Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1667/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 5 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1746/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý chất thải nhựa đại dương đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa;
Căn cứ Quyết định số 1316/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1055/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt Chương trình Giảm ô nhiễm môi trường giai đoạn 2020-2030;
Căn cứ Quyết định số 4306/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch hành động quản lý rác thải nhựa đại dương ngành thủy sản giai đoạn 2020 - 2030 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2438/TTr-STNMT-CTR ngày 04 tháng 4 năm 2022 về ban hành Kế hoạch tăng cường công tác quản lý, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn năm 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tăng cường công tác quản lý, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn năm 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 2626/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch hành động về quản lý chất thải nhựa đại dương trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030 và Quyết định số 1905/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các Sở ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện; các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, GIẢM THIỂU, TÁI SỬ DỤNG, TÁI CHẾ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI NHỰA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN NĂM 2022 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1667/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Thực hiện Quyết định số 1316/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
a) Cụ thể hóa các chỉ tiêu, nhiệm vụ về công tác quản lý, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa được quy định tại Luật Bảo vệ môi trường 2020; Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường có quy định đối với sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học và chất thải nhựa; Quyết định số 1746/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý chất thải nhựa đại dương đến năm 2030; Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa; Quyết định số 1316/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam.
b) Tăng cường công tác quản lý, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa.
c) Nâng cao nhận thức về tác hại của chất thải nhựa đối với môi trường nói chung và biển nói riêng, hình thành thói quen giảm sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học (gồm: túi ni lông khó phân hủy sinh học, hộp nhựa xốp đóng gói, chứa đựng thực phẩm) trong các hoạt động hàng ngày.
d) Góp phần xây dựng mô hình kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam nói chung, địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng với định hướng giảm sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học; tăng cường tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Các chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2023
- Chỉ tiêu số 1: Tiếp tục duy trì việc sử dụng 100% sản phẩm thân thiện với môi trường tại các trung tâm thương mại, siêu thị phục vụ cho mục đích sinh hoạt thay thế cho sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học.
- Chỉ tiêu số 2: Giảm sử dụng 65% sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học của các tiểu thương tại các chợ dân sinh trong việc đóng gói, đựng sản phẩm cho người tiêu dùng.
- Chỉ tiêu số 3: Giảm sử dụng 80% sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học tại các khách sạn, hệ thống cơ sở lưu trú du lịch và các khu/điểm tham quan du lịch.
- Chỉ tiêu số 4: Thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý 65% lượng chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn Thành phố.
- Chỉ tiêu số 5: Giảm thiểu 25% chất thải nhựa phát sinh trên biển Cần Giờ.
- Chỉ tiêu số 6: Thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý 25% ngư cụ khai thác thủy sản bị mất hoặc bị vứt bỏ phát sinh trên biển Cần Giờ.
- Chỉ tiêu số 7: Phát động chiến dịch thu gom, làm sạch bãi biển Cần Giờ với tần suất tối thiểu 01 lần/năm.
b) Các chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2025
- Chỉ tiêu số 1: Tiếp tục duy trì việc sử dụng 100% sản phẩm thân thiện với môi trường tại các trung tâm thương mại, siêu thị phục vụ cho mục đích sinh hoạt thay thế cho sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học.
- Chỉ tiêu số 2: Giảm sử dụng 85% sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học của các tiểu thương tại các chợ dân sinh trong việc đóng gói, đựng sản phẩm cho người tiêu dùng.
- Chỉ tiêu số 3: Không sử dụng 100% sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học tại các khách sạn, hệ thống cơ sở lưu trú du lịch và các khu/điểm tham quan du lịch.
- Chỉ tiêu số 4: Thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý 85% lượng chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn Thành phố.
- Chỉ tiêu số 5: Giảm thiểu 50% chất thải nhựa phát sinh trên biển Cần Giờ.
- Chỉ tiêu số 6: Thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý 50% ngư cụ khai thác thủy sản bị mất hoặc bị vứt bỏ phát sinh trên biển Cần Giờ.
- Chỉ tiêu số 7: Phát động chiến dịch thu gom, làm sạch bãi biển Cần Giờ với tần suất tối thiểu 02 lần/năm.
c) Các chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2030:
- Chỉ tiêu số 1: Thành phố hạn chế tối đa việc sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học; dừng sản xuất, nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần (trừ sản phẩm được chứng nhận nhãn sinh thái Việt Nam), bao bì nhựa khó phân hủy sinh học và sản phẩm, hàng hóa chứa vi nhựa, trừ trường hợp sản xuất để xuất khẩu và trường hợp sản xuất, nhập khẩu bao bì nhựa khó phân hủy sinh học để đóng gói sản phẩm, hàng hóa bán ra thị trường theo quy định.
- Chỉ tiêu số 2: Giảm thiểu 75% chất thải nhựa phát sinh trên biển Cần Giờ.
