh, thông tin của các sở, ngành, cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật và danh mục thủ tục hành chính.
6. Hoạt động của Công viên ĐCTCCNĐ Đồng Văn:
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các ngành có liên quan tổ chức đánh giá bổ sung và hoàn thiện bộ tài liệu tuyên truyền cho cộng đồng dân cư; tổ chức tập huấn cho báo cáo viên cấp huyện và tuyên truyền viên cơ sở;
- Phối hợp với Đài PT - TH tỉnh, Ban Tuyên giáo tỉnh ủy và các đơn vị liên quan xây dựng và phát hành 01 Video clip thời lượng từ 15 - 20 phút với nội dung tuyên truyền, quảng bá nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về CVĐC toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn (bằng tiếng phổ thông và tiếng Mông);
- Phối hợp với Bộ Xây dựng tiến hành lập các bộ hồ sơ quy hoạch chung về xây dựng và phát triển Công viên địa chất sau khi bộ hồ sơ quy hoạch tổng thể Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Phối hợp với Viện Khoa học địa chất và Khoáng sản xác định lại tọa độ và ranh giới các điểm di sản đồng thời lập quy hoạch bảo tồn di sản trên vùng công viên địa chất nhằm phục vụ chiến lược nghiên cứu khoa học và chương trình bảo tồn các giá trị địa chất địa mạo vùng đá vôi Công viên địa chất Cao nguyên đá Đồng Văn;
- Trình Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc đề nghị khảo sát, đánh giá, công nhận cụm cây Thiên Hương xã Đồng Văn - huyện Đồng Văn và cụm cây nghiển thôn Xín Suối Hồ xã Cán Tỷ huyện Quản Bạ là cây di sản. Phối hợp với Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam và MAB tiến hành thực địa, đánh giá tính khả thi trong việc xây dựng hồ sơ đề nghị UNESCO công nhận khu bảo tồn thiên nhiên Du Già và khu bảo tồn thiên nhiên Bát Đại Sơn là khu dự trữ sinh quyển thế giới;
- Xây dựng đề án bảo tồn các giá trị di sản trên Công viên địa chất, bảo tồn các lễ hội dân gian truyền thống, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, nhằm phát huy giá trị đem lại lợi ích cho cộng đồng các dân tộc trên vùng Công viên địa chất;
- Tiếp tục phối hợp với Văn phòng UNESCO Hà Nội triển khai bộ công cụ phương pháp lập kế hoạch quản lý và phát triển du lịch trên địa bàn công viên giai đoạn II.
II. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Bám sát các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương và chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh để tổ chức quán triệt, giao chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị huyện, thành phố đồng thời tăng cường phối hợp các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Tiếp tục xây dựng và nhân rộng mô hình xã hội hóa trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công tác trên các lĩnh vực với mục đích cộng đồng trách nhiệm, phát huy nội lực qua đó kịp thời đánh giá và nhân rộng những mô hình tốt, việc làm hiệu quả.
3. Chủ động tham mưu đề xuất trình Tỉnh các văn bản chỉ đạo, các chương trình, đề án, kế hoạch công tác để triển khai thực hiện nhiệm vụ một cách đồng bộ các giải pháp phù hợp hiệu quả.
4. Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc triển khai thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị, huyện, thành phố nhất là việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư các chương trình dự án nhằm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng, tiêu cực.
5. Phát động và đẩy mạnh phong trào thi đua trong toàn khối; kịp thời biểu dương kích lệ, động viên các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ được giao.
Trên đây là nội dung báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu và Phương hướng nhiệm vụ trong tâm 6 tháng cuối năm 2013 của Khối Văn hóa - Xã hội, UBND tỉnh trân trọng báo cáo./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Nghị quyết 13/2001/NQ-HĐ về việc miễn nhiệm chức vụ chủ tịch Hội đồng Nhân dân và thôi làm nhiệm vụ đại biểu hđnd thành phố hà nội của ông trần văn tuấn khóa XII - kỳ họp thứ 5 (từ ngày 16 đến ngày 18/7/2001) do Hội đồng Nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 104/2004/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy sở văn hóa thông tin - thể thao tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 3Quyết định 1668/QĐ-UBND năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 4Quyết định 2171/2005/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Quyết định 67/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Văn hóa - Thông tin, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả và quyền liên quan trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 6Quyết định 44/2005/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa - Thông tin do thành phố Cần thơ ban hành
- 7Báo cáo 138/BC-UBND tình hình kinh tế - xã hội, y tế 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 8Quyết định 4794/QĐ-UBND về phân công bổ sung nhiệm vụ công tác cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2011-2016 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 1Nghị quyết 13/2001/NQ-HĐ về việc miễn nhiệm chức vụ chủ tịch Hội đồng Nhân dân và thôi làm nhiệm vụ đại biểu hđnd thành phố hà nội của ông trần văn tuấn khóa XII - kỳ họp thứ 5 (từ ngày 16 đến ngày 18/7/2001) do Hội đồng Nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 104/2004/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy sở văn hóa thông tin - thể thao tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 3Quyết định 37/2010/QĐ-TTg ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 53/2010/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1668/QĐ-UBND năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 6Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, y tế giai đoạn 2012 – 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 8Luật xuất bản 2012
- 9Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 do Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 2171/2005/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Thừa Thiên Huế
- 11Quyết định 697/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án "Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Hà Giang giai đoạn 2012 - 2015
- 12Quyết định 67/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Văn hóa - Thông tin, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả và quyền liên quan trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 13Quyết định 44/2005/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa - Thông tin do thành phố Cần thơ ban hành
- 14Báo cáo 138/BC-UBND tình hình kinh tế - xã hội, y tế 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 15Quyết định 4794/QĐ-UBND về phân công bổ sung nhiệm vụ công tác cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2011-2016 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Báo cáo 283/BC-UBND năm 2013 kết quả thực hiện nhiệm vụ lĩnh vực văn hóa - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ công tác trọng tâm 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Hà Giang ban hành
- Số hiệu: 283/BC-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/07/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Sèn Chỉn Ly
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định