- Chỉ tiêu số 3: Thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý 100% ngư cụ khai thác thủy sản thải bỏ, chấm dứt việc thải bỏ ngư cụ trực tiếp xuống biển Cần Giờ.
a) Điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng
- Điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng quản lý, nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh, sử dụng, thu thuế,... sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học, sản phẩm thân thiện với môi trường trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng về các nguồn thải và công tác quản lý, thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải nhựa phát sinh từ các hoạt động trên đất liền và trên biển, sông, kênh, rạch; từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý.
b) Xây dựng, hoàn thiện và triển khai chính sách, quy định
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị phối hợp với các Bộ ngành trong việc xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách có liên quan sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học, sản phẩm thân thiện với môi trường, chất thải nhựa (hạn chế sản xuất, sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học; ưu đãi, hỗ trợ hoạt động sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường; khuyến khích hoạt động tái sử dụng, tái chế chất thải nhựa; lộ trình tăng thuế bảo vệ môi trường cho bao bì nhựa khó phân hủy sinh học và bổ sung thuế bảo vệ môi trường cho sản phẩm nhựa dùng một lần trong sinh hoạt).
- Rà soát, xây dựng quy định về giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải nhựa cho từng loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế của Thành phố Hồ Chí Minh.
- Ban hành và thực hiện quy định, quy chế trong cơ quan, văn phòng, cơ sở để hạn chế tối đa việc sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học trong tổ chức sự kiện và hoạt động hàng ngày.
- Xây dựng, triển khai quy chế quản lý, hương ước, quy ước nhằm huy động sự tham gia của cộng đồng trong quản lý chất thải nhựa và bảo vệ môi trường.
2. Triển khai các hoạt động truyền thông, tuyên truyền, vận động giảm thiểu chất thải nhựa
a) Tuyên truyền, thông tin về tác hại của sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học đối với biển, hệ sinh thái biển, môi trường và sức khỏe con người.
b) Tuyên truyền, vận động người dân, cộng đồng dân cư hạn chế hoặc không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học (bao gói nhựa thực phẩm, chai lọ nhựa, ống hút nhựa, hộp xốp đựng thực phẩm, tô nhựa, chén nhựa, ly nhựa,...) và không xả chất thải, chất thải nhựa bừa bãi ra đường phố, hệ thống thoát nước, biển, sông, kênh, rạch và nơi công cộng.
c) Tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi xả chất thải nhựa, ngư cụ, sản phẩm nhựa thải bỏ ra môi trường biển đối với các doanh nghiệp, cư dân ven biển, ngư dân, thủy thủ, khách du lịch biển; không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học.
d) Tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp sản xuất, phân phối, kinh doanh sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học chuyển sang sản xuất, phân phối, kinh doanh các sản phẩm thân thiện môi trường.
đ) Tuyên truyền, vận động các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, nhà sách, chợ dân sinh, nhà hàng, khách sạn, quán nước, khu du lịch, cơ sở sản xuất, kinh doanh, du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn nước, ... hạn chế hoặc không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học chuyển sang sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường; không cung cấp túi ni lông cho khách hoặc chuyển từ sử dụng bao bì nhựa khó phân hủy sinh học sang các loại túi khác thân thiện với môi trường.
3. Kiểm soát, hạn chế chất thải nhựa từ nguồn
a) Hạn chế hoặc không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học trong các hoạt động tại các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đoàn thể, trường học, cơ sở y tế, các khu du lịch, các cơ sở lưu trú du lịch, các khách sạn,... trên địa bàn Thành phố và tại hội nghị, hội thảo, hội họp, các ngày lễ, ngày kỷ niệm, sự kiện diễn ra trên địa bàn Thành phố.
b) Có kế hoạch, lộ trình hạn chế và tiến tới cấm sử dụng bao bì nhựa khó phân hủy sinh học tại các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ dân sinh; yêu cầu các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích niêm yết công khai giá bán túi ni lông cho khách hàng.
c) Có quy định quản lý dịch vụ bán hàng mang đi và bán hàng trực tuyến theo hướng giảm thiểu sử dụng bao bì bằng chất liệu nhựa; thúc đẩy sử dụng vỏ hộp, bao bì bằng chất liệu tái sử dụng, thân thiện với môi trường.
d) Nghiên cứu, phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đối với chất thải nhựa.
đ) Nghiên cứu, khuyến khích việc đầu tư cơ sở sản xuất túi thân thiện môi trường, sản phẩm thay thế sản phẩm nhựa dùng một lần phục vụ cho mục đích sinh hoạt.
4. Tổ chức phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải nhựa
a) Đẩy mạnh việc thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo đúng định hướng, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố; khuyến khích việc phân loại tại nguồn đối với chất thải nhựa riêng biệt với các loại chất thải có thể tái chế khác để tăng cường hoạt động tái sử dụng, tái chế chất thải nhựa; bố trí thiết bị thu gom, phân loại chất thải nhựa tại các công sở, trường học, cơ sở y tế và các khu vực công cộng như sân bay, bến tàu, bến xe, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ dân sinh, công viên, quảng trường, khu du lịch,...
b) Khuyến khích việc phân loại chất thải nhựa còn lẫn trong chất thải rắn sinh hoạt (nếu có) tại trạm trung chuyển hoặc nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt và chuyển giao cho đơn vị tái chế, xử lý có chức năng.
c) Phát triển, triển khai sử dụng mô hình 3T (Tiết giảm - Tái sử dụng - Tái chế) nhằm giảm thiểu, tăng cường phân loại chất thải nhựa để tái sử dụng, tái chế theo hướng phát triển nên kinh tế tuần hoàn.
d) Tổ chức thực hiện các giải pháp kỹ thuật kết hợp các hoạt động, phong trào, chiến dịch thu gom chất thải, chất thải nhựa ở các khu vực công cộng, khu đất trống, biển, sông, kênh, rạch,... trên địa bàn Thành phố.
đ) Tổ chức thu gom, lưu giữ và chuyển giao cho cơ sở có chức năng tái chế, xử lý theo quy định đối với chất thải nhựa phát sinh từ các hoạt động kinh tế thuần biển (du lịch và dịch vụ trên biển, kinh tế hàng hải, khai thác dầu khí và tài nguyên khoáng sản biển, nuôi trồng và khai thác thủy sản,...) và từ các hoạt động của khu du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, khu dân cư.
e) Huy động sự tham gia của cộng đồng trong thu gom, phân loại chất thải, chất thải nhựa và phối hợp xây dựng cơ sở thông tin, dữ liệu về chất thải nhựa thống nhất, phù hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về nguồn thải.
g) Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có chức năng, có đủ điều kiện thực hiện các hoạt động thu gom, tái sử dụng, tái chế chất thải nhựa trên địa bàn Thành phố.
h) Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học phải thực hiện trách nhiệm tái chế, xử lý theo quy định tại Nghị định này.
5. Hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ
a) Chủ động tìm kiếm, huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải, chất thải nhựa.
b) Tăng cường hợp tác quốc tế, thu hút các tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, tái chế, xử lý chất thải nhựa.
c) Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật trong việc tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa.
6. Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm
a) Kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường, bao gồm hành vi vứt bỏ chất thải bừa bãi trên địa bàn Thành phố theo quy định.
b) Kiểm tra việc tuân thủ chính sách thuế thuế bảo vệ môi trường, các quy định môi trường của các cơ sở nhập khẩu, sản xuất, phân phối, kinh doanh, thu gom, tái chế, xử lý sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học, sản phẩm thân thiện với môi trường.
c) Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các cơ sở tái chế nhựa không bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Biểu dương, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có các hoạt động, giải pháp, sáng kiến hay về quản lý chất thải nhựa.
a) Xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai “Kế hoạch tăng cường công tác quản lý, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn năm 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” tại cơ quan làm việc và cho từng lĩnh vực chuyên ngành, địa bàn quản lý. Trong đó cần tập trung thực hiện một số hoạt động cụ thể như sau:
- Gương mẫu, tích cực và đi đầu trong việc Giảm thiểu, tái sử dụng chất thải nhựa; không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học tại công sở, hội nghị, hội thảo, cuộc họp, ngày lễ, ngày kỷ niệm, sự kiện,...; hạn chế sử dụng băng rôn, khẩu hiệu,... dùng một lần chuyển sang sử dụng các trang thiết bị điện tử trong phục vụ cho công tác tuyên truyền; ưu tiên lựa chọn các sản phẩm tái chế, thân thiện với môi trường;
- Tiên phong, gương mẫu thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn ở công sở; bố trí đủ thùng rác để phân loại tại các cơ quan, đơn vị; ưu tiên sử dụng các loại túi thân thiện với môi trường để chứa, đựng chất thải rắn sau phân loại. Không để lẫn các loại chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế (bao gồm chất thải nhựa) với chất thải khác.
- Thực hiện truyền thông, tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức cho công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị về phân loại, thu gom, giảm thiểu chất thải nhựa; phối hợp các tổ chức, cá nhân có liên quan vận động người dân hạn chế hoặc không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học để bảo vệ môi trường.
- Căn cứ thẩm quyền quản lý nhà nước đối với các nguồn thải phát sinh chất thải nhựa trên địa bàn Thành phố, các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện; các cơ quan và đơn vị có chức năng liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch hoàn thành đạt các chỉ tiêu tại Mục 1.2 nêu trên (được cụ thể tại Phụ lục đính kèm Kế hoạch này).
b) Chủ động nghiên cứu, xây dựng nội dung, tài liệu truyền thông, tuyên truyền về tác hại của sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học đối với biển, hệ sinh thái biển, môi trường và sức khỏe con người; hạn chế hoặc không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học; giảm thiểu chất thải nhựa; tăng cường quản lý, phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế chất thải nhựa;... phù hợp với lĩnh vực chuyên ngành và địa bàn quản lý của cơ quan, đơn vị.
- Tổ chức triển khai công tác truyền thông, tuyên truyền, vận động đến các toàn thể người dân, cộng đồng dân cư và các cơ sở nhập khẩu, sản xuất, phân phối, kinh doanh, học sinh, sinh viên,... trên địa bàn thành phố Thủ Đức và các quận, huyện và theo lĩnh vực chuyên ngành quản lý.
- Tổ chức triển khai công tác truyền thông, tuyên truyền tại các nơi tập trung đông người trên địa bàn Thành phố như: hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại, chợ, sân bay, ga tàu, bệnh viện, cơ sở y tế, trường học, cơ sở giáo dục, cửa hàng, điểm du dịch, khách sạn, công viên,....
c) Tổ chức triển khai hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Thành phố theo quy định.
d) Nghiên cứu, áp dụng các giải pháp hạn chế hoặc không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, giao thông, du lịch, sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng,... trên địa bàn Thành phố.
đ) Tổ chức tuyên dương, khen thưởng và đề xuất tuyên dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Kế hoạch này tại cơ quan, đơn vị và ở địa phương.
e) Phối hợp với các Bộ ngành Trung ương trong việc xây dựng, hoàn thiện và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách có liên quan sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học, sản phẩm thân thiện với môi trường, chất thải nhựa theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu.
g) Thực hiện các chính sách ưu đãi theo quy định đối với dự án đầu tư xây dựng cơ sở tái chế, xử lý chất thải nhựa và các dự án sản xuất các sản phẩm thân thiện môi trường thay thế bao bì nhựa khó phân hủy sinh học và sản phẩm nhựa dùng một lần.
h) Tăng cường hợp tác quốc tế, thu hút các tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, tái chế, xử lý chất thải nhựa.
i) Vận động, đề nghị các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học trên địa bàn Thành phố phải thực hiện trách nhiệm tái chế, xử lý theo quy định.
k) Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện trong năm và xây dựng kế hoạch cụ thể cho năm tiếp theo; định kỳ trước ngày 30 tháng 11 hàng năm gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền quy định, các Sở ngành; Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện kịp thời phản ánh, nêu rõ nguyên nhân và kiến nghị, đề xuất giải pháp khắc phục gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, tham mưu trình Ủy ban nhân dân Thành phố bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Là đơn vị đầu mối theo dõi, đôn đốc và tổng hợp kết quả triển khai Kế hoạch này của các cơ quan, đơn vị; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố về kết quả thực hiện.
b) Xây dựng các nội dung, tài liệu truyền thông, tuyên truyền về tác hại của sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học đối với biển, hệ sinh thái biển, môi trường và sức khỏe con người; hạn chế hoặc không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học; giảm thiểu chất thải nhựa; tăng cường quản lý, phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế chất thải nhựa;... Chuyển tài liệu, nội dung truyền thông, tuyên truyền này đến các Sở ngành; Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện để tham khảo. Nghiên cứu lồng ghép các nội dung, tài liệu truyền thông, tuyên truyền vào các chương trình, kế hoạch, sự kiện truyền thông về bảo vệ môi trường hàng năm.
c) Nghiên cứu các giải pháp nhằm phát triển hạ tầng, dịch vụ thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải nhựa trên địa bàn Thành phố; triển khai và nhân rộng các mô hình 3T (Tiết giảm - Tái sử dụng - Tái chế) theo hướng phát triển nền kinh tế tuần hoàn.
d) Điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng về: công tác quản lý, nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh, sử dụng, thu thuế,... sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học, sản phẩm thân thiện với môi trường trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; các nguồn thải và công tác quản lý, thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải nhựa phát sinh từ các hoạt động trên đất liền và trên biển. Sau đó đề xuất các biện pháp, kế hoạch nâng cao hiệu quả quản lý chất thải nhựa; kế hoạch thu gom, tái chế, xử lý chất thải nhựa trôi nổi trong môi trường; tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa kết hợp thu hồi năng lượng.
đ) Phối hợp với các Sở, ngành; Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong việc nghiên cứu, phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn chất thải nhựa trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn Thành phố khi có yêu cầu.
e) Chủ động tìm kiếm, huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải trên địa bàn Thành phố.
g) Tăng cường thanh tra, xử lý hoặc đề xuất xử lý theo thẩm quyền, quy định đối với các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường; các cơ sở tái chế nhựa không bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường; các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nhựa trên địa bàn Thành phố.
h) Cho vay vốn ưu đãi theo quy định từ nguồn vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường Thành phố đối với các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải nhựa; sản xuất sản phẩm thân thiện môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường gắn Nhãn xanh Việt Nam trên địa bàn Thành phố.
3. Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Yêu cầu các chủ đầu tư thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải, chất thải nhựa trên đất liền và trôi nổi trên biển, sông, kênh rạch trên địa bàn Thành phố đối với các hạng mục công trình, dự án theo đúng chức năng, nhiệm vụ và phân cấp quản lý.
a) Có kế hoạch, lộ trình hạn chế việc sử dụng bao bì nhựa khó phân hủy sinh học tại các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ dân sinh; yêu cầu các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi niêm yết công khai giá bán túi ni lông cho khách hàng.
b) Hàng năm, phối hợp thực hiện rà soát, thống kê và cung cấp danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học, các sản phẩm thân thiện môi trường trên địa bàn Thành phố; thực hiện thống kê khối lượng, tỷ lệ sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học tại các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ phục vụ cho mục đích sinh hoạt.
c) Xây dựng quy định quản lý dịch vụ bán hàng trực tuyến theo hướng giảm thiểu sử dụng bao bì bằng chất liệu nhựa; thúc đẩy sử dụng vỏ hộp, bao bì bằng chất liệu tái sử dụng, thân thiện môi trường.
d) Nghiên cứu và triển khai giải pháp khuyến khích người tiêu dùng mang túi, bao gói khi mua sắm; giám sát và có giải pháp xử lý các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích cung cấp miễn phí túi ni lông cho khách hàng.
a) Đề nghị các cơ sở giáo dục, đào tạo hạn chế hoặc không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học; tăng cường tái sử dụng các sản phẩm nhựa đã qua sử dụng hoặc chuyển giao cho đơn vị có chức năng tái chế, xử lý theo quy định.
b) Nghiên cứu, triển khai việc đưa các hoạt động về phân loại, giảm thiểu chất thải chất thải nhựa vào các chương trình, kế hoạch, hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục triển khai Chương trình xây dựng Trường học xanh trên toàn địa bàn Thành phố.
a) Lồng ghép công tác giám sát, khuyến cáo về việc không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học tại hệ thống cơ sở lưu trú du lịch và các khu, điểm tham quan du lịch trên địa bàn Thành phố trong nội dung thẩm định, kiểm tra, thanh tra hành chính định kỳ hoặc theo kế hoạch.
b) Thực hiện các biện pháp tuyên truyền nâng cao ý thức của cá nhân, tổ chức trong hoạt động du lịch về việc không xả chất thải, chất thải nhựa ra môi trường. Vận động hệ thống cơ sở lưu trú du lịch và các khu, điểm tham quan du lịch trên địa bàn Thành phố không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học trong các hoạt động hàng ngày và trong các sự kiện của ngành du lịch.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo, đề nghị các đơn vị truyền thông, báo chí và cơ quan, đơn vị khác có chức năng liên quan thực hiện việc truyền thông, tuyên truyền rộng rãi trên toàn địa bàn Thành phố về tác hại của chất thải nhựa đối với môi trường và con người; tăng cường công tác quản lý, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa.
b) Chủ trì xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Quyết định số 175/QĐ-TTg ngày 05 tháng 2 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng, chống chất thải nhựa giai đoạn 2022 - 2025”.
a) Lồng ghép trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” để tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng, thực hiện lối sống xanh, thân thiện với môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, không xả chất thải, chất thải nhựa ở trong và xung quanh khu vực tổ chức hoạt động, lễ hội, sự kiện,... trên địa bàn Thành phố. Đưa các tiêu chí về bảo vệ môi trường vào việc bình xét các danh hiệu văn hóa như danh hiệu Gia đình văn hóa, Khu phố ấp văn hóa, cơ quan, đơn vị văn hóa, doanh nghiệp văn hóa...; Biên soạn, in ấn tài liệu tuyên truyền trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trong đó lồng ghép biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp, ứng xử có văn hóa với môi trường, thu gom, tái sử dụng, tái chế chất và xử lý thải nhựa để bảo vệ môi trường...
b) Phối hợp với Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” quận, huyện và thành phố Thủ Đức tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức của người dân thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng các tuyến đường văn minh, mỹ quan đô thị, đảm bảo trật tự, an toàn giao thông; biên soạn và in ấn các tài liệu giao tiếp ứng xử trong cộng đồng, trong hoạt động lễ hội, lồng ghép hình thức tuyên truyền qua các hội thi, hội diễn, triển lãm tranh ảnh, vận động sáng tác âm nhạc, phim ảnh, văn học nghệ thuật có chủ đề về bảo vệ môi trường.
Xây dựng và triển khai Kế hoạch giảm thiểu sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học trong các hoạt động thường ngày, hoạt động khám chữa bệnh,... của các cơ sở y tế trên địa bàn Thành phố.
Đẩy mạnh các nghiên cứu, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ, kỹ thuật trong công tác: phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải nhựa trên địa bàn Thành phố; sản xuất vật liệu thân thiện môi trường nhằm thay thế nhựa trong sản xuất, kinh doanh; mô hình kinh tế tuần hoàn chất thải nhựa trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;...
a) Phối hợp Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp và các cơ quan chức năng rà soát, bố trí quỹ đất trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hiện hữu hoặc đề xuất thành lập khu công nghiệp, cụm công nghiệp mới để phục vụ cho công tác tái chế chất thải, tái chế chất thải nhựa theo quy định của pháp luật.
b) Hỗ trợ tìm kiếm, thu hút đầu tư các dự án đầu tư trong các lĩnh vực: phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải; sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường; mô hình kinh tế tuần hoàn chất thải nhựa...theo quy định.
Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí dự toán kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách và các quy định hiện hành.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan để tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có giải pháp, sáng kiến hay về quản lý chất thải nhựa.
14. Các cơ quan báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình
Xây dựng chuyên trang, chương trình, bài viết, phóng sự chuyên sâu để truyền thông, tuyên truyền về tác hại của chất thải nhựa đối với môi trường và con người; tăng cường công tác quản lý, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa.
a) Tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp nhập khẩu, sản xuất, phân phối, kinh doanh sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học chuyển sang nhập khẩu, sản xuất, phân phối, kinh doanh các sản phẩm thân thiện môi trường.
b) Tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp tăng cường thực hiện phân loại, tái sử dụng các sản phẩm nhựa đã qua sử dụng hoặc chuyển giao chất thải nhựa cho đơn vị có chức năng tái chế, xử lý theo quy định; chủ động thực hiện hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giới thiệu các mô hình kinh tế tuần hoàn chất thải, chất thải nhựa trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
c) Giám sát việc tổ chức thu gom, lưu giữ chất thải nhựa và chuyển giao cho cơ sở có chức năng tái chế, xử lý theo quy định của các doanh nghiệp.
Kiểm soát, thống kê và lập danh sách các tổ chức, cá nhân có hoạt động nhập khẩu sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học, sản phẩm thân thiện với môi trường trên địa bàn Thành phố.
Tổ chức quản lý, kiểm tra thuế đối với bao bì nhựa khó phân hủy sinh học, sản phẩm nhựa sử dụng một lần, sản phẩm thân thiện với môi trường theo quy định.
18. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
a) Tổ chức truyền thông, tuyên truyền, vận động tất cả các đối tượng đang sinh sống và hoạt động nhập khẩu, sản xuất, phân phối, kinh doanh, dịch vụ,... tại địa phương (bao gồm các khu vực ven/trên biển, sông, kênh, rạch) thực hiện việc tăng cường công tác quản lý, giảm thiểu, phân loại tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa; hạn chế hoặc không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học chuyển sang sử dụng sản phẩm thân thiện môi trường; khuyến khích việc phân loại chất thải nhựa.
b) Chủ trì quản lý và tổ chức triển khai hệ thống phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải, chất thải nhựa tại địa phương theo quy định; thực hiện mở rộng phạm vi, đồng bộ các giải pháp phân loại, thu gom, tái chế, xử lý chất thải, chất thải nhựa tại địa phương (bao gồm các khu vực nông thôn); nghiên cứu, xây dựng và triển khai các mô hình tốt về quản lý chất thải từ việc sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương.
c) Đẩy mạnh việc triển khai mô hình 3T (Tiết giảm - Tái sử dụng - Tái chế). Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tổ chức thiết lập các điểm thu gom sản phẩm nhựa đã qua sử dụng trong cộng đồng dân cư.
d) Định kỳ tổ chức các hoạt động tổng vệ sinh, thu gom chất thải, chất thải nhựa tồn đọng tại các khu vực công cộng, khu đất trống tại địa phương. Tổ chức thực hiện thu gom, vận chuyển đi xử lý chất thải, chất thải nhựa trên đất liền và trôi nổi trên biển, sông, kênh rạch trên địa bàn Thành phố theo đúng chức năng, nhiệm vụ và phân cấp quản lý của cơ quan, đơn vị.
đ) Tổ chức kiểm tra, xử lý hoặc đề xuất xử lý theo thẩm quyền, quy định đối với các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường, bao gồm hành vi vứt bỏ chất thải bừa bãi tại địa phương; các cơ sở tái chế nhựa không bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường; các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nhựa tại địa phương.
e) Khen thưởng kịp thời các cá nhân, tổ chức có thành tích tốt trong phong trào chống rác thải nhựa hoặc sáng kiến có giá trị về quản lý rác thải nhựa.
19. Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ
a) Bố trí các thiết bị lưu chứa và các điểm tập kết chất thải, rác thải nhựa phù hợp, an toàn, thuận lợi, bảo đảm mỹ quan và vệ sinh môi trường.
b) Huy động sự tham gia của người dân trong thu gom, phân loại rác thải nhựa đại dương.
c) Tạo điều kiện, khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, tái sử dụng chất thải nhựa khu vực các hệ sinh thái ven biển, rừng ngập mặn, các bãi tắm, vùng nước ven biển.
20. Các hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố
a) Phối hợp truyền thông, tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp, cơ sở nhập khẩu, sản xuất, phân phối, kinh doanh chung tay cùng với Thành phố trong việc bảo vệ, giữ gìn vệ sinh môi trường, đẩy lùi ô nhiễm do chất thải nhựa bằng các giải pháp, sáng kiến cụ thể, thiết thực trong các hoạt động hàng ngày.
b) Vận động các doanh nghiệp, cơ sở trên địa bàn Thành phố chuyển sang nhập khẩu, sản xuất, phân phối, kinh doanh, sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường thay thế sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học.
21. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức thành viên
a) Hỗ trợ tổ chức truyền thông, tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng dân cư trên địa bàn Thành phố về tác hại của sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học đối với biển, hệ sinh thái biển, môi trường và sức khỏe con người; hạn chế hoặc không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học; giảm thiểu chất thải nhựa; tăng cường quản lý, phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế chất thải nhựa.
b) Chủ động nghiên cứu, xây dựng và phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện các mô hình, cách làm hay trong việc phân loại, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định; khuyến khích người dân, cộng đồng dân cư đăng ký cam kết tham gia kế hoạch.
c) Tăng cường giám sát công tác quản lý nhà nước cùng cấp về thực hiện quản lý, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa trên địa bàn của từng địa phương.
d) Kịp thời khen thưởng các tập thể và cá nhân có nhiều mô hình, cách làm hay, sáng tạo mang tính lan tỏa sâu rộng trong các hoạt động giảm thiểu chất thải nhựa./.
BẢNG PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU TẠI MỤC I.2 TRONG KẾ HOẠCH “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, GIẢM THIỂU, TÁI SỬ DỤNG, TÁI CHẾ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI NHỰA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN NĂM 2022 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030”
(Đính kèm kế hoạch được ban hành kèm theo Quyết định số 1667/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Stt | Chỉ tiêu | Cơ quan, đơn vị chủ trì | Cơ quan, đơn vị phối hợp |
I. Các chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2023 | |||
1 | Chỉ tiêu số 1: Tiếp tục duy trì việc sử dụng 100% sản phẩm thân thiện với môi trường tại các trung tâm thương mại, siêu thị phục vụ cho mục đích sinh hoạt thay thế cho sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học. | Sở Công Thương | Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện |
2 | Chỉ tiêu số 2: Giảm sử dụng 65% sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học của các tiểu thương tại các chợ dân sinh trong việc đóng gói, đựng sản phẩm cho người tiêu dùng. | Sở Công Thương | Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện |
3 | Chỉ tiêu số 3: Giảm sử dụng 80% sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học tại các khách sạn, hệ thống cơ sở lưu trú du lịch và các khu/điểm tham quan du lịch. | Sở Du lịch | Ủy ban nhân dân Thành phố Thủ Đức và các quận, huyện |
4 | Chỉ tiêu số 4: Thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý 65% lượng chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn Thành phố. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện |
5 | Chỉ tiêu số 5: Giảm thiểu 25% chất thải nhựa phát sinh trên biển Cần Giờ. | Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ | Sở Du lịch, Sở Tài nguyên và Môi trường |
6 | Chỉ tiêu số 6: Thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý 25% ngư cụ khai thác thủy sản bị mất hoặc bị vứt bỏ phát sinh trên biển Cần Giờ. | Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
7 | Chỉ tiêu số 7: Phát động chiến dịch thu gom, làm sạch bãi biển Cần Giờ với tần suất tối thiểu 01 lần/năm. | Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ | Sở Tài nguyên và Môi trường |
II. Các chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2025 | |||
1 | Chỉ tiêu số 1: Tiếp tục duy trì việc sử dụng 100% sản phẩm thân thiện với môi trường tại các trung tâm thương mại, siêu thị phục vụ cho mục đích sinh hoạt thay thế cho sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học. | Sở Công Thương | Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện |
2 | Chỉ tiêu số 2: Giảm sử dụng 85% sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học của các tiểu thương tại các chợ dân sinh trong việc đóng gói, đựng sản phẩm cho người tiêu dùng. | Sở Công Thương | Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện |
3 | Chỉ tiêu số 3: Không sử dụng 100% sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học tại các khách sạn, hệ thống cơ sở lưu trú du lịch và các khu/điểm tham quan du lịch. | Sở Du lịch | Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện |
4 | Chỉ tiêu số 4: Thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý 85% lượng chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn Thành phố. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân Thành phố thủ Đức và các quận, huyện |
5 | Chỉ tiêu số 5: Giảm thiểu 50% chất thải nhựa phát sinh trên biển Cần Giờ. | Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ | Sở Du lịch, Sở Tài nguyên và Môi trường |
6 | Chỉ tiêu số 6: Thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý 50% ngư cụ khai thác thủy sản bị mất hoặc bị vứt bỏ phát sinh trên biển Cần Giờ. | Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
7 | Chỉ tiêu số 7: Phát động chiến dịch thu gom, làm sạch bãi biển Cần Giờ với tần suất tối thiểu 02 lần/năm. | Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ | Sở Tài nguyên và Môi trường |
III. Các chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2030 | |||
1 | Chỉ tiêu số 1: Thành phố hạn chế tối đa việc sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học; dừng sản xuất, nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần (trừ sản phẩm được chứng nhận nhãn sinh thái Việt Nam), bao bì nhựa khó phân hủy sinh học và sản phẩm, hàng hóa chứa vi nhựa, trừ trường hợp sản xuất để xuất khẩu và trường hợp sản xuất, nhập khẩu bao bì nhựa khó phân hủy sinh học để đóng gói sản phẩm, hàng hóa bán ra thị trường theo quy định. | Sở Công Thương | Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện |
2 | Chỉ tiêu số 2: Giảm thiểu 75% chất thải nhựa phát sinh trên biển Cần Giờ. | Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ | Sở Du lịch, Sở Tài nguyên và Môi trường |
3 | Chỉ tiêu số 3: Thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý 100% ngư cụ khai thác thủy sản thải bỏ, chấm dứt việc thải bỏ ngư cụ trực tiếp xuống biển Cần Giờ. | Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- 1Quyết định 2626/QĐ-UBND năm 2020 về ban hành Kế hoạch hành động về quản lý rác thải nhựa đại dương trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030
- 2Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2020 về tăng cường quản lý, giảm thiểu, phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 3Kế hoạch 785/KH-UBND năm 2020 về giảm thiểu, phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4Quyết định 1905/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 5Chỉ thị 1464/CT-UBND năm 2020 về tăng cường quản lý, giảm thiểu, phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 6Kế hoạch 751/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 33/CT-TTg về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa và Quyết định 1746/QĐ-TTg kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ an
- 7Quyết định 26/2022/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải, phân loại chất thải rắn sinh hoạt; chính sách khuyến khích phân loại riêng chất thải nguy hại trong chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 8Quyết định 3119/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thúc đẩy tái sử dụng, tái chế biến chất thải hữu cơ, phế phụ phẩm nông nghiệp thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường gắn kết chuỗi giá trị nông sản hữu cơ trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2023-2025
- 9Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2015 về triển khai tổ chức Ngày hội Tái chế chất thải lần thứ 8 - năm 2015 trên địa bàn Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh
- 10Chương trình 24/CTr-UBND hành động “Giảm thiểu sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy tại các điểm chợ” trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2023
- 1Quyết định 2626/QĐ-UBND năm 2020 về ban hành Kế hoạch hành động về quản lý rác thải nhựa đại dương trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030
- 2Quyết định 1905/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Quyết định 1746/QĐ-TTg năm 2019 về Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 5Chỉ thị 33/CT-TTg năm 2020 về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2020 về tăng cường quản lý, giảm thiểu, phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 7Quyết định 175/QĐ-TTg năm 2021 về Phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng, chống rác thải nhựa giai đoạn 2021-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 785/KH-UBND năm 2020 về giảm thiểu, phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 9Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 10Quyết định 1055/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình Giảm ô nhiễm môi trường giai đoạn 2020-2030 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Quyết định 1316/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 1464/CT-UBND năm 2020 về tăng cường quản lý, giảm thiểu, phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 13Quyết định 4306/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động quản lý rác thải nhựa đại dương ngành thủy sản giai đoạn 2020-2030 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 14Kế hoạch 751/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 33/CT-TTg về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa và Quyết định 1746/QĐ-TTg kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ an
- 15Quyết định 26/2022/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải, phân loại chất thải rắn sinh hoạt; chính sách khuyến khích phân loại riêng chất thải nguy hại trong chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 16Quyết định 3119/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thúc đẩy tái sử dụng, tái chế biến chất thải hữu cơ, phế phụ phẩm nông nghiệp thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường gắn kết chuỗi giá trị nông sản hữu cơ trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2023-2025
- 17Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2015 về triển khai tổ chức Ngày hội Tái chế chất thải lần thứ 8 - năm 2015 trên địa bàn Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh
- 18Chương trình 24/CTr-UBND hành động “Giảm thiểu sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy tại các điểm chợ” trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2023
Quyết định 1667/QĐ-UBND năm 2022 về kế hoạch tăng cường công tác quản lý, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn năm 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 1667/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/05/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Phan Văn Mãi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